Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Canada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

-----**-----

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CANADA

Họ và tên sinh viên



: Nguyễn Thị Nguyệt Hoa

Mã sinh viên

: 1111110115

Lớp

: Nga 1 – Khối 1 KT

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: ThS. Trần Bích Ngọc

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VÀ THỊ

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

TRƯỜNG CANADA ........................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu cà phê........................................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về mặt hàng cà phê ................................................................4
1.1.2. Giới thiệu chung về xuất khẩu cà phê ...............................................................8
1.1.3. Bài học kinh nghiệm từ việc xuất khẩu cà phê Colombia ........................... 10
1.2. Giới thiệu về thị trường Canada............................................................................ 14
1.2.1. Tiềm năng phát triển......................................................................................... 14
1.2.2. Quan hệ hợp tác giữa Canada - Việt Nam. .................................................... 19
1.2.3. Tình hình tiêu thụ cà phê tại Canada .............................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ

VIỆT NAM SANG CANADA G IAI ĐOẠN 2009 – 2014 ...................................... 30
2.1. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Canada ........................................ 30

2.1.1. Thực trạng sản xuất cà phê Việt Nam ............................................................ 30
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói chung ................................ 33
2.1.3. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Canada .................................. 37
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu cà phê Việt sang Canada......... 39
2.2.1. Nhân tố bên ngoài ............................................................................................. 39
2.2.2. Nhân tố bên trong.............................................................................................. 46
2.3. Đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường Canada ........ 52
2.3.1. Thành tựu đạt được ........................................................................................... 52
2.3.2. Tồn tại................................................................................................................. 52


ii
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG CANADA CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT .................................................................................................................................. 56
3.1. Mục tiêu và phương hướng cho các doanh nghiệp trong giai đoạn sắp tới..... 56
3.1.1. Những cơ hội và thách thức được đặt ra trong giai đoạn hiện nay ............. 56

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.1.2. Mục tiêu phương hướng phát triển cà phê bền vững đến năm 2030 .......... 59
3.2. Một số giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu. ...................................... 62
3.2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan chính quyền ............................................. 62
3.2.2. Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 70
3.2.3. Đối với người dân trồng cà phê....................................................................... 80
KẾT LUẬN ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC THAM KHẢO ............................................................................................ 85
PHỤ LỤC 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
Canada năm 2014 ............................................................................................................. 85
PHỤ LỤC 2. Những thông tin hữu ích cho doanh nghiệp xuất khẩu sang Canada87


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Tên viết tắt
ASEAN

CAC


Nghĩa tiếng Việt

Association of Southest Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

Coffee Association of Canada

Hiệp hội Cà phê Canada

Colombian

Coffee

Investigation Trung tâm nghiên cứu cà phê

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CENICAFE

(Research) Center

Colombia

Cộng hòa xà hội chủ nghĩa

Cộng hòa xà hội chủ nghĩa

Canadian International

Cơ quan hỗ trợ phát triển phát

Development Agency

triển quốc tế Canada

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GSP

Generalized System of Preferences Ưu đãi thuế quan phổ cập

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

MFN

Most favoured nation

Quy chế tối huệ quốc

The National Federation

Liên đoàn những người trồng

of Coffee Growers


cà phê

Nông nghiệp và Phát triển

Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn

nông thôn

CHXHCN
CIDA

NFCG

NN&PTNT

Vốn hỗ trợ phát triển chính

ODA

Official Development Assistance

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Tiêu chuẩn Việt Nam


UBNN

Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân

UECA

Uniform Electronic Commerce Act

USDA

United State Department of

thức

Luật Thương mại điện tử
thống nhất

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

Agriculture
VICOFA

WTO

Vietnam Coffee-Cocoa

Hiệp hội Cà phê Ca cao


Association

Việt Nam

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Danh sách 20 quốc gia có GDP cao nhất thế giới năm 2014 .................... 16
Bảng 1.2. Danh sách 20 quốc gia có GDP bình quân tính trên đầu người cao nhất
thế giới năm 2014 (tính theo giá hiện thời) ................................................................... 17

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 1.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam – Canada.................................. 22
Bảng 1.4.Kim ngạch 10 mặt hàng nhập khẩu chính từ Canada .................................. 24
của Việt Nam năm 2014 .................................................................................................. 24
Bảng 1.5. 10 thị trường tiêu thụ nhiều cà phê ............................................................... 27
Bảng 2. 1. Diện tịch trồng cà phê của Việt Nam theo khu vực năm 2014 ................ 30
Bảng 2. 2. Sản lượng cà phê Việt Nam từ vụ 2010/2011 đến 2013/14 ..................... 32
Bảng 2. 3. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong những năm 2008-2014......... 33
Bảng 2. 4. Giá xuất khẩu trung bình cà phê xanh c ủa Việt Nam ............................... 36
từ mùa vụ 2011/12 đến 2013/14 ..................................................................................... 36
Bảng 2. 5. Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Canada ............................... 38
Bảng 3. 1. Quy hoach định hướng cho ngành cà phê xuất khẩu Việt Nam .............. 60
tới năm 2030...................................................................................................................... 60
Danh mục hình ảnh

Hình 1.1. Phân bố dân cư tại Canada năm 2014........................................................... 15
Hình 1.2. Chi tiêu dành cho từng loại hàng hóa dịch vụ của người Canada............. 26
Hình 1.3. Tình hình tiêu thụ cà phê tại Canada năm 2013 .......................................... 28
Hình 2. 1. Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam..................................................... 31
Hình 2. 2. Sản lượng các cà phê theo chủng loại tại Việt Nam .................................. 32
Hình 2. 3. Xuất khẩu cà phê các lo ại của Việt Nam .................................................... 35
Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1.1. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Canada trong những
năm 2010-2014 ................................................................................................................. 18

Biểu đồ 1.2. Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam sang Canada năm 2014 .................................................................................. 23
Biểu đồ 2. 1. Các mặt hàng cà phê chính xuất khẩu sang Canada
của Việt Nam..................................................................................................................... 37


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, ngành xuất khẩu luôn
giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

Từ nhiều năm trở lại đây, cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu cho cuộc

sống con người. Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà phê còn có hương vị đặc trưng tuyệt
vời, khiến cho việc uống cà phê đã trở thành thói quen đối với nhiều nơi trên thế
giới. Cà phê trong những năm qua được coi là một trong những mặt hàng nông sản
chủ lực của Việt Nam và đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất
nhập khẩu mỗi năm của nước ta. Với những điều kiện địa lý, đất đai , thổ nhưỡng
và nguồn nhân lực dồi dào, Việt Nam đã trở thành một nước có sản lượng cà phê
xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới và được nhiều khách hàng tìm đến. Hiện nay,
Việt Nam đã xuất khẩu cà phê sang khá nhiều thị trường như Hoa Kỳ, Đức, EU…và
Canada cũng nằm trong danh sách bạn hàng cà phê của Việt Nam. Canada tuy là
một nước có quy mô nhỏ, nhưng có nền kinh tế phát triển, chính trị ổn định, nhu
cầu về loại mặt hàng này rất cao và có nhiều tiềm năng xuất khẩu đối với Việt Nam.
Năm 2005, cà phê xếp hạng 5 trong danh sách 10 mặt hàng chủ lực của Việt Nam
xuất khẩu sang Canada (chiếm 4,27% tổng kim ngạch xuất khẩu). Tuy nhiên, hiện
nay cà phê đang dần tụt hạng và ra khỏi top 10 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất, mặc
dù kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong những năm qua vẫn không ngừng tăng
lên. Vậy nguyên nhân của vấn đề là do đâu và chúng ta có thể làm gì để thay đổi
tình hình này và đưa cà phê Việt Nam về vị trí cũ?

Chính vì thế, em đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê

Việt Nam sang thị trường Canada” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của
mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của luận văn là tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng xuất

khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Canada, từ đó đề xuất được các giải pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Để đạt được mục đích nghiên cứu
trên, luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:


2
-

Hệ thống hóa các lý luận về mặt hàng cà phê, việc xuất khẩu cà phê và

những giới thiệu chung về thị trường Canada được đánh giá là thị trường xuất khẩu
tiềm năng của Việt Nam hiện nay
-

Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường

Canada trong những năm gần đây.
-

Từ các phân tích và đánh giá trên, đưa ra phương hướng phát triển cho tương

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lai và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trường Canada cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị

trường Canada.
-

Phạm vi nghiên cứu

 Không gian: Hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Canada.
 Thời gian: Trong những năm 2009-2014
4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp thu thập, xử lý, phân

tích, so sánh, đối chiếu, dự báo, tổng hợp thông tin nhằm giải quyết các vấn đề mà
đề tài đặt ra. Thêm vào đó, khóa luận còn kết hợp sử dụng bảng số liệu, đồ thị,… để

trình bày thông tin và phân tích nhằm tìm ra xu hướng, đặc điểm biến động của đối
tượng nghiện cứu.

Phương pháp phân tích thống kê: luận văn sử dụng các số liệu thống kê phù

hợp để phục vụ cho việc phân tích, so sánh hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường Canada qua các năm.

Phương pháp logic: dựa trên cơ sở lý luận, số liệu thực trạng xuất khẩu được

phân tích, những tồn tại đang có để rút ra nhữn đánh giá cụ thể. Từ đó, xây dựng
được phương hướng và đề ra giải pháp cho việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt
Nam.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục hình ảnh, bảng
biểu, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, thì khóa luận được bố
cục theo 3 chương chính như sau:


3
Chương 1: Tổng quan chung về xuất khẩu cà phê và thị trường Canada
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê việt Nam sang thị trường Canada
giai đoạn 2009-2014
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị
trường Canada cho các doanh nghiệp Việt Nam
Với những hiểu biết còn hạn chế cũng như những giới hạn về mặt thời gian

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nên trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự thông cảm, góp ý chân thành của thầy cô và các bạn có quan
tâm đến vấn đề này để giúp bài viết được hoàn thiện hơn.

Qua đó, em cũng xin chân thành cảm ơn đến tất cả thầy cô giáo trong trường

vì những chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt bốn năm địa học vừa qua và nhất là cô giáo,
ThS. Trần Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ VÀ THỊ TRƯỜNG CANADA
1.1. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu cà phê
1.1.1. Giới thiệu chung về mặt hàng cà phê
Cà phê là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và được sản xuất

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

từ những hạt cà phê được rang lên. Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 50 quốc
gia, và được ưa chuộng tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.
1.1.1.1. Xuất xứ và lịch sử phát triển

Theo truyền thuyết, sự xuất hiện của cà phê bắt đầu từ năm 600 cùng với sự


phát hiện ra cà phê Chè. Câu chuyện huyền thoại của cà phê gắn liền với sự phát
hiện tình cờ của một người chăn dê có tên là Kaldi khi ông đang chăn dê ở một
vùng rừng núi thuộc địa phận nước Êthiopia ngày nay. Trong lúc Kaldi chăn dê,
ông nhìn thấy đàn dê rất phấn khích và đang nhảy nhót trên những đôi chân sau.
Kaldi tìm kiếm quanh đó và phát hiện đàn dê của mình đã ăn những quả màu đỏ
trên một cây lạ. Ông đánh liều ăn thử một vài quả và ngay lập tức, ông cảm thấy
sảng khoái và tỉnh táo. Sau đó, Kaldi mang những quả cây lạ về nhà và đã tặng một
vài quả cho các thầy tu ở một tu viện gần đó. Các thầy tu rất vui bởi vì sau khi nhai
quả cây, họ cảm thấy vẫn tỉnh táo dù thời gian cầu nguyện kéo dài tới bao lâu. Các
vị thầy tăng quyết định đem sấy khô để có thể mang chúng tới các tu viện ở xa. Ở
đó, họ hòa nước với quả cây đã được sấy khô để tạo thành một loại đồ uống mới.
Sau đó, câu chuyện của ông đã lan truyền rất nhanh sang khu vực Trung

Đông. Những quả cà phê được chuyển từ nước Êthiopia đến khu vực bán đảo A-rập
và được trồng trên một vùng đất thuộc địa phận nước Yemen ngày nay. Ở Yemen,
người ta dùng vỏ quả cà phê để chế biến thành một loại chè. Cho tới khi xuất hiện ở
Thổ Nhĩ Kỳ, người ta mới bắt đầu rang xay nhân cà phê và tạo ra loại cà phê như
của chúng ta ngày nay. Trong suốt thời gian đó, người A-rập luôn cố gắng giữ kín
những bí mật về cây cà phê. Không ai được phép mang theo những quả hoặc nhân
cà phê sống mà chỉ được phép vận chuyển loại cà phê đã được rang xay. Vào
khoảng năm 1640, mặc dù cà phê rang xay đã xuất hiện nhiều ở nước Anh và Châu
Âu nhưng chỉ có người A-rập mới biết chính xác loại hạt giống và hình dáng của


5
cây cà phê. Cho đến đầu năm 1700, người Hà Lan tìm cách lấy cắp một cây cà phê
từ vùng đất Yemen và từ đó cả thế giới bắt đầu biết đến cây cà phê. Người Hà Lan
giới thiệu cây cà phê đó lần đầu tiên ở Java thuộc nước Indonesia và sau đó cà phê
đã lan rộng ra toàn thế giới.

1.1.1.2. Phân loại
Hiện nay, có 3 dòng cà phê chính là: Cà phê Arabica (cà phê chè), cà phê

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Robusta (cà phê vối), cà phê Excelsa và cà phê Liberica (cà phê mít).
 Cà phê Arabica (cà phê chè)

Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Đặt tên là cà

phê chè là bởi lẽ loài cà phê này có lá nhỏ, cây thường để thấp giống cây chè một
loài cây công nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Arabica có dạng cây bụi to, lá hình bầu
dục, màu xanh thẫm, trái có hình oval, thường chứa hai hạt dẹp, trái chỉ chứa một

hạt được gọi là peaberry (hay còn gọi là Culi). Cây cà phê Arabica ưa sống ở vùng
núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500 m. Cây cà phê trưởng
thành có thể cao từ 4–6 m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 15 m. Cà phê chè
sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Cây cà phê
arabica ưa thích nhiệt độ từ 16-25°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm.
Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Ở Việt Nam,

Arabica chỉ chiếm khoảng 5% tổng diện tích và 8% tổng sản lượng cà phê, được
trồng rãi rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lai Châu, Sơn La, Yên Bái,… kéo
dài đến các tỉnh Miền Trung như Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Nam,….. và một
phần ở tỉnh Lâm Đồng. Trên thế giới, Arabica được trồng trên khắp châu Mỹ La
tinh, Trung và Đông Phi, Ấn Độ và một số nơi tại Indonesia. Cà phê Arabica còn
được gọi là Brazilian Milds nếu nó đến từ Brazil, gọi là Colombian Milds nếu đến
từ Colombia, và gọi là Other Milds nếu đến từ các nước khác. Qua đó, có thể thấy
Brazil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê
của họ cũng được đánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu lớn khác gồm có Ethiopia,
Mexico, Guatemala, Honduras, Peru và Ấn Độ.
Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (cà phê
robusta) vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn. Một bao cà
phê chè (60 kg) thường có giá cao gấp 2 lần một bao cà phê vối. Việt Nam là nước


6
xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng chủ yếu là cà phê vối. Lý do khiến cho
chúng ta khó canh tác loại cà phê này ở Việt Nam là chủ yếu do độ cao ở Việt Nam
không phù hợp và đặc biệt do loại cây cà phê này có rất nhiều sâu bệnh nên nếu so
với cà phê vối (cà phê Robusta) thì không kinh tế bằng nếu với điều kiện hiện nay
của Việt Nam.
Moka là một loài cà phê thuộc chi Arabica, tại Việt Nam, loài cây cà phê


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

này được người Pháp di thực từ những năm 30 của thế kỉ trước, trồng ở Đà Lạt Lâm Đồng. Trong các họ, giống cà phê này khó trồng nhất, đòi hỏi công chăm sóc
rất kỹ, dể bị sâu bệnh, cần có điều kiện môi trường lẫn kỹ thuật chăm bón đặc thù,
nhưng năng xuất lại rất ít. Cây cà phê Moka chỉ có thể sinh trưởng và phát triển ở
độ cao từ 1500m nên rất ít nơi trồng được. Cho nên, ở Việt Nam, Moka là cà phê
quý hiếm, luôn có giá cao hơn các loại cà phê khác. Có thể thấy, không có nhiều
người chúng ta có dịp thưởng Moka nguyên chất, dù trên thế giới tiêu thụ đến 80%
cà phê Arabica, Moka. Càng lên cao, cộng thêm với điều kiện thổ nhưỡng, canh tác
phù hợp thì hương vị và chất lượng của Moka càng tuyệt vời. Chỉ ở vùng đất thuộc
Thành phố Đà Lạt với độ cao 1600m là cà phê Moka thơm ngon nhất. Có thể nói
Moka là hoàng hậu trong vương quốc cà phê, hạt Moka lớn và đẹp hơn nhiều so với
giống khác, hương thơm của nó rất đặc biệt, rất sang trọng, vị hơi chua một cách

thanh thoát, dành cho người sành điệu. Moka thơm quý phái và có vị đặc trưng là
khẩu vị lựa chọn hàng đầu của các nước Châu Âu và Mỹ.
 Cà phê Robusta (cà phê chè)

Cà phê vối (Cà phê robusta) là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê.

Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Cây cà phê vối
có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m.
Quả cà phê có hình tròn, hạt nhỏ hơn hạt cà phê chè (cà phê arabica). Hàm
lượng caffein trong hạt cà phê vối khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê chè chỉ khoảng
1-2%. Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây
cho hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ
cao thích hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24 29°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt
trời hơn so với cây cà phê chè.


7
Robusta là cây cà phê chủ lực của Việt Nam, chiếm tới 95% diện tích gieo
trồng, chủ yếu trồng tại Tây Nguyên và một số tỉnh Đông Nam Bộ như Đồng Nai,
Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu. Trên thế giới, Robusta được trồng ở Tây và Trung
Phi, Đông Nam Á và một phần nhỏ ở Brazil. Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất
thế giới là Việt Nam. Các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm Côte
d'Ivoire, Uganda, Brazil, Ấn Độ. Ở Brazil cà phê vối được gọi với tên là Conilon.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh

khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn. Giá một bao cà phê vối
thường chỉ bằng một nửa so với cà phê chè.

 Cà phê Liberica / Excelsa (Cà phê mít)

Liberica phát triển rất mạnh mẽ, cao khoảng 2m -5m, cây trưởng thành có

thể đạt tới 18m, có lá rộng và dày. Trái và hạt Liberica cũng lớn hơn so với các loại
cà phê khác... Trái chín muộn, chứa hàm lượng caffein khoảng 2% hạt, có vị chua.
Cho trái khoảng 30-40 năm. Độ cao thích hợp dưới 800m, nhiệt độ trung bình 2630 oC, lượng mưa trên 1000mm, cần nhiều ánh sáng mặt trời. Do lá to, xanh đậm
nhìn xa như cây mít nên gọi là cà phê mít là vì vậy. Cây chịu hạn tốt, ít cần nước
tưới nên thường trồng quảng canh, tuy nhiên do năng suất kém, chất lượng không
cao nên không được ưa chuộng và phát triển diện tích. Hạt cà phê mít thường được
trộn vào với cà vối, cà chè khi rang xay để tạo hương vị.


Tại Việt Nam cây trồng chủ yếu ở các tỉnh như Nghệ An, Gia Lai, Kon

Tum là những tỉnh có điều kiện phù hợp cho phát triển cây công nghiệp nhưng
không hoàn toàn thuận lợi cho cà phê phát triển. Đây cũng chính là lý do Đắk Lắk
và nhất là Buôn Ma Thuột vốn được xem là thủ phủ cà phê nhưng lại có rất ít diện
tích trồng loại cà phê này. Ở Tây Nguyên, Cà phê mít thường nở hoa và thu hoạch
muộn hơn các loài cà phê khác do đặc điểm là nở hoa nhờ nước mưa, quả thường
thu hoạch vào tháng 12 âm lịch, sau khi các loài cà phê khác đã thu hoạch xong.
Cây thường được trồng thuần loài hay làm đai rừng chắn gió cho các lô cà phê vối,
thường trồng thành hàng với khoảng cách 5-7m một cây.
Trên thế giới, Liberica được trồng ở Malaysia và Tây Phi, nhưng do mùi vị
không được ưu chuộng nên chỉ có một lượng rất nhỏ được mua bán trên thế giới.


8
1.1.1.3. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh cà phê
Cây cà phê có tính thời vụ cao, đây chính là đặc điểm ảnh hưởng lớn nhất

-

đến kinh doanh cà phê. Ngay cả những nước sản xuất và kinh doanh cà phê lớn như
Brazil, Colombia cũng chịu tác động bởi đặc điểm này. Vào thời vụ thu hoạch, giá
cà phê thường xuống thấp còn khi vào thời gian khác giá cà phê thường tăng lên
đáng kể do hàng hóa khan hiếm. Chính vì lý do này mà các nước xuất khẩu cà phê

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê nói riêng thường sẽ có
lợi thế hơn khi họ có đủ tài chình cho việc dự trữ cà phê.
-

Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày, thời gian từ lúc đầu tư trồng cây cho

đến lúc thu hoạch khoảng 3-5 năm. Chính vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến các nhà
sản xuất, đặc biệt là những hộ dân có nguồn tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân
hàng để đầu tư trồng cà phê. Mặt khác, do thời gian dài nên khi thị trường cà phê có
biến động dù theo chiều hướng có lợi hay khó khăn thì họ cũng khó có thể nắm bắt
cơ hội ngay được. Còn nếu đưa vào kinh doanh thì khi đó có thể thị trường đã biến
đổi theo một chiều hướng khác nên yêu cầu cao đối với người trồng phải biết
nghiên cứu, dự báo trước xu thế chung để đầu tư có lãi.
-

Sản xuất cà phê chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết. Những năm


gặp hạn hán, lũ lụt thì cà phê bị mất mùa làm ảnh hưởng đến sản lượng cà phê xuất
khẩu, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến thị trường cà phê thế giới, làm đảo loạn mọi dự
đoán của cá chuyên gia và kế hoạch của quốc gia cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu cà phê, đặc biệt là các nước xuất khẩu cà phê lớn như Việt Nam và
Brazil.
-

Kinh doanh cà phê có tính rủi ro cao, đặc biệt là các hình thức kinh doanh

liên quan đến hợp đồng tương lai, giá trừ lùi…..

1.1.2. Giới thiệu chung về xuất khẩu cà phê

Xuất khẩu cà phê là đưa mặt hàng cà phê từ trong nước ra thị trường nước

ngoài để buôn bán và kinh doanh. Cũng giống như các mặt hàng xuất khẩu khác,
việc xuất khẩu cà phê đem đến cho chúng ta rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội từ nhiều
phía:
Thứ nhất, xuất khẩu cà phê tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất mở rộng phát triển.


9
Hoạt động xuất khẩu có khả năng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, năng động, sự
phát triển của xuất khẩu đã tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào
cho xuất khẩu, tạo ra mối quan hệ thúc đẩy các ngành này phát triển để có thể cung
ứng đủ cầu về hàng hóa. Bên cạnh đó, khi nguồn vốn tích lũy của nền kinh tế được
tăng cao, có thể tiến hành đầu tư nhập khẩu đổi mới công nghệ, nhờ đó, trình độ sản
xuất và năng suất lao động được nâng cao, số lượng hàng hóa tạo ra lớn hơn, từ đó


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tác động ngược lại thúc đẩy xuất khẩu phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ. Xuất
khẩu cà phê tạo điều kiện phát triển một loạt ngành kinh tế, ví dụ ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ
bản như xây dựng đường xá, trường trạm thu mua cà phê, kho dự trữ cà phê… đồng
thời kéo theo sự phát triển của một số ngành dịch vụ như dịch vụ cung cấp giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vât, ngân hàng, dịch vụ cho thuê máy mọc thiết bị,
dịch vụ cho thuê kho bãi…. Từ đó, kinh tế dần dịch chuyển theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, xuất khẩu cà phê góp phần giải quyết tốt công ăn việc làm. Một


trong những đặc điểm rất quan trọng của vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk… cũng như
cả nước đó là tốc độ tăng lực lượng lao động rất nhanh nên việc làm cho mọi người
luôn là vấn đề đáng quan tâm tại đây. Để giải quyết tình trạng này, phải tăng cầu lao
động và xuất khẩu nói chung cũng như xuất khẩu cà phê nói riêng đã giải quyết
được vấn đề này bởi lẽ do xuất khẩu cà phê là một ngành sử dụng nhiều lao động.
Hàng năm, theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) ngành cà phê thu hút
khoảng 1,6-2 triệu lao động cả nước, thậm chí trong ba tháng thu hoạch cà phê, con
số này lên đến 2,5 triệu người. Lao động làm việc trong ngành cà phê chiếm khoảng
2,93% lao động trong ngành nông nghiệp và khoảng 1,9% tổng số lao động của cả
nước.

Thứ ba, xuất khẩu cà phê tạo nguồn ngoại tệ chủ yếu phục vụ công cuộc

công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Trong quá trình phát triển đất nước, thực hiện chủ trương công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đòi hỏi cao về kỹ thuật và ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Mà để làm được điều này thì yêu cầu về nguồn vốn rất cao để có thể
nhập khẩu trang thiết bị hiện đại, máy móc, dây chuyền sản xuất mới…. Nguốn vốn


10
này có thể hình thành từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vay nợ, nhận viện trợ
(ODA), kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ và xuất khẩu hành hóa. Tuy nhiên, vốn từ
FDI, ODA… đều không ổn định và phải trả ở những kì sau, trong khi xuất khẩu là
hoạt động có hiệu quả nhất, tạo ra nguồn vốn chủ yếu từ việc xuất bán các hàng hóa
chúng ta tạo ra và thu ngoại tệ về để tiếp tục đầu tư cho hoạt động kinh doanh sản
xuất. Bình quân hàng năm, chỉ tính xuất khẩu cà phê đã đóng góp một kim ngạch

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch năm 2014 thu được từ việc xuất khẩu
cà phê vào khoảng 3,6 tỷ USD, chiếm khoảng 2,4% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Thứ tư, xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng mối quan hệ đối ngoại.
Xuất khẩu, thương mại và các quan hệ ngoại giao luôn có tác động qua lại

với nhau. Khi tiến hành các hoạt động xuất khẩu sẽ kéo theo các bộ phận khác của
quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển như quan hệ tín dụng, hợp tác đầu tư, liên
doanh, mở rộng vận tải, thương mại quốc tế…. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu có vai
trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao vị thế của nước ta trên
trường quốc tế và góp phần vào việc ổn định kinh tế chính trị trong nước. Mặt khác
thì các mối quan hệ này lại tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu. Hiện nay, nước ta đã
thiết lập ngoại giao với trên 180 quốc gia thuộc tất cả các châu lục, và có quan hệ

thương mại với gần 170 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Thứ năm, xuất khẩu cà phê góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn lực (đất

đai, cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm sản xuất, nguồn lao động…), góp phần phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái vì cây cà phê thích hợp với những
vùng đất đồi, đặc biêt là loại cà phê Robusta.

1.1.3. Bài học kinh nghiệm từ việc xuất khẩu cà phê Colombia
Colombia là một trong những nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và là

nhà sản xuất lớn nhất của cà phê Arabica, vốn được xem là loại cà phê có chất
lượng cao nhất. Hiện nay, Colombia mất đi vị trí thứ 2 và rớt xuống vị trí thứ 3
trong danh sách các quốc gia sản xuất nhiều cà phê nhất và gặp khá nhiều trở ngại
phải vượt qua. Vậy thì cà phê Colombia đã giải quyết các vấn đề này như thế nào để
giữ vững vị thế của mình trên trường quốc tế?


11
1.1.3.1. Vấn đề về giông cà phê
Các giống cà phê chính Arabica Colombia phát triển là: Caturra, Tipica,
Bourbon, Tabi, Castillo® và Regional Castillo®. Trong quá trình gieo hạt, những
người trồng cà phê chọn một cách cẩn thận những quả tốt nhất từ các nhà máy cà
phê của mình. Sử dụng các giống cà phê kháng bệnh cao và có hiệu quả kinh tế hơn
là việc cần thiết để đảm bảo năng lực cạnh tranh lâu dài cho người dân Colombia.

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hiện nay, NFCG đang thực hiện chương trình tái canh cà phê cho 70.000 ha một
năm, trong đó khoảng 35% diện tích này sử dụng giống cây cà phê mới kháng bệnh
rỉ sắt trên lá ‘Variedad Colombia’. Loại giống này được cung cấp tại các cửa hàng
giống cà phê của Liên đoàn những người trồng cà phê Colombia. Tất nhiên là tất cả
các loại giống cây trồng đều phải thông qua Hệ thống kiểm soát chất lượng của
CENICAFE và NFCG mới được đưa ra sử dụng.

1.1.3.2. Quy trình gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch
 Gieo trồng

Cà phê Colombia được trồng ở các vùng miền núi ở độ cao từ 1.000 đến

2.100 m, nơi có nhiệt độ trung bình là từ 18 đến 22 độ C và lượng mưa là thường
xuyên, trên đất tro núi lửa nên cà phê có hương vị đặc trưng. Trong 2 tháng tới,
người ta gieo hạt giống để hạt nảy mầm đem đi trồng. Sau đó cây giống được đưa

vào túi ươm đầy đất trồng và vật liệu hữu cơ đủ để nuôi dưỡng cây ít nhất trong
vòng 6 tháng. Sau 6 tháng trồng trong vườn ươm, cây cà phê được chọn lọc lại lấy
những cây giống tốt nhất để chuyển giao sang trồng tại khu đất trồng.
 Thu hoạch

Tùy thuộc vào khu vực, cà phê được thu hoạch quanh năm, với một vụ mùa

chính giữa tháng 10 và tháng 12, và một vụ mùa thứ giữa tháng 4 và tháng 1. Có
được, tuy nhiên, một số khu vực trong đó vụ chính được thu hoạch vào giữa tháng 4
và tháng 5 và vụ thứ cấp giữa tháng 10 và tháng 12. Cà phê trồng tại Colombia đều
được tự thu hoạch bằng tay để có thể chọn ra những hạt cà phê ngon nhất, chỉ chọn
những quả chín đỏ. Để thu hoạch 1 ha cà phê, ít nhất có 15 người hái cà phê có kinh
nghiệm. Mỗi người hái sẽ thu hoạch 90-150 kg quả cà phê mỗi ngày, làm việc từ
sáng đến tối. Hiện nay, đã có nghiên cứu đưa ra thiết bị trợ giúp thu hoạch cà phê


12
gọi là “Caguaro”, giúp ngăn quả cà phê chín bị rơi và hỏng trong quá trình thu
hoạch.
1.1.3.3. Xử lý cà phê
 Nghiền và lên men
Đây là quá trình tách phần vỏ từ quả cà phê chín và được thực hiện bằng máy
xay ngay vào ngày cà phê được hái từ trên cây. Tại Colombia hầu hết các trang trại

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đề tự xử lý quả cà phê của mình. Sau khi lớp vỏ quả cà phê được loại bỏ, người ta
lựa chọn các hạt cà phê tốt nhất để đặt trong các thùng lên men để các chất nhầy
được lên men. Quá trình lên men thường kéo dài từ 12 đến 16 giờ, tùy thuộc vào
thời tiết (độ ẩm và nhiệt độ) và lượng cà phê trong thùng. Hiện nay, tại Colombia,
một số người trồng cà phê sử dụng thuốc tẩy chất nhầy (gọi là BECOLSUB) thay vì
phải đợi để lên men thủy lực chất nhầy. Phương pháp này có thể giảm 95% nhu cầu
về nước trong thời gian chế biến. Các phương pháp thông thường sử dụng khoảng
50 lít nước cho mỗi 1kg cà phê khô, trong khi BECOLSUB chỉ sử dụng 1 lít nước.
Ưu điểm của phương pháp này là giảm ô nhiễm nguồn nước. Phần vỏ được nghiền
có thể sử dụng để bón cho cây cà phê thay vì dùng phân tổng hợp NPK.
 Rửa sạch cà phê

Sau khi lên men chất nhầy, hạt cà phê được đem rửa sạch trong các kênh

rạch chứa nước sạch để loại bỏ phần chất nhầy đã lên men.
 Sấy khô cà phê


Sau khi hạt cà phê đã được rửa sạch chất nhầy, hạt cà phê được bỏ lên các

“giường”phơi để khô. Quá trình sấy khô thường mất từ 7-14 ngày tùy thuộc vào
thời tiết cho đến khi độ ẩm hạt cà phê đạt mức 10-12%

Hiện nay các hộ dân trồng cà phê quy mô nhỏ hầu hết sử dụng loại “giường”

phơi parabol. Những giường phơi này có một sàn nhựa có lỗ để nước trong hạt có
thể thoát ra nhanh chóng. Nhờ giường này thì cà phê được sấy đều hơn và người
trồng cà phê tránh phải cho cà phê vào túi khi trời mưa với kiểu phơi sấy tryền
thống. Trong khi đó, các trang trại lớn thì sử dụng máy sấy cơ khí dùng nhiên liệu là
than, khí gas, dầu diesel hoặc là vỏ cà phê, nhờ đó giảm thời gian sấy khô xuống chỉ
còn 20-24 giờ.


13
1.1.3.4. Chất lượng cà phê
Colombia luôn là người dẫn đầu trong việc đảm bảo chất lượng cà phê xuất
khẩu, đã duy trì một tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng cao và luôn quản lý cẩn thận
quá trình thu hoạch và sau thu hoạch cà phê. Việc kiểm tra được thực hiện bởi Liên
đoàn những người trồng cà phê Colombia (FNC) nhằm làm cho chất lượng cà phê
được đảm bảo. Các thanh tra của Liên đoàn sẽ kiểm tra từ kích thước, màu sắc và

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

chất lượng của hạt cà phê. Ngoài các thanh tra thì chủ sở hữu các trang trại cũng
tiến hành kiểm tra một lần nữa. Các hạt cà phê tốt nhất sẽ được chọn để xuất khẩu.
1.1.3.5. Chiến lược thâm nhập thị trường

Chiến dịch quảng cáo sản phẩm của Colombia chắc chắn nằm trong những

chương trình có hiệu quả tốt nhất thế giới. Thật vây, thương hiệu và logo của họ
được công nhận rộng rãi khắp mọi nơi trên thế giới như nhiều thương hiệu nổi tiếng
khác.

Ngay từ những năm 1959, những nhà sản xuất Colombia đã đầu tư một

khoản chi phí khá lớn (500 triệu USD) cho chiến lược quảng cáo. Các chương trình
quảng bá của Juan Valdez và “100% Colombian Coffee” là một phần trong chiến
lược của Colombia để tăng giá cho cà phê của Colombia. Chiến dịch gồm hoạt động
công khai lên báo và phát song tại các kênh truyền hình ở mọi nơi, đặc biệt là ở Mỹ.
Trong những ngày đầu của chương trình quảng bá, NFCG cũng đóng góp một phần
trong chi phí quảng cáo hợp tác với một số lượng lớn các xưởng rang xay cà phê

Mỹ để khuyến khích họ quảng bá cho thương hiệu “100% Colombian Coffee”. Giáo
sư Rohit Deshpande đã ghi chú trong nghiên cứu của ông về cà phê Colombia (De
Royère & Deshpande, 2001) rằng chiến dịch quảng bá sản phẩm của Colombia có
hiệu quả rất cao, có lẽ được coi là chiến dịch thành công nhất của sản phẩm trong số
các nước phát triển. Ông cũng đề cập tới sản phẩm rượu vang Chile và thịt bò
Argentina cũng không thể bắt kịp với cà phê Colombia bởi vì họ thiếu mạnh mẽ và
phối hợp tổ chức như NFCG Colombia.

Một bài báo năm 2002 của TS. Lozano, được đánh giá dựa trên các văn bản
của NFCG Colombia chi nhánh NewYork về chương trình 100% Colombian
Coffee, đã chứng minh cho giả thuyết thương hiệu “Juan Valdez” và “100%
Colombian Coffee” đã có những tác động tích cực trong việc cải thiện hình ảnh


14
ngành cà phê của đất nước. Theo TS. Lozano, ít nhất ½ chi phí cần thiết cho kinh
doanh cà phê đã được giảm thiểu nhờ chiến lược phân khúc thị trường của “100%
Colombian Coffee”. Một trong số những nguyên nhân giải thích cho vấn đề này là
do sự chênh lệch và khan hiếm của cà phê Colombia so với các hàng hóa thay thế.
Thị trường cà phê tổng thể được nhìn nhận như một kim tự tháp với phần đáy
là cà phê hạng rẻ ở gốc, cà phê tiêu chuẩn ở hạng trung và cà phê cao cấp ở đỉnh.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Trong khi phân khúc ở đáy và đỉnh phát triển với tốc độ cao, thì phần giữa lại bị trì
trệ. Và đương nhiên phần lớn các nhà sản xuất cà phê lớn đều chọn 2 phân khúc
này, song phân khúc cà phê Colombia chọn lại là hạng trung, do đó, đây là một
thách thức cho Colombia để tìm được vị thế của mình trong tương lai. Tuy nhiên, là
một người đi đầu, họ đã hình thành nên một thương hiệu cà phê hạng trung đứng
đầu và được biết đến với chất lượng cao không kém cà phê cao cấp. Mặc dù thị
trường còn tương đối nhỏ nhưng Colombia đã dự đoán được tỷ lệ tăng trưởng liên
tục và nhanh chóng của nó. Ngoài chiến lược xây dựng thương hiệu chính thống,
Colombia cũng noi theo, tham khảo các biện pháp mà những nước đi trước như
Jamaica và một số các nước khác bằng cách đầu tư nhiều hơn cho các nhãn hiệu cà
phê khác nhau như Blue Moutain và Antigua đã làm để tận dụng lợi thế cạnh tranh
độc quyền.

Ngoài ra, NFCG là người đi đầu trong việc sử dụng Internet cho các hoạt

động của họ bao gồm từ những việc xử lí tài liệu giao dịch. Điều này cũng làm giảm
chi phí và sai sót cho NFCG, từ đó khiến họ có khả năng cạnh tranh hơn, và mọi
người biết đến sản phẩm của họ nhiều hơn không chỉ trong nước mà cả các bạn
hàng quốc tế.


1.2. Giới thiệu về thị trường Canada
1.2.1. Tiềm năng phát triển

Canada là một liên bang gồm 10 tỉnh bang và 3 lãnh thổ: Alberta, British

Columbia, Manitoba, New Brunswick, Newfoundland and Labrador, Northwest
Territories, Nova Scotia, Nunavut, Ontario, Prince Edward Island, Quebec,
Saskatchewan, Yukon Territory. Quy mô dân số của Canada nhỏ, sống tập trung.
Năm 2014, dân số Canada vào khoảng 35,4 triệu người, bằng 10% dân số Hoa Kỳ,
trong đó 81% dân số sống tập trung tại các thành phố như Toronto, Montreal,


15
Vancouver. Giống như các quốc gia phát triển khác, Canada đang trải qua biến đổi
nhân khẩu học theo hướng dân số già hơn. Trong 5 năm qua, tỷ lệ người cao tuổi
(trên 65 tuổi) tăng từ 13,7% lên đến 14,8%.
Hình 1.1. Phân bố dân cư tại Canada năm 2014

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

(Nguồn: Statistics Canada, Population estimates and projections, 2014)

Canada là đất nước có chế độ an sinh xã hội tốt nhất thế giới với các dịch vụ:

giáo dục, hưu trí, phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, dịch vụ y tế, công trình công cộng
phục vụ người dân xếp hạng đầu. Trong vòng 20 năm qua, tại Canada chưa hề có
một cuộc khủng bố nào xảy ra trên lãnh thổ đất nước này. Tất cả các âm mưu khủng
bố đều bị ngăn chặn. Trong vòng hơn 150 năm qua không hề có cuộc chiến tranh
nào xảy ra trên đất nước Canada. Tỷ lệ tội phạm tại Canada liên tục giảm đều đặn
kể từ thập niên 90. Các loại vũ khí được quản lý rất nghiêm ngặt và thường không
được phép sử dụng.

Canada là nước luôn ủng hộ mạnh mẽ cho Tổ chức Thương mại Thế giới

(WTO) và các khu vực thương mại tự do mở rộng.

Canada không những là một trong những nước dẫn đầu trong công nghiệp

sản xuất mà còn có một nền công nghiệp dịch vụ và công nghệ kỹ thuật cao rất phát
triển. Tỷ lệ thất nghiệp cực kỳ thấp, nền kinh tế phát triển ổn định và không ngừng
lớn mạnh. Canada là một nước phát triển và nằm trong top những quốc gia giàu có
nhất trên thể giới. Theo thống kê mới nhất từ Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF công bố,

Canada chiếm vị trí thứ 11 vào năm 2014, và sẽ vẫn ở vị trí này vào năm tiếp theo.


16
Bảng 1.1. Danh sách 20 quốc gia có GDP cao nhất thế giới năm 2014
GDP năm 2014

GDP năm 2015

Tỷ lệ tăng trưởng

(Tỷ USD)

(Tỷ USD)

(%)

Hoa Kỳ

17.416

18.287

5,0%

Trung Quốc

10.355

11.285


9,0%

TT

Quốc gia

1
2

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3

Nhật Bản

4.770

4.882

2,4%

Đức

3.820


3.909

2,3%

Anh

2.848

3.003

5,5%

Pháp

2.902

2.935

1,1%

Brazil

2.244

2.357

5,0%

Ấn Độ


2.048

2.248

9,8%

Italy

2.129

2.153

1,1%

Nga

2.057

2.099

2,0%

Canada

1.794

1.873

4,4%


Hàn Quốc

1.449

1.561

7,7%

Úc

1.483

1.535

3,5%

Tây Ban Nha

1.400

1.422

1,5%

Mexico

1.296

1.367


5,5%

Indonesia

856

915

6,9%

Hà Lan

880

892

1,3%

Thổ Nhĩ Kỳ

813

861

5,9%

Arab Saoudi

778


805

3,5%

Thụy Sĩ

679

680

0,2%

(Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF)

Nhìn vào bảng xếp hạng, dễ dàng thấy được Canada là một trong những quốc
gia có tiềm lực về kinh tế mạnh mẽ. Năm 2014, họ thu được tổng GDP năm là
1.794 và dự đoán sẽ đạt 1.873 vào năm tiếp theo với tốc độ tăng trưởng trung bình
4,4%/năm. Tuy nhiên GDP cũng không phản ánh được toàn diện được mức độ giàu
có của một quốc gia mà cần đề cập tới GDP bình quân trên đầu người.


17
Bảng 1.2. Danh sách 20 quốc gia có GDP bình quân tính trên đầu người cao
nhất thế giới năm 2014 (tính theo giá hiện thời)

TT
1

3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

GDP tính trên
đầu người năm
2015 (USD)

Tỷ lệ tăng trưởng
(%)

Luxembourg

116.752

118.251


+1,30%

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2

Quốc gia

GDP tính trên
đầu người năm
2014 (USD)


Nauy

99.295

100.439

+1,20%

Qatar

94.744

93.535

-1,30%

Thụy Sĩ

84.344

83.974

-0,40%

Úc

62.822

64.257


+2,30%

Đan Mạch

61.885

64.186

+3,70%

Thụy Điển

57.557

58.472

+1,60%

Singapore

56.113

58.146

+3,60%

Hoa Kỳ

54.678


57.045

+4,30%

Ailen

50.006

52.967

+5,90%

Hà Lan

52.249

52.770

+1%

Áo

51.183

52.368

+2,30%

Canada


50.577

52. 287

+3,40%

Ireland

51.159

52.260

+2,20%

Phần Lan

50.451

51.020

+1,10%

Đức

47.201

48.226

+2,20%


Bỉ

47.164

47.704

+1,10%

Anh

44.141

46.244

+4,80%

New Dilân

44.294

46.204

+4,30%

Tiểu vương
quốc Ảrập
thống nhất

44.771


45.944

+2,60%

(Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF)
Trong bảng số liệu này, Canađa đứng ở vị trí thứ 13, tụt xuống sau 2 nước
trong bảng xếp hạng những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao nhất, đạt


18
50.577 USD/năm/người vào năm 2014. Tuy nhiên con số này dự báo sẽ tăng lên
52.287 USD/năm/người vào năm 2015, từ đó có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP
trên đầu người của Canada khá nhanh chóng (tăng 3,4%/ năm).
Canada là một quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp toàn cầu hóa cao, xếp hạng
trên Hoa Kỳ và phần lớn các nước Tây Âu về chỉ số tự do kinh tế Heritage
Foundation và đặc biệt có sự chênh lệch tương đối thấp về thu nhập. Trong năm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2014, xuất khẩu của Canada đạt hơn 528 tỷ CAD, trong khi hàng hóa nhập khẩu của
nó là trị giá 524,24 tỷ CAD.

Biểu đồ 1.1. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Canada trong những
năm 2010-2014

Đơn vị tính : tỷ CAD

(Nguồn: Statistics Canada, 2015, Imports of goods on a balance of payments basis,
by product)

Qua biểu đồ trên ,có thể thấy được rằng, nhu cầu nhập khẩu của Canada cao,

chiếm 32% GDP và khá ổn định với tốc độ tăng trưởng trung bình 7%/năm trong 5
năm qua. Từ năm 2010, kim ngạch nhập khẩu của Canada đạt 413,67 tỷ CAD, sang
năm 2011, tăng 42,37 tỷ CAD, đạt mức 456,04 tỷ CAD. Sang năm 2012, 2013 kim
ngạch nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng đạt lần lượt là 474,29 và 486,49 tỷ CAD. Bước
tiếp sang năm 2014, vẫn như các năm trước, kim ngạch nhập khẩu của Canada vẫn
ổn định tăng lên mức 524,24 tỷ CAD (tăng 110,57 tỷ CAD so với năm 2010). Hiện


19
nay, tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa từ các bạn hàng truyền thống và từ Bắc Mỹ giảm
dần trong khi tỷ trọng nhập khẩu từ các nước đang phát triển và các nước mới nổi

thì tăng lên. Điều đáng lưu ý là tại Canada, thuế quan nhập khẩu đang ở mức thấp,
có mặt hàng có thuế nhập khẩu bằng 0 như cà phê… Đây cũng là cơ hội cho những
nước đang phát triển như Việt Nam tiến hành các hoạt động thương mại quốc tế tại
thị trường này.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.2.2. Quan hệ hợp tác giữa Canada - Việt Nam.

Việt Nam và Canada chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ ngày

21/8/1973. Trước đó, năm 1954, Canada đã tham gia Uỷ ban quốc tế vì hoà bình ở
Việt Nam và sau khi Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở

Việt Nam ký ngày 27/1/1973, Canada tiếp tục tham gia Uỷ ban giám sát việc Mỹ và
chính quyền nguỵ Sài Gòn thực hiện Hiệp định này. Năm 2013, Canada và Việt
Nam đã kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước.
Quan hệ giữa Canada và Việt Nam đang ngày càng mở rộng, đặc biệt thể

hiện qua thương mại, đầu tư ngày càng tăng và sự hiện diện nổi bật của Cơ quan hỗ
trợ phát triển quốc tế Canada (CIDA). Năm 2002, CIDA xác định Việt Nam là một
trong số 20 quốc gia cần tập trung hỗ trợ. Trong suốt 5 năm qua trao đổi chính t rị
cấp cao giữa hai nước cũng được tăng cường. Thủ tướng Harper đã công du đến Hà
Nội nhân dịp Hội nghị Thượng đỉnh APEC năm 2006. Trước đó Thủ tướng Việt
Nam lần đầu tiên đã sang thăm Canada vào tháng 6 năm 2005. Nguyên Phó Thủ
tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm có chuyến công du chính thức
đến Canada vào tháng 9 năm 2009. Tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng sang thăm Canada nhân dịp tham dự Hội nghị G20 tại Toronto trên cương vị
Chủ tịch Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Tháng 7 năm 2010, cựu Bộ
trưởng Ngoại giao Lawrence Cannon sang Hà Nội tham dự Hội nghị Bộ trưởng sau
Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (PMC) và Diễn đàn khu vực ASEAN
(ARF). Toàn Quyền Canada David Johnston đã thăm Việt Nam trong chuyến công
du cấp Nhà nước đến Đông Nam Á vào tháng 11 năm 2011.
Canada và Việt Nam đều là thành viên của các diễn đàn đa phương bao gồm
ASEAN, trong đó Canada là Đối tác Đối thoại. Việt Nam là nước điều phối hoạt
động của Canada trong giai đoạn 2006 – 2009. Canada và Việt Nam cũng là thành


20
viên của Tổ chức hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức
thương mại thế giới(WTO), Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), Cộng đồng các nước
nói tiếng Pháp và Liên Hiệp Quốc.
Tại Canada, cộng đồng 180.000 người Canada gốc Việt cũng đang hoạt động
một cách tích cực. Một số phái đoàn thương mại, văn hóa và từ thiện đến Việt Nam

đã được tổ chức với sự tham gia của cộng đồng người Canada gốc Việt.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Giữa Việt Nam và Canada từ khi bắt đầu mối quan hệ qua lại đến nay đã tiến

hành ký kết khá nhiều hiệp định, thỏa thuận hợp tác về mọi lĩnh vực như:
-

Hiệp định hợp tác kinh tế và kĩ thuật giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và

Chính phủ Quebec (16/1/1992)
-


Hiệp định chung về hợp tác phát triển giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam

và Chính phủ Canađa (21/6/1994)
-

Hiệp định về hợp tác kinh tế giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính

phủ Canađa (21/6/1994)
-

Bản ghi nhớ giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Canađa về

một số sản phẩm dệt (16/11/1994)
-

Tuyên bố thoả thuận về hợp tác phát triển giữa Chính phủ CHXHCN Việt

Nam và Chính phủ Canađa (16/11/1994)
-

Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Canađa về

thương mại và mậu dịch (13/11/1995)
-

Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Canađa về

tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế đối với các loại thuế đánh vào
thu nhập (14/11/1997)

-

Bản ghi nhớ Việt Nam - Canađa về dự án dịch vụ và phát triển hạ tầng

(7/3/2000)
-

Bản ghi nhớ Việt Nam - Canađa về dự án hỗ trợ chính sách giai đoạn II

(25/7/2001)
-

Hiệp định Việt Nam – Canađa về vận tải hàng không (28/9/2004)

-

Hiệp định về việc xóa bỏ hạn ngạch hàng dệt may từ ngày 1-1-2005

-

Hiệp định hợp tác về con nuôi (27/6/2005).


×