Thăm dò trong phụ khoa
THĂM DÒ TRONG PHỤ KHOA
Mục tiêu học tập
1. Lập được kế hoạch thăm dò trong phụ khoa
2. Đánh giá được kết quả của các thăm dò phụ khoa
3. Xác định được các phương pháp thăm dò cho từng cơ quan đối với bệnh nhân đến
khám ở cộng đồng.
1. THĂM DÒ Ở CƠ QUAN SINH DỤC THẤP
1.1. Đo pH âm đạo
-Trong điều kiện bình thường môi trường âm đạo có tính a-xít, pH âm đạo xung quanh
ngày phóng noãn là 4,2, trước và sau hành kinh pH từ 4,8 đến 5,2, trong những ngày hành kinh
âm đạo có pH là 5,4. Ở phụ nữ có kinh nguyệt bình thường nếu pH trên 5,5 phải nghĩ tới viêm
âm đạo (có thể do Trichomonas).
- Người ta có thể sử dụng giấy quỳ để đo pH âm đạo.
Hình 1. Sử dụng giấy quỳ để đo pH âm đạo
1.2. Xét nghiệm độ sạch âm đạo:
Để xét nghiệm độ sạch âm đạo người bệnh không thụt rửa âm đạo, không khám phụ
khoa trước khi lấy phiến đồ âm đạo. Cách làm: lấy dịch ở túi cùng sau âm đạo, phết lên phiến
kính, cố định bằng hỗn hợp cồn 90
o
+ ête (tỷ lệ cồn 50%, ête 50%)
KẾT QUẢ
- Độ 1:
+ Trực khuẩn Doderlein: nhiều
+ Tế bào biểu mô âm đạo: nhiều
+ Các vi khuẩn khác: không có, không có nấm và Trichomonas
+ Bạch cầu: không có
- Độ 2:
+ Trực khuẩn Doderlein: nhiều
+ Tế bào biểu mô âm đạo: nhiều
+ Các vi khuẩn khác: có ít, không có nấm và Trichomonas
+ Bạch cầu: có ít
- Độ 3:
Thăm dò trong phụ khoa
+ Trực khuẩn Doderlein: giảm
+ Tế bào biểu mô âm đạo: rất ít
+ Các vi khuẩn khác: rất nhiều, có nấm hoặc Trichomonas
+ Bạch cầu: rất nhiều hay (+++)
- Độ 4:
+ Trực khuẩn Doderlein: không còn
+ Tế bào biểu mô âm đạo: rất ít
+ Các vi khuẩn khác: rất nhiều, có nấm hoặc Trichomonas
+ Bạch cầu: rất nhiều hay (+++)
Như vậy độ 3 và độ 4 cho biết mức độ viêm và thiểu năng Estrogen của âm đạo vừa hay
nặng, tuỳ thuộc vào số lượng trực khuẩn Doderlein nhiều hay ít.
Hình 2. Trực khuẩn Doderlein
1.2. Phiến đồ âm đạo tìm tế bào ung thư
Là một thăm dò khá phổ biến, dễ tiến hành. Tế bào âm đạo giúp phát hiện các thay đổi ở
mức độ tế bào theo hướng tiền ung thư hoặc ung thư.
Tiêu bản được nhuộm theo phương pháp Papanicolaou và xếp loại theo danh pháp
Bethesda 2001 bao gồm:
- Các thay đổi tế bào biểu mô lát:
+ ASCUS (bất điển hình tế bào lát có ý nghĩa không xác định)
+ LSIL (tổn thương trong biểu mô lát mức độ thấp)
+ HSIL (thương tổn trong biểu mô lát mức độ cao)
+ Ung thư.
- Các thay đổi tế bào biểu mô trụ:
+ AGUS (bất điển hình tế bào tuyến có ý nghĩa không xác định)
+ AIS (ung thư trong liên bào biểu mô tuyến)
+ Ung thư.
Thăm dò trong phụ khoa
Hình 3. Cách lấy bệnh phẩm để tìm tế bào từ cổ tử cung
Hình 4. Cách phết bệnh phẩm từ thìa và bàn chải lên lam kính
A. Bệnh phẩm từ ống cổ tử cung, B. Bệnh phẩm từ lổ ngoài cổ tử cung
1.3. Soi cổ tử cung
- Không chuẩn bị hoặc có chuẩn bị với dung dịch axít axetic 3% và dung dịch Lugol 3%
- 5%. Soi cổ tử cung cho phép xác định:
+ Các thương tổn lành tính như: polyp, condyloma, lạc nội mạc tử cung...
+ Các thương tổn không điển hình như: vết trắng, vết lát đá, vết chấm đáy, vùng đỏ
bất thường.....
+ Ung thư xâm nhiễm.
- Soi cổ tử cung để định hướng vùng sẽ sinh thiết.
Thăm dò trong phụ khoa
Hình 5. Máy soi cổ tử cung
AW
M
P
TZ
O
E
Biểu mô trắng với axít
axêtic (aceto-white
epithelium)
Hình khảm mịn hoặc thô
(distinct or coarse
mosaic)
Chấm đáy mịn hoặc thô
(distinct or coarse
punctuation)
Vùng chuyển tiếp
(transformation zone)
Biểu mô lát nguyên thủy
(original squamous)
Biểu mô tuyến, lộ tuyến
(ectopy, glandular
epithelium)
P
NF
L
V
Polyp
Nang Naboth
(Nabothian
follicle)
Mảng trắng
(Leukoplakia)
Mạch máu
(vessel)
Hình 6. Ghi chép bằng sơ đồ các kết quả soi cổ tử cung
Thăm dò trong phụ khoa
1.4. Sinh thiết
Chỉ định sinh thiết khi có các thương tổn nghi ngờ ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung như
vùng loét trợt, vùng không bắt màu với iod, mảng trắng... hoặc các tổn thương có biểu hiện ác
tính.
Hình 7. Soi và sinh thiết cổ tử cung
1.5. Thăm dò chất nhầy cổ tử cung
Chất nhầy thường được đánh giá vào giai đoạn trước phóng noãn (từ ngày 12-14 của chu
kỳ 28 ngày) giữa 2 phần đầu của 1 kẹp (pince) dài. Người ta quan sát số lượng, độ kéo sợi, độ
trong và độ đục của chất nhầy.
+ Nhiễm trùng khi chất nhầy đục, soi dưới kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu.
+ Dưới tác dụng của estrogen, chất nhầy nhiều và kéo sợi; Dưới tác dụng của
progesteron thì chất nhầy đặc và vón lại.
2. THĂM DÒ BUỒNG TỬ CUNG
2.1. Soi buồng tử cung
Có thể soi buồng tử cung để chẩn đoán hoặc phẫu thuật.
Soi buồng tử cung được chỉ định:
- Xác định nguyên nhân chảy máu âm đạo như: polyp, u xơ, teo niêm mạc, quá sản nội
mạc, ung thư nội mạc tử cung.
- Đánh giá mức độ thâm nhiễm của ung thư nội mạc tử cung.
- Xác định vị trí vách ngăn tử cung để tìm cách phẫu thuật tốt nhất.
- Soi buồng tử cung giúp xác định vị trí sinh thiết nội mạc tử cung ở vùng nghi ngờ, lấy
dụng cụ tử cung, cắt chỗ dính hay vách ngăn tử cung, cắt u xơ dưới nội mạc.