Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

HƯỚNG DẪN MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.43 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

HƯỚNG DẪN
MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

BÌNH DƯƠNG, NĂM 2015

1


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
BAO GỒM
1. Nội dung các bài ghi âm
2. Đĩa thu âm nội dung bài giảng
3. Sổ đánh giá tự học

2


PHẦN I
I.

NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương trình môn học gồm 06 chương:
Chương 1: Luật Hành chính và quản lý hành chính nhà nước
Chương 2:Quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính;
Chương 3: Các nguyên tắc cơ bản trong quản lí hành chính Nhà nước
Chương 4:Hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Chương 5:Thủ tục hành chính nhà nước


Chương 6:Quyết định hành chính

II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
II.1 Văn bản quy phạm pháp luật
1.Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 3/6/2008
2. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,UBND ngày 3/12/2004
3. Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính
4. Luật Khiếu nại tố cáo 1998 (Sửa đổi, bổ sung năm 2004)\
5. Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998
6. Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008
7. Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày 2/7/2002, đã được sửa đổi, bổ sung năm2008
8. Pháp lệnh cán bộ công chức 1998
9. Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Khiếu nại tố cáo.
10. Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh xử lí VPHC 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh xử lí VPHC 2008
11. Nghị định 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ.
12. Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 về việc xử lí kỉ luật cán bộ, công chức.
13. Nghị định của chính phủ số 37/2005/ NĐ-CP ngày 18/03/2005 về quy định thủ tục áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
14. Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã phường, thị trấn.
II.2

Sách

1. Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Khoa Luật Đại học Quốc Gia, Nxb Đại học quốc gia
2. Giáo trình Luật HC và tài phán hành chính, Học viện HC Quốc Gia, NXB Giáo dục.
3. Giáo trình thủ tục hành chính, Học viện hành chính Quốc Gia, NXB Giáo dục

4. Giáo trình quản lí xã hội, Khoa khoa học quản lí, Trường đại học Kinh tế Quốc Dân,NXB
Khoa học và kĩ thuật.
5. Giáo trình Luật Hành chính, Trường đại học Luật TPHCM .

3


CHƯƠNG 1
LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. LUẬT HÀNH CHÍNH – MỘT NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
VIỆT NAM
1. Luật hành chính – Ngành luật về quản lý hành chính nhà nước
 Khái niệm quản lý: Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước
 Đặc điểm của quản lý:
+ Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản
lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý.
+ Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khi có hoạt động chung của con người.
+ Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội
đó.
Quản lý nhà nước: Là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con người. Ðiểm khác nhau
cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác, là tính quyền lực nhà nước gắn
liền với cưỡng chế nhà nước khi cần. Từ khi xuất hiện, nhà nuớc điều chỉnh các quan hệ xã
hội được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt
động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước.
Khái niệm quản lý hành chính nhà nước: Là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước, của các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức được nhà nước ủy quyền

quản lý trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý,
điều hành các quá trình xã hội của nhà nước.
 Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước:
+ Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang
tính điều hành.
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và sáng
tạo.
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm về phương diện tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước.
+ Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình
và có kế hoạch để thực hiên mục tiêu.
+ Quản lý hành chính nhà nước XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội
giữa chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý (chủ thể chịu sự quản lý).
+ Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao.
+ Tính không vụ lợi.

4


2. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Nhóm 1:
Nhóm này được gọi là nhóm “hành chính công quyền”. Nói một cách ngắn gọn, quan
hệ pháp luật hành chính công được hình thành giữa các bên chủ thể đều mang tư cách có
thẩm quyền hành chính nhà nước khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính đó. Ðây là
nhóm những quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh cơ bản của luật hành chính.
Quan hệ dọc:
 Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính
nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc. Ðó là những cơ quan nhà nước có cấp trên, cấp dưới
phụ thuộc nhau về chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu, tổ chức... Quan hệ hình thành giữa cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước

có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp nhằm thực hiện chức năng theo quy định của pháp
luật.
 Ví dụ: Mối quan hệ giữa Chính phủ với UBND tỉnh Cần Thơ; Bộ Tư pháp với Sở Tư
pháp...
 Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tư pháp với UBND tỉnh Cần Thơ; giữa Sở Thương mại
tỉnh Cần Thơ với UBND huyện Ô Môn...
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc..
 Ví dụ: Quan hệ giữa Bộ Giáo dục - Ðào tạo với Trường đại học Cần Thơ, Giữa Bộ Y tế
và các bệnh viện nhà nước
Quan hệ ngang:
 Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp. Ví dụ: Mối quan hệ giữa
UBND tỉnh Cần Thơ với Sở Thương mại tỉnh Cần Thơ ; Giữa Chính Phủ với Bộ Tư pháp ...
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với
nhau. Các cơ quan này không có sự phụ thuộc nhau về mặt tổ chức nhưng theo quy định của
pháp luật thì có thể thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau:
+ Một khi quyết định vấn đề gì thì cơ quan này phải được sự đồng ý, cho phép hay
phê chuẩn của cơ quan kia trong lĩnh vực mình quản lý. Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tài
chính với Bộ Giáo dục - Ðào tạo trong việc quản lý ngân sách Nhà nước; giữa Sở Lao động
Thương binh - Xã hội với các Sở khác trong việc thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước
+ Phải phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: Thông tư liên Bộ do Bộ
giáo dục đào tạo phối hợp với Bộ tư pháp ban hành về vấn đề liên quan đến việc đào tạo cử
nhân Luật. Thông tư liên ngành do Bộ trưởng Bộ tư pháp phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao liên quan đến lĩnh vực tội phạm ban hành
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị, cơ sở
trực thuộc trung ương đóng tại địa phương đó.
Ví dụ: quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với Trường đại học Cần Thơ.
Nhóm 2:
Các quan hệ quản lý hình thành khi các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt
động chấp hành và điều hành trong các trường hợp cụ thể liên quan trực tiếp tới các đối tượng

không có thẩm quyền hành chính nhà nước hoặc tham gia vào quan hệ đó không với tư cách

5


của cơ quan hành chính nhà nước, với mục đích chính là phục vụ trực tiếp nhân dân, đáp ứng
các quyền và lợi hợp pháp của công dân, tổ chức.
Đây là quan hệ pháp luật hành chính công - tư, hình thành giữa một bên chủ thể tham
gia với tư cách chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước và một bên chủ thể tham gia
không với tư cách chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước.
Nhóm này có các quan hệ cụ thể sau:
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Các đơn vị kinh tế này được đặt dưới sự quản lý thường xuyên của
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Giữa UBND huyện Ô Môn với Hợp tác xã sản xuất nhà nước trên địa
bàn huyện Ô Môn
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội, đoàn thể quần
chúng. Ví dụ: Quan hệ giữa Chính phủ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân Việt Nam, người nước ngoài,
người không quốc tịch đang làm ăn cư trú tại Việt Nam. Ví dụ: quan hệ giữa cảnh sát với cá
nhân (gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch) vi phạm luật lệ
giao thông.
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành Chính Việt Nam
Khái niệm:
Là cách thức, phương thức nhà nước sử dụng, tác động vào các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động quản lý hành chính, bảo đảm các quan hệ đó phát triển đúng định
hướng.
Đặc trưng của phương pháp điều chỉnh:
Là tính mệnh lệnh đơn phương – phục tùng (phương pháp quyền uy)

 Một bên được nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực để đưa ra các quyết định hành
chính còn bên kia phải tuân theo những quyết định ấy.
 Quyết định hành chính phải thuộc phạm vi thẩm quyền của bên nhân danh nhà nước, vì
lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, trên cơ sở pháp luật có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các
bên hữu quan và được đảm bảo thi hành bằng sự cưỡng chế nhà nước.
 Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam, có đối tượng
điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc thù gắn liền với khái niệm quản lý hành chính nhà
nước.
II. KHOA HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH
Là một ngành khoa học pháp lý chuyên ngành, bao gồm một hệ thống những cơ sở lý
luận, học thuyết khoa học, phạm trù, quan niệm về ngành Luật Hành chính. Sự phát triển của
môn khoa học này liên quan chặt chẽ đến quá trình ra đời và phát triển của hệ thống văn bản
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
1. Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động quản lý hành chính nhà nước, những quan hệ hình thành trong quá trình
quản lý hành chính nhà nước và việc điều chỉnh những quan hệ ấy, hệ thống pháp luật hành
chính và hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể như sau:

6


+ Quản lý hành chính nhà nước, chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý hành chính
nhà nước.
+ Cách thức quản lý hành chính nhà nước
+ Quản lý hành chính nhà nước trong trong lĩnh vực qui hoạch xây dựng: những phát
hiện mới mẻ trong lĩnh vực hành chính tư..
+ Tố tụng hành chính và các vấn đề có liên quan.
+ Quản lý hành chính nhà nước trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Nhiệm vụ của khoa học luật hành chính
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, nghiên cứu tổng kết thực tiễn

hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, thực tiễn xây dựng và áp dụng pháp luật
trong quản lý hành chính nhà nước, đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện các chế định pháp
luật hành chính. Cải cách nền hành chính, đảm bảo bộ máy hành chính thực sự là công bộc
của nhân dân.
3. Phương pháp nghiên cứu
+ Theo phép duy vật biện chứng
+ Theo chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Các nghị quyết của đại hội Ðảng Cộng Sản Việt nam với những chủ trương đường
lối, chính sách, đề ra những nguyên tắc cơ bản, những biện pháp chủ yếu nhằm đổi mới,
hoàn thiện bộ máy nhà nước, mà trước hết là bộ máy hành chính nhà nước.
+ Khoa học luật hành chính có mối quan hệ mật thiết với các ngành khoa học xã hội
cơ bản như: triết học, kinh tế chính trị, lý luận nhà nước và pháp luật, khoa học luật hiến
pháp...
4. Nguồn tài liệu
Nghiên cứu luật hành chính và quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở đường lối,
chính sách của Ðảng, học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
"dân là gốc“
Nội dung tự học.
I. Luật Hành chính – một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
4. Phân biệt Luật hành chính với một số ngành luật khác
5. Nguồn của luật hành chính
6. Hệ thống ngành luật hành chính
III. Môn học luật hành chính

7


CHƯƠNG 2
QUY PHẠM VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
I. QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính
Khái niệm
Là các quy tắc xử sự chung do cơ quan Nhà nước, các cán bộ nhà nước có thẩm quyền
ban hành, chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành
chính Nhà nước (hay còn gọi là hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà nước) có hiệu lực
bắt buộc thi hành đối với những đối tượng có liên quan.
Đặc điểm
 Là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
 Ðược ban hành bởi những cơ quan nhà nước và cán bộ nhà nước có thẩm quyền ở các
cấp khác nhau với, mục đích cụ thể hóa các quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan
quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước cấp trên.
 Tính thống nhất: mặc dù quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi những cơ
quan khác nhau, có hiệu lực pháp lý cũng như phạm vi thi hành khác nhau nhưng về cơ bản
chúng hợp thành một hệ thống thống nhất.
 Những qui phạm pháp luật hành chính ban hành chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực hành chính nhà nước.
 Các quy phạm pháp luật hành chính được đặt ra, sửa đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những
quy luật phát triển khách quan của xã hội và những đặc điểm cụ thể trong từng giai đoạn.
2. Thực hiện quy phạm pháp luật của hành chính
Là việc dùng quy phạm pháp luật hành chính để tác động vào hành vi của các bên tham gia
quan hệ quản lý nhà nước, biểu hiện dưới hình thức chấp hành và áp dụng
1. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân làm
theo đúng những yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính. Các chủ thể của quan hệ pháp
luật hành chính thưc hiện hành vi chấp hành quy phạm pháp luật hành chính trong những
trường hợp sau:
- Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính cho phép;
- Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính buộc phải thực hiện;
- Khi không thực hiện những hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính cấm thực hiện.
2. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: là việc cơ quan có thẩm quyền của nhà nước căn
cứ vào pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản

lý hành chính nhà nước.
Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thể hiện bằng văn bản của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và việc áp dụng chỉ được coi là hoàn thành khi quyết định của
cơ quan áp dụng pháp luật được chấp hành trong thực tế.
Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, được tiến hành song song trong thực tiễn cuộc sống

8


 Chấp hành - áp dụng: Chấp hành là tiền đề, là cơ sở của áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính, từ việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính dẫn đến áp dụng quy phạm
pháp luật hành chính. Ví dụ: công dân chấp hành các quy định về thuế của nhà nước, đã nộp
thuế đầy đủ dẫn đến áp dụng quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Không chấp hành - áp dụng: Có trường hợp không chấp hành quy phạm pháp luật hành
chính dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ: không chấp hành luật lệ
giao thông dẫn tới việc xử phạt vi phạm hành chính.
 Áp dụng - chấp hành: Trong nhiều trường hợp khác, áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính lại là tiền đề, cơ sở của việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính.
II. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính
Khái niệm
Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành và
điều hành của nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính giữa những chủ
thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
Đặc điểm
1. Chỉ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội, luôn gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước
2. Có thể phát sinh giữa tất cả các loại chủ thể như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công
dân, người nước ngoài...nhưng ít nhất một bên trong quan hệ phải là cơ quan hành chính

nhà nước hoặc cơ quan nhà nước khác hoặc tổ chức, cá nhân được trao quyền quản lý.
3. Có thể phát sinh do đề nghị hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thỏa thuận của bên kia không
phải là điều kiện bắt buộc cho sự hình thành quan hệ .
4. Các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính phần lớn được giải quyết
theo trình tự, thủ tục hành chính và chủ yếu thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà
nước.
5. Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước nhà nước
chứ không phải chịu trách nhiệm trước bên kia của quan hệ pháp luật hành chính.
2. Chủ thể, khách thể của quan hệ pháp luật hành chính
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là những bên tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính, có năng lực chủ thể có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau theo quy định của
pháp luật hành chính.
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, tổ
chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch.
Chủ thể quản lý hành chính nhà nước
Là các cá nhân hay tổ chức của con người mang quyền lực hành chính nhà nước, nhân danh
nhà nước và thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
+ Có thẩm quyền hành chính nhà nước do pháp luật qui định;
+ Tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách của chủ thể có thẩm quyền
hành chính nhà nước, không vượt ra khỏi thẩm quyền đã được luật định;

9


+ Là một bên trong quan hệ pháp luật hành chính, chịu sự quản lý, chấp hành mệnh
lệnh của chủ thể quản lý. Trong quan hệ pháp luật hành chính, đây có thể là cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia không với tư cách có quyền lực hành chính nhà nước; hoặc cá nhân
công dân, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã hội không mang quyền lực
hành chính nhà nước.

Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính
Là trật tự quản lý hành chính nhà nước. Trật tự này được quy định trong từng lĩnh vực cụ thể
và khi tham gia vào quan hệ này, đối tượng mà các chủ thể mong muốn hướng tới là những
lợi ích về vật chất hoặc những lợi ích phi vật chất, nó đóng vai trò là yếu tố định hướng cho
sự hình thành và vận động của một quan hệ pháp luật hành chính. ở đây có sự khác nhau về
khách thể của quan hệ pháp luật hành chính công và tư.
2. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PLHC
Điều kiện
Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều kiện:
-

Quy phạm pháp luật hành chính;

-

Năng lực chủ thể hành chính;

-

Sự kiện pháp lý hành chính;

Quy phạm pháp luật hành chính
Là cơ sở ban đầu cho sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính, bởi
vì quan hệ pháp luật hành chính quy định:
-

Ðiều kiện và hoàn cảnh phát sinh quan hệ pháp luật hành chính;

-


Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể;

-

Các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm.

Sự kiện pháp lý hành chính
Là những sự kiện thực tế mà khi xảy ra làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính.
2. Chủ thể, khách thể của quan hệ pháp luật hành chính
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là những bên tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính, có năng lực chủ thể có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau theo quy định của
pháp luật hành chính.
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, tổ
chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch.
Chủ thể quản lý hành chính nhà nước
Là các cá nhân hay tổ chức của con người mang quyền lực hành chính nhà nước, nhân danh
nhà nước và thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
+ Có thẩm quyền hành chính nhà nước do pháp luật qui định;
+ Tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách của chủ thể có thẩm quyền
hành chính nhà nước, không vượt ra khỏi thẩm quyền đã được luật định;
Là một bên trong quan hệ pháp luật hành chính, chịu sự quản lý, chấp hành mệnh lệnh của
chủ thể quản lý. Trong quan hệ pháp luật hành chính, đây có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân

10


tham gia không với tư cách có quyền lực hành chính nhà nước; hoặc cá nhân công dân, các tổ
chức kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã hội không mang quyền lực hành chính nhà
nước.

Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính
Là trật tự quản lý hành chính nhà nước. Trật tự này được quy định trong từng lĩnh vực cụ thể
và khi tham gia vào quan hệ này, đối tượng mà các chủ thể mong muốn hướng tới là những
lợi ích về vật chất hoặc những lợi ích phi vật chất, nó đóng vai trò là yếu tố định hướng cho
sự hình thành và vận động của một quan hệ pháp luật hành chính. ở đây có sự khác nhau về
khách thể của quan hệ pháp luật hành chính công và tư.
2. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PLHC
Điều kiện
Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều kiện:
-

Quy phạm pháp luật hành chính;

-

Năng lực chủ thể hành chính;

-

Sự kiện pháp lý hành chính;

Quy phạm pháp luật hành chính
Là cơ sở ban đầu cho sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính, bởi
vì quan hệ pháp luật hành chính quy định:
-

Ðiều kiện và hoàn cảnh phát sinh quan hệ pháp luật hành chính;

-


Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể;

-

Các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm.

Sự kiện pháp lý hành chính
Là những sự kiện thực tế mà khi xảy ra làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính.
Sự kiện pháp lý ý chí: Là những sự kiện xảy ra tùy thuộc vào ý chí của con người. Ví dụ: cố
ý chạy xe vượt tuyến, cố ý làm sai lệch hồ sơ...
Sự kiện pháp lý phi ý chí: (còn gọi là sự biến) là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý
chí con người, nó mang yếu tố khách quan.Ví dụ: lũ lụt, bão, cái chết tự nhiên của con
người...
Năng lực chủ thể hành chính: Là khả năng của một chủ thể pháp luật hành chính có thể, tự
mình tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính.

11


CHƯƠNG 3
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và đặc điểm của các nguyên tắctrong quản lý hành chính nhà nước
Khái niệm
Nguyên tắc trước hết được hiểu là "Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo trong một
loạt việc làm". Trong quản lý hành chính nhà nước, các nguyên tắc cơ bản là những tư tưởng
chủ đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất của chế độ, được quy
định trong pháp luật làm nền tảng cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Đặc điểm
Nguyên tắc được quy định
Các nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung và những nguyên tắc quản lý hành chính nhà

nước nói riêng đã được quy định trong pháp luật như quy định trong hiến pháp, luật, văn bản
dưới luật. Những nguyên tắc được quy định trong hiến pháp được xem là nguyên tắc cơ bản
nhất.
1. Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính chất khách quan, đúc kết từ
thực tế cuộc sống và phản ánh các quy luật phát triển khách quan. Cácnguyên tắc trên cũng
mang yếu tố chủ quan bởi vì chúng được xây dựng dựa trên những nhận thức chủ quan của
con người để xây dựng.
2. Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có tính ổn định cao. Nó gắn liền với
quá trình phát triển của xã hội, tích lũy kinh nghiệm, thành quả của khoa học về quản lý hành
chính nhà nước.
3. Tính độc lập tương đối với chính trị. Hệ thống chính trị của nhà nước Việt nam
được thực hiện thông qua: các tổ chức chính trị xã hội (Ðảng, Mặt trận tổ quốc...), và bộ máy
nhà nước (Lập pháp, hành pháp, tư pháp).
4. Mỗi nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có nội dung riêng, phản ánh những
khía cạnh khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Những nguyên tắc này có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo
tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả nguyên tắc khác. Vì thế nên các nguyên tắc quản
lý hành chính nhà nước luôn thể hiện tính hệ thống và tính thống nhất là một thuộc tính vốn
có của chúng.
2. Hệ thống các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước
Những nguyên tắc chính trị xã hội
 Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
 Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý hành chính nhà nước
 Nguyên tắc tập trung dân chủ
 Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
 Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nhóm nguyên tắc tổ chức kỹ thuật
 Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ

12



 Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
 Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh
Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
Cơ sở pháp lý: Ðiều 4 - Hiến pháp quy định: Ðảng cộng sản Việt Nam-đội ngũ tiên phong
của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, là
lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Nội dung nguyên tắc
1. Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra đường lối, chủ
trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính
nhà nước. Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Ðảng.
2. Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức
cán bộ. Các tổ chức Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên ưu tú, có phẩm chất và
năng lực gánh vác những công việc trong bộ máy hành chính nhà nước, đưa ra các ý kiến về
việc bố trí những cán bộ phụ trách vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành chính
nhà nước.
3. Thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước. Thông qua kiểm tra xác định tính hiệu quả,
tính thực tế của các chủ trương chính sách mà Ðảng đề ra từ đó khắc phục khiếm khuyết,
phát huy những mặt tích cực trong công tác lãnh đạo.
4. Được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Ðảng và
của từng Ðảng viên. Ðây là cơ sở nâng cao uy tín của Ðảng đối với dân, với cơ quan nhà
nước.
5. Ðảng chính là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân. Sự lãnh đạo của Ðảng là cơ
sở bảo đảm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, lôi cuốn nhân dân lao
động tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý.
6. Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận
dụng một cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm

chủ trong quản lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo
của Ðảng cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành
chính nhà nước.
Ví dụ: A là chủ sở hữu của chiếc xe máy thì A có quyền bán nó hoặc cho B mượn. B
khi được mượn xe máy của A thì chỉ được phép sử dụng chiếc xe chứ không được bán.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý: Ðây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước nên việc
thực hiện quản lý hành chính nhà nước phải tuân theo nguyên tắc này. Ðiều 6-Hiến pháp quy
định: Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung nguyên tắc: Sự kết hợp giữa hai yếu tố:
 Tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa
đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
 Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ
quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng, thẩm quyền giữa cơ quan

13


quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của cấp trên của trung ương và quyền
chủ động của cấp dưới.
Sự phân cấp rành mạch
 Sự phân quyền cho từng cấp là cần thiết được kết hợp với việc xác định vai trò của
từng cấp hành chính: trung ương, tỉnh, huyện, xã.
 Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp. Ðiều 6-Hiến pháp: Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và
Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên
 Nhờ có sự phục tùng này cấp trên và trung ương mới tập trung quyền lực nhà nước để

chỉ đạo, giám sát hoạt động của cấp dưới và của địa phương, nếu không có sự phục
tùng sẽ xảy ra tình trạng cục bộ địa phương, tùy tiện, vô chính phủ
 Sự phục tùng ở đây là sự phục tùng mệnh lệnh hợp pháp trên cơ sở quy định của pháp
luật
Sự phân cấp quản lý
 Là sự phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong bộ máy quản lý hành chính
nhà nước. Mỗi cấp quản lý có những mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những
phương thức cần thiết để thực hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, nhiệm vụ của
cấp mình.
 Phân cấp quản lý là một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ.
Sự hướng về cơ sở: Là việc các cơ quan hành chính nhà nước mở rộng dân chủ trên cơ sở
quản lý tập trung đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống các đơn vị kinh tế, văn hóa xã hội
trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi tạo ra của cải vật chất
trực tiếp phục vụ đời sống nhân dân.
Sự phụ thuộc hai chiều: Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc. Ðối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chung một mặt phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, mặt khác phụ thuộc vào
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ví dụ: UBND Tỉnh A một mặt chịu sự chỉ đạo của HÐND Tỉnh A theo chiều ngang, một mặt
chịu sự chỉ đạo của Chính phủ theo chiều dọc.
3.Nguyên tắc quản lý ngành, chức năng kết hợpvới quản lý theo địa phương
Nguyên tắc quản lí theo ngành
Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý ở các đơn vị, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có
cùng cơ cấu kinh tế-kỹ thuật hay hoạt động với cùng một mục đích giống nhau nhằm làm cho
hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được
yêu cầu của nhà nước và xã hội.
Nguyên tắc quản lí theo địa giới hành chính
Quản lý theo địa giới hành chính là quản lý trên một phạm vi địa bàn nhất định theo sự phân
vạch địa giới hành chính của nhà nước. Quản lý theo địa giới hành chính ở nước ta được thực
hiện ở bốn cấp:

 Cấp Trung ương (cấp nhà nước)

14




Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;



Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;



Xã, phường, thị trấn

Nội dung của quản lí theo địa giới hành chính
 Xây dựng qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên lãnh thổ, nhằm xây dựng
cơ cấu kinh tế có hiệu quả từ trung ương tới địa phương.
 Qui hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất và đời sống dân cư sống và làm việc
trên một địa giới hành chính.
Tổ chức điều hoà, phối hợp, hợp tác liên doanh giữa các đơn vị kinh tế trực thuộc Trung
ương về những mặt có liên quan đến kinh tế- xã hội trên địa bàn lãnh thổ.
 Tổ chức, chăm lo đời sống nhân dân trên một địa bàn lãnh thổ, không kể cá nhân, tổ
chức đó do Trung ương hay địa phương quản lý
Nội dung tự học
- Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lí hành chính nhà nước
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
- Nguyên tắc pháp chế XHCN

- Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên
ngành

CHƯƠNG 4
HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. HÌNH THỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và phân loại các hình thức quản lýhành chính nhà nước
Khái niệm
Hình thức quản lý hành chính nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động quản lý,
cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức tác động của chủ thể lên khách thể, đối tượng
quản lý.
Phân loại:
 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
 Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
 Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý
 Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
 Thực hiện những tác động về nghiệp vụ – kỹ thuật
2. Các hình thức quản lý hành chính nhà nước
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

15


Là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Là phương tiện hữu hiệu để các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước tác động tích cực lên lĩnh vực đời sống xã hội thuộc quyền
quản lý của mình trong khuôn khổ những yêu cầu chung của luật.
Quy định những quy tắc chung
 Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành

chính nhà nước.
 Xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành hoạt động của các chủ thể quản lý.
Quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và giới hạn của hoạt động này của các cơ
quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định chặt chẽ
Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của nó là áp
dụng một hay nhiều quy phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ
thể. Việc ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
 Đặc trưng của các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là tính chất quyền lực và tính
chất dưới luật.
 Những văn bản áp dụng quy phạm pháp luật phải phù hợp với những văn bản quy
phạm pháp luật.
 Các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật được chia hai nhóm: Những văn bản chấp
hành pháp luật, ví dụ: Quyết định bổ nhiệm. Những văn bản bảo vệ pháp luật, ví dụ:
Quyết định xử phạt
Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý là hình thức pháp lý quan trọng của
hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Hình thức hoạt động này được tiến hành khi phát
sinh những điều kiện tương ứng được định trước trong quy phạm pháp luật nhưng không cần
ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Hoạt động cụ thể mang tính chất pháp lý:
 Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa quy phạm pháp luật như kiểm
tra giấy phép lái xe, kiểm tra đăng ký tạm trú, tạm vắng,…
 Đăng ký những sự kiện nhất định như: đăng ký khai sinh, khai tử,…
 Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như biên bản về quy phạm hành chính, cấp lái
phép lái xe.
 Trong những hoạt động khác mang tính chất pháp lý thì công tác công chứng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.
II. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Là cách thức thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách

thức tác động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
hành vi xử sự cần thiết.
1. Phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế
Phương pháp thuyết phục:

16


Là giáo dục cảm hóa, là một trong những phương pháp quản lý quan trọng nhất đem lại hiệu
quả cao nhất. Phương pháp này thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN, thể hiện truyền thống
nhân đạo của dân tộc ta
Biện pháp thuyết phục
 Giải thích, hướng dẫn, động viên, khuyến khích, trình bày chứng minh để đảm bảo sự
cộng tác tuân thủ hay phục tùng tự giác của đối tượng quản lý nhằm đạt được một số kết quả
nhất định.
 Thuyết phục tuy không mang tính bắt buộc cứng rắn nhưng phương pháp này lại mang
tính chất pháp lý vì nó được quy định trong pháp luật được thực hiện bởi chủ thể mang tính
quyền lực nhà nước và được tiến hành trong khuôn khổ pháp luật.
Phương pháp cưỡng chế
Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với một cá
nhân hay tổ chức nhất định về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc cá nhân hay tổ chức đó
thực hiện những hành vi nhất định do pháp luật quy định đối với tài sản cá nhân hay tổ chức
hoạt động tự do thân thể của các cá nhân đó.
Phương pháp cưỡng chế được thể hiện trong việc áp dụng những quyết định bắt buộc đơn
phương đối với đối tượng quản lý.
Phương pháp cưỡng chế giữ vai trò quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Nếu
không có cưỡng chế thì kỷ luật nhà nước không được bảo đảm, pháp chế không được tôn
trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn phát triển, cho kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc
hoạt động chống phá nhà nước.
 Phân loại cưỡng chế:

 Cưỡng chế hình sự
 Cưỡng chế dân sự
 Cưỡng chế kỷ luật
 Cưỡng chế hành chính
 Mối quan hệ giữa thuyết phục và cưỡng chế
 Giữa thuyết phục và cưỡng chế có mối quan hệ gắn bó.
 Để đảm bảo việc thực thi pháp luật đúng đắn. Cần phải kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa
hai phương pháp quản lý và cần phải:
 So sánh mối tương quan giai cấp, tương quan lực lượng.
 Phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để thuyết phục trước cưỡng chế sau
2. Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế
Phương pháp hành chính
Là phương pháp quản lý bằng cách ra chỉ thị từ trên xuống nghĩa là ra những quyết định bắt
buộc đối với đối tượng quản lý. Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp lên
đối tượng quản lý đạt được bằng cách quy định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành
động của đối tượng quản lý.
Đặc điểm phương pháp hành chính:
 Thể hiện tính chất quyền lực của hoạt động quản lý.

17


 Là nguyên tắc tập trung dân chủ.
 Là sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên.
 Tính chất bắt buộc thi hành của những chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên đối với cấp dưới.
Phương pháp hành chính cần thiết để đảm bảo cho hoạt động quản lý có hiệu quả và đảm bảo
kỷ luật nhà nước.
Phương pháp kinh tế
Là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông qua việc sử
dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích con người.

Nội dung của phương pháp kinh tế:
 Là sự quản lý bằng lợi ích và thông qua lợi ích của con người.
 Sự khác biệt giữa phương pháp kinh tế và phương pháp hành chính là lợi ích.
 Phương pháp kinh tế sử dụng biện pháp quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, chế độ
hoạch toán kinh tế, chế độ khen thưởng,… nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt
động có hiệu quả của đối tượng quản lý.
 Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế không đối lập mà kết hợp và bổ sung
cho nhau được áp dụng trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
NỘI DUNG TỰ HỌC
 Các hình thức quản lý hành chính nhà nước không mang tính chất pháp lý.
 Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp.
 Thực hiện những tác động về nghiệp vụ kỹ thuật

CHƯƠNG 5: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. KHÁI NIỆM
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội dung, mục
đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các công việc của
các hành chính nhà nước.
II. CHỦ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính
Là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành
chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà
nước trao quyền quản lý trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
2. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính
Là chủ thể phục tùng quyền lực Nhà nước khi tham gia vào thủ tục hành chính, bao gồm các
cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước, các tổ chức và cá nhân. Chủ thể tham gia thủ tục hành
chính có thể bằng hành vi của mình làm xuất hiện thủ tục hành chính, góp phần làm cho thủ
tục hành chính được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi nhưng các chủ thể này không thể tự


18


mình thực hiện thủ tục hành chính. Vì thủ tục hành chính phải do các chủ thể có thẩm quyền
thực hiện.
III. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Khởi xướng vụ việc
Đây là giai đoạn khởi đầu của thủ tục hành chính. Hoạt động khởi xướng được thực hiện bởi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có căn cứ phát sinh thủ tục hành chính, như cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại thụ lý đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, lập biên bản hành chính… căn cứ phát sinh thủ tục hành chính có thể là
một sự kiện thực tế được pháp luật quy định. Ví dụ: Hành vi vi phạm hành chính.
2. Xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của thủ tục hành chính. Chủ thể thực hiện thủ tục phải tiến
hành các hoạt động như thu thập, nghiên cứu đánh giá các thông tin liên quan đến vụ việc cần
giải quyết, lựa chọn, áp dụng các quy phạm pháp luật. Các hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp
đến nội dung quyết định sẽ được ban hành.
Trong giai đoạn này có những thời hạn khá nghiêm ngặt mà các chủ thể của thủ tục phải tuân
theo. Sự vi phạm những thời hạn nhất định có thể làm chủ thể thủ tục mất quyền tiến hành
những hoạt động tiếp theo.
Giai đoạn này thường kết thúc bằng việc cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giải
quyết vụ việc. Quyết định giải quyết vụ việc phải có căn cứ pháp lý, căn cứ thực tế xác đáng
có nội dung phù hợp pháp luật.
3. Thi hành quyết định
Đây là giai đoạn hiện thực hóa nội dung quyết định. Trong giai đoạn này các đối tượng có
liên quan phải tổ chức thực hiện, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được nêu trong quyết định.
Trong những trường hợp cần thiết chủ thể có thẩm quyền có quyền áp dụng các biện pháp
cưỡng chế do pháp luật quy định được đối tượng tác động của quyết định thi hành quyết định.
Ví dụ: Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại, xem xét lại quyết định đã ban hành

Các đối tượng có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp tới các quyết định đã ban hành có quyền
khiếu nại ngay khi quyết định mới được ban hành hoặc sau khi thi hành quyết định nhằm yêu
cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định khi họ cho rằng quyết định đó
đã xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Bản thân cơ quan ban hành quyết định cũng có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định,
nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục ngay cả khi không có khiếu nại.
NỘI DUNG TỰ HỌC
IV. Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính.
1. Nguyên tắc pháp chế.
2. Nguyên tắc khách quan.
3. Nguyên tắc công khai minh bạch.
4. Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời.
5. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành chính.

19


V. Các loại thủ tục hành chính.
VI. Cải cách thủ tục hành chính.

20


CHƯƠNG 6: QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
I. KHÁI NIỆM QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm
Quyết định hành chính là một loại quyết định pháp luật, được ban hành bởi các chủ thể quản
lý nhà nước, theo thủ tục luật định và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm đưa ra những
chủ trương, đường lối, biện pháp, hoặc đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành
chính hay áp dụng các chủ trương, đường lối, các quy tắc xử sự để giải quyết các vụ việc cụ

thể trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
2. Đặc điểm
Đặc điểm chung:
 QĐHC mang tính quyền lực nhà nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở hình thức
và nội dung của quyết định hành chính.


QĐHC mang tính pháp lý. Vì hai lý do:

 QĐHC đem lại sự thay đổi trong cơ chế điều chỉnh pháp luật
 QĐHC được pháp luật quy định chặt chẽ về nội dung, hình thức, thủ tục ban hành.
Mỗi QĐHC đựơc ban hành phải tuân thủ các quy định về mục đích, yêu cầu, nội
dung, hình thức, thủ tục, thẩm quyền
 QĐHC được ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định (trình tự nằm trong thủ tục)
Đặc điểm riêng:
 QĐHC có tính dưới luật.
 Hoạt động quản lý có đặc trưng cơ bản là tính dưới luật vì thế quyết định hành chính là
phương tiện, là kết quả, là quá trình quản lý cũng phải có đặc trưng cơ bản này.
 QĐHC được ban hành bởi rất nhiều chủ thể có thẩm quyền
 Không những chủ thể quản lý hành chính có thẩm quyền ban hành QĐHC mà các chủ
thể của hoạt động lập pháp hay tư pháp cũng có thẩm quyền ban hành QĐHC như: Thẩm
phán chủ toạ phiên toà được xử phạt vi phạm HC người gây mất trật tự phiên toà.
 QĐHC có nội dung rất phong phú, được sử dụng để điều chỉnh những quan hệ quản lý
đa dạng, phát sinh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quản lý diễn ra trên tất cả các
lĩnh vực. Vì thế nội dung của quyết định hành chính cũng bao trùm hầu hết các lĩnh vực.
 QĐHC có nhiều tên gọi khác nhau theo quy định của pháp luật. Tùy vào chủ thể ban
hành và từng trường hợp hình thức QĐHC sẽ khác nhau. Ví dụ: Nghị định, Nghị quyết là tên
gọi của QĐHC do Chính phủ ban hành; Chỉ thị của UBND các cấp ban hành và Chỉ thị của
Chủ tịch UBND các cấp ban hành là khác nhau về yêu cầu, mục đích, nội dung ...
II. PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Căn cứ vào tính chất pháp lý:
 Quyết định chủ đạo
 Quyết định quy phạm

21


 Quyết định cá biệt
Quyết định chủ đạo
Là loại quyết định các chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đưa ra những chủ
trương chính sách, những giải pháp lớn về quản lý hành chính đối với cả nước, một vùng
hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định.
Thẩm quyền ra các quyết định chủ đạo này thường thuộc về những chủ thể có vị trí quan
trọng trong hệ thống hành chính.
Về hình thức những quyết định chủ đạo là những nghị quyết: ví dụ: Như nghị quyết của
chính phủ số 38/
CP ngày 4/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc
giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
Quyết định quy phạm
Là hoạt động mang tính đặc trưng của các chủ thể được sử dụng quyền hành pháp, một trong
những biểu hiện của quyền hành pháp đó là hoạt động lập quy.
Trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành những
quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật, pháp luật để quản lý xã hội trên từ Nội dung là
những quy tắc xử sự xác định các quyền và nghĩa vụ cho các đối tượng liên quan, quyết định
quy phạm tạo ra một khuôn khổ pháp lý, trong đó các chủ thể của pháp luật hành chính sẽ
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
 Theo quy định của pháp luật thì chính phủ ra quyết định quy phạm dưới hình thức là
những nghị định.
 Thủ tướng chính phủ ra quyết định quy phạm với hình thức là những quyết định, chỉ thị.
 Bộ trưởng ra quyết định, chỉ thị, Ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định, chỉ thị.

Quyết định cá biệt
Được ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các thủ pháp luật hành chính thực hiện
các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là hoạt động thường
xuyên và nhờ có quyết định này mà pháp luật được thi hành. Ví dụ: Quyết định cá biệt có đặc
trưng riêng được áp dụng một lần, cho một hoặc một số đối tượng nhất định.
Quyết định cá biệt được ban hành trên cơ sở của quyết định chủ đạo cũng như quyết định quy
phạm nhằm mục đích để các chủ thể có thẩm quyền giải quyết các công việc cụ thể trên từng
lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Quyết định cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
III. PHÂN BIỆT QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỚI QUYẾT ĐỊNHCỦA CƠ QUAN
LẬP PHÁP VÀ CƠ QUAN TƯ PHÁP
Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp và cơ quan lập
pháp. Đây là hai loại quyết định do các chủ thể thuộc hai hệ thống cơ quan nhà nước khác
nhau ban hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Việc phân biệt trước tiên là căn cứ vào chủ
thể ra quyết định.
Phân biệt quyết định hành chính
Thẩm quyền ra quyết định chủ yếu thuộc về các chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương.

22


Xét về tính chất các quyết định hành chính là những quyết định dưới luật ban hành trên cơ sở
luật để thi hành luật.Ví dụ: Căn cứ vào luật, pháp lệnh, chính phủ sẽ ra những nghị định để thi
hành luật và pháp lệnh.
Phân biệt quyết định của cơ quan lập pháp
Đối với quyết định của cơ quan lập pháp thì quyền đó chỉ thuộc về Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội (theo quy định của hiến pháp 1992) Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất.
Quốc hội có quyền ban hành các quyết định pháp luật dưới hình thức luật, nghị quyết, Ủy ban

thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh và nghị quyết.
QĐHC và với quyết định của cơ quan lập pháp khác nhau về trình tự, thủ tục ban hành.Ví dụ:
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định việc soạn thảo dự án luật, dự án pháp
lệnh do Ban soạn thảo đảm nhiệm...
Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp.
Quyết định hành chính và quyết định của cơ quan tư pháp (Tòa án và Viện kiểm sát) do hai
hệ thống cơ quan khác nhau ban hành
Phân biệt quyết định của cơ quan tư pháp
Quyết định của cơ quan tư pháp chủ yếu là những quyết định cá biệt dưới hình thức là những
bản án hoặc quyết định của tòa án, quyết định của viện kiểm sát.
Trình tự thủ tục xây dựng và ban hành quyết định hành chính và quyết định cơ quan tư pháp
hoàn toàn khác nhau.Quyết định của cơ quan tư pháp là quyết định theo trình tự thủ tục tố
tụng nó là kết quả của hoạt động giải quyết các vụ án cụ thể như hình sự, dân sự, hành
chính.Ví dụ: Bản án quyết định của tòa hình sự dựa trên quy định của luật tố tụng hình sự bản
án quyết định của tòa hành chính dựa trên quy định của luật tố tụng hành chính.
IV. YÊU CẦU VỀ TÍNH HỢP LÝ VÀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH
Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính
 QĐHC phải được ban hành đúng thẩm quyền về hình thức và nội dung.
 Thẩm quyền về hình thức: QĐHC phải có thể thức và tên gọi theo quy định pháp luật
(ví dụ: Chính phủ ban hành Nghị định, UBND cac cấp ban hành quyết định, chỉ thị….)
 Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn
bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đã được pháp luật cho phép hoặc đã được
phân công, phân cấp
 QĐHC phải được ban hành dựa trên cơ sở pháp lý là văn bản của các cơ quan quyền lực
nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ví dụ: Quốc hội ban hành Luật Khiếu nại,
tố cáo. Chính phủ ban hành Nghị định 53/CP nhằm triển khai thi hành trên thực tế Luật Khiếu
nại, tố cáo.



QĐHC phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính
 QĐHC được ban hành phải có khả năng thi hành trong thực tiễn cuộc sống. VD: Quyết
định 51/2009/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội ban hành cấm việc người dân vận
chuyển gia súc, gia cầm bằng xe gắn máy, xe thô sơ.

23


 QĐHC được ban hành phải đảm bảo sự phù hợp lợi ích giữa nhà nước và nhân dân. VD:
quy định đội mũ bảo hiểm.
 QĐHC được ban hành phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, các thuật ngữ pháp lý phải chính
xác không được đa nghĩa.
 Quyết định quản lý phải được ban hành kịp thời, đúng lúc, đáp ứng nhu cầu được điều
chỉnh của các quan hệ xã hội.
NỘI DUNG TỰ HỌC
II. Trình tự xây dựng và ban hành quyết định hành chính (quyết định quy phạm).
1. Trình tự xây dựng, ban hành quyết định của Chính phủ.
2. Trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Thủ tướng chính phủ.
3. Trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng, các cơ quan ngang
Bộ.
4. Soạn thảo và ban hành các quyết định hành chính liên tịch.
5. Quyết định của UBND.

24


PHẦN II
NỘI DUNG PHẦN II BAO GỒM 6 CHƯƠNG

CHƯƠNG 1: Địa vị pháp lí hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước
CHƯƠNG 2: Địa vị pháp lí của cán bộ công chức
CHƯƠNG 3: Quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xã hội
CHƯƠNG 4:Quy chế pháp lí hành chính của công dân, người nước ngoài
CHƯƠNG 5: Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính
CHƯƠNG 6:Những biện pháp pháp lí bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước

CHƯƠNG 1
ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cơ quan nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước. Bộ
máy nhà nước Việt Nam bao gồm hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp và cơ quan tư pháp.
Hệ thống cơ quan đứng đầu là chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp là cơ quan hành
chính nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập
theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành
chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Đặc điểm của cơ quan nhà nước
Ðặc điểm chung
1. Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và
hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm quyền này do
pháp luật quy định
3. Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hành chính và có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên
quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các
đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Đặc thù riêng

1. Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt
động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (các cơ quan nhà nước
khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực riêng nhất định).

25


×