Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG DỆT MAY TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN LƯỢC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP): CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG DỆT MAY TRONG HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN LƯỢC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP): CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DỆT
MAY CỦA VIỆT NAM



Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp:
Khóa:
Giáo viên hướng dẫn:

Hoàng Thị Mai Anh
1111110392
Anh 17 - KT
50
TS. Phan Thị Thu Hiền

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TẮC XUẤT

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH TPP ................................................................................4
1.1 Hiệp định TPP ......................................................................................................4
1.1.1 Quá trình hình thành ..........................................................................................4
1.1.2 Tiến trình đàm phán Hiệp định TPP ..................................................................5
1.1.3 Những vấn đề cơ bản trong Hiệp định TPP .......................................................6
1.2 Những vấn đề cơ bản về quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự
do FTA ........................................................................................................................8
1.2.1 Hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA) .......................................................8
1.2.2 Quy tắc xuất xứ ưu đãi .......................................................................................9
1.3 Quy tắc xuất xứ về hàng dệt may đang được đàm phán trong TPP ................16
1.3.1 Cam kết mở cửa thị trường hàng dệt may trong TPP ......................................16
1.3.2 Đàm phán nội dung quy tắc xuất xứ hàng dệt may ..........................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM ..............................................................................................................24
2.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam .....................24
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu ........................................................................................24
2.1.2 Lợi nhuận thu được ..........................................................................................27
2.1.3 Giá trị gia tăng .................................................................................................34
2.1.4 Sản phẩm chính ................................................................................................35

2.1.5 Thị trường xuất khẩu ........................................................................................37
2.2 Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các nước TPP ...........................40
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu ........................................................................................40
2.2.2 Sản phẩm chính ................................................................................................42
2.2.3 Thị trường ........................................................................................................44
2.3 Quy tắc xuất xứ hàng dệt may trong TPP và xuất xứ hàng dệt may xuất khẩu
của Việt Nam ............................................................................................................46


CHƯƠNG 3: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
DỆT MAY CỦA VIỆT NAM KHI THỰC HIỆN QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG
DỆT MAY CỦA TPP ..............................................................................................50
3.1 Cơ hội: ................................................................................................................50
3.1.1 Tăng xuất khẩu .................................................................................................51

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

3.1.2 Tận dụng nguyên liệu nhập khẩu với chí phí thấp ...........................................54
3.1.3 Tận dụng chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may ..............................................55
3.1.4 Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ .............................................................56
3.1.5 Khả năng thu hút đầu tư trong ngành công nghiệp dệt may và may mặc Việt
Nam, đặc biệt là trong dệt/đan và nhuộm, hoàn tất ..................................................57
3.2 Thách thức ..........................................................................................................57
3.2.1 Không tận dụng được lợi thế ưu đãi trong khối về quy tắc sản phẩm cụ thể ..58
3.2.2 Quy tắc xuất xứ phức tạp khó thực hiện ..........................................................59
3.2.3 Đánh đổi nhằm đạt được thỏa thuận về quy tắc xuất xứ có lợi cho Việt Nam 60
3.3 Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm tối ưu hóa cơ hội và hạn chế,
vượt qua thách thức .................................................................................................63
3.3.1.Giải pháp từ phía Chính phủ ...........................................................................63
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp .....................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa Tiếng Anh

Chữ viết tắt
APEC

Asia




Pacific

Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á

Cooperation Asia

CTC
CTH
FDI
FTA

– Thái Bình Dương

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

CMT

Nghĩa Tiếng Việt

Cut – Make – Trim

Hình thức gia công thuần túy

Change in tariff classification

Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa

Change in tariff heading

Tiêu chí chuyển đổi cụ thể

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Free Trade Area

Hiệp định khu vực Thương mại tự
do

NAFTA


North American Free Trade Hiệp định Thương mại Tự do Bắc
Agreement

PSR

Mỹ

Product – Specific Rules of Quy tắc sản phẩm cụ thể
Origin

RVC

TAAT

Regional value content

Textile and Apparel Alliance Tổ chức như Liên minh dệt may
for TPP

TPP

Tiêu chí chuyển đổi khu vực

Trans – Pacific Partnership

TPP

Hiệp định đối tác Kinh tế chiến
lược xuyên Thái Bình Dương

Tập đoàn Dệt may Việt Nam

VINATEX

The Vietnam National Textile
and Garment Group

VITAS

Hiệp hội dệt may Việt Nam

Vietnam Textile and Apparel
Association

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Kinh tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trị giá xuất khẩu 5 nhóm hàng lớn nhất năm 2014 (Đơn vị: tỷ USD)
..........................................................................................................................26
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu nguyên liệu may mặc của Việt Nam (Đơn vị:
triệu USD) ........................................................................................................28

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu may mặc của Việt Nam (Đơn
vị: triệu USD) ...................................................................................................31
Bảng 2.4: Tỷ lệ % kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu của Việt Nam với các
nước trong khối TPP ........................................................................................33
Bảng 2.5: Chủng loại hàng dệt may xuất khẩu ................................................36
Bảng 2.6: Nhóm 10 nước có kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam
cao nhất năm 2009 (Đơn vị: tỷ USD) ..............................................................38
Bảng2.7: Nhóm 4 nước có kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam cao
nhất năm 2011-2014 (Đơn vị: tỷ USD) ...........................................................39
Bảng 2.8: Xuất khẩu từ Việt nam sang TPP năm 2013 (Đơn vị: triệu USD) ..40
Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường
các nước thành viên TPP (Đơn vị: Triệu USD) ...............................................41
Bảng 2.10: Những mặt hàng dệt may chính Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ
(theo HS 4 số) (Đơn vị: tỷ USD) .....................................................................43

Bảng 2.11: Chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản trong quý
I/2012 và quý I/2013 (Đơn vị: Triệu USD) .....................................................44
Bảng 2.12: Tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam sang các
nước trong khối TPP ........................................................................................45
Bảng 3.1: Thị phần dệt may của Việt Nam trong Hoa Kỳ ..............................54
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ tăng trưởng ngành dệt may Việt Nam
từ 2009-2014 (Đơn vị: tỷ USD và %) ..............................................................25
Hình 2.2: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất 12 tháng năm 2013 so với
12 tháng năm 2012 (Đơn vị: tỷ USD) ..............................................................25
Hình 2.3: Cơ cấu doanh thu, vốn và nhân công ngành dệt may Việt Nam năm
2012 (Đơn vị: %) .............................................................................................27


Hình 2.4: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu của Việt Nam (Đơn vị: triệu
USD) ................................................................................................................29
Hình 2.5: Nhập khẩu xơ và sợi theo nguồn (% của giá trị nhập khẩu xơ và sợi)
..........................................................................................................................30
Hình 2.6: Nhập khẩu sợi theo nguồn (% giá trị nhập khẩu sợi) ......................30
Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may và nhập khẩu nguyên vật liệu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

(Đơn vị: tỷ USD)..............................................................................................34
Hình 2.8: Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm
2012-2013 (Đơn vị: tỷ USD) ...........................................................................36
Hình 2.9: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường các nước (Đơn
vị: tỷ USD) .......................................................................................................37
Hình 2.10: Nhóm 10 nước có kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam
cao nhất năm 2010 (Đơn vị: tỷ USD) ..............................................................39
Hình 3.1: Dự báo xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ .....................................................................................................................52
Hình 3.2: Dự báo kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào Hoa Kỳ
đến năm 2025 (Đơn vị: Tỷ USD) ....................................................................52
Hình 3.3: Dự báo kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ
đến năm 2025 (Đơn vị: Tỷ USD) ....................................................................53
Hình 3.4: Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong
nước..................................................................................................................62


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Xuất xứ hàng hóa là quốc tịch hàng hóa. Việc xác định xuất xứ hàng hóa là
khá phức tạp và không phải lúc nào cũng thống nhất, vì mỗi nước đưa ra các tiêu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

chí cụ thể để xác định xuất xứ hàng hóa đảm bảo mục tiêu kinh tế thương mại cho
quốc gia mình. Vì vậy, nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, các nước đã tiến
hành các vòng đàm phán song phương và đa phương để tạo ra sự thống nhất, hài
hòa về quy tắc xuất xứ; thúc đẩy thương mại sâu rộng cho các quốc gia. Về vai trò,
quy tắc xuất xứ được sử dụng để quản lý chính sách thương mại quốc gia, kiểm soát
quyền tiếp cận vào các thị trường trong nước của các nhà xuất khẩu nước ngoài.
Đồng thời được áp dụng nhằm thực hiện các biện pháp môi trường hoặc vệ sinh,
ngăn chặn việc nhập khẩu hàng hóa không phù hợp, nguy hại và cuối cùng đảm bảo

an ninh quốc gia hoặc chính sách chính trị ví dụ như kiểm soát buôn bán vũ khí
hoặc các sản phẩm cụ thể bị cấm vận khác.

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) là Hiệp

định thương mại tự do giữa 12 nước hai bờ Thái Bình Dương, bao gồm Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Việt Nam, Brunei, Singapore, Malaysia, Chile, Australia, New Zealand,
Peru, Mexico và Canada đến nay đã trải qua 20 vòng đàm phán.Hiệp định này khởi
nguồn là Hiệp định Đối tác kinh tế do nguyên thủ 3 nước Chile, New Zealand và
Singapore phát động đàm phán nhân dịp Hội nghị Cấp cao APEC 2002 tổ chức tại
Mexico. Theo đánh giá các nhà chuyên gia, đây là một thỏa thuận thương mại tự do
khu vực có phạm vi điều chỉnh toàn diện; sẽ bao gồm hầu hết các lĩnh vực có liên
quan tới thương mại, trong đó có nhiều lĩnh vực mới như môi trường, lao động, các
vấn đề xuyên suốt liên quan đến thương mại như chuỗi cung ứng, doanh nghiệp vừa
và nhỏ…TPP được khởi xướng với mục đích thúc đẩy các nền kinh tế trong khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương bước sang giai đoạn hợp tác và hội nhập mới, giúp
tăng cường luân chuyển hàng hóa giữa các nước dễ dàng hơn nhờ việc dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu và các biện pháp ưu đãi hàng nội địa.
Việt Nam cùng các nước đối tác TPP đã tiến hành nhiều vòng đàm phán về
nhiều vấn đề trong đó có quy tắc xuất xứ với hàng dệt may. Là quốc gia đang phát


2

triển, có lợi thế về công nghiệp dệt may, đồng thời chịu thuế suất cao khi nhập khẩu
hàng hóa vào thị trường nước ngoài; các chuyên gia kinh tế dự báo Việt Nam sẽ
được hưởng lợi nhiều nhất từ TPP. Nếu đáp ứng được các quy định về quy tắc xuất
xứ chặt chẽ của Hiệp định này, Việt Nam sẽ được hưởng thuế quan ưu đãi cho mặt
hàng dệt may; từ đó có thể tăng xuất khẩu, tận dụng nhiều lợi thế về nguyên vật
liệu, chuỗi giá trị toàn cầu cũng như đầu tư. Tuy nhiên, các quy định dự kiến về quy


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tắc xuất xứ trong TPP, cụ thể từ sợi trở đi hay tỷ lệ hàm lượng giá trị khu vực cao…
là những rào cản mà ngành công nghiệp dệt may Việt Nam phải đối mặt. Với đặc
trưng ngành là nhập khẩu lượng lớn nguyên phụ liệu từ ngoài cũng như gia công
xuất khẩu là phương thức hoạt động chủ yếu của đa số doanh nghiệp dệt may, liệu
Việt Nam có thể đổi mới, cải tiến kịp thời để đáp ứng yêu cầu khắt khe về quy tắc
xuất xứ hàng dệt may.

Những phân tích trên dẫn đến việc nghiên cứu đề tài “Quy tắc xuất xứ hàng

dệt may trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương

(TPP): Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam”.
Mong rằng khóa luận sẽ phần nào làm rõ cơ hội và thách thức mà Việt Nam cũng
như các doanh nghiệp dệt may trong nước gặp phải khi tham gia TPP.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy tắc xuất xứ hàng dệt may trong Hiệp

định TPP cũng như hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ra thị trường
nước ngoài.

Phạm vi nghiên cứu: đề tài sẽ giới hạn nghiên cứu trong giai đoạn 2009-

2011, và hướng tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói chung của các doanh
nghiệp Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp thực sự sản xuất và doanh nghiệp
thương mại).

3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả trên cơ sở dữ liệu, thông tinliên

quan đến quy tắc xuất xứ dự kiến quy định trong TPP. Nguồn thông tin, dữ liệu
được thu thập chủ yếu là thông tin thứ cấp. Người viết dùng các công cụ như diễn
giải/quy nạp, so sánh và thống kêđể đưa ra các nhận định và kết luận có giá trị khoa
học.


3

Ngoài ra còn sử dụng một số công cụ phổ biến như phân tích và tổng hợp số
liệu, so sánh đối chiếu và suy luận đối với các tài liệu trong và ngoài nước.

Phân tích và tổng hợp số liệu về tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam; so sánh đối chiếu sự thay đổi các biến số qua từng năm kết hợp với việc phân
tích nội dung quy tắc xuất xứ dự kiến của TPP để đưa ra đánh giá, nhận xét về thuận
lợi và khó khăn cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu: nhận định những cơ hội và thách thức đối với hoạt

động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam khi thực hiện quy tắc xuất xứ trong
TPP.


Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về quy tắc xuất xứ hàng dệt may
trong TPP

-

Làm rõ thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các nước
thành viên và không thành viên của TPP

-

Nghiên cứu và làm rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp Việt
nam sẽ gặp phải khi áp dụng quy tắc xuất xứ dự kiến của TPP vào hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may

-

Đề xuất giải pháp tối đa hóa lợi ích từ cơ hội và cắt giảm tác động tiêu
cực của thách thức.

5, Kết cấu đề tài:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy tắc xuất xứ hàng dệt may
trong Hiệp định TPP

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam
Chương 3: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu dệt may của Việt Nam khi
thực hiện quy tắc xuất xứ hàng dệt may TPP



4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY
TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH TPP
1.1 Hiệp định TPP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (“Trans –
Pacific Strategic Economic Partnership Agreement”, viết tắt là “TPP”) là một thỏa

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thuận thương mại tự do khu vực có phạm vi điều chỉnh khá toàn diện. TTP được

khởi xướng với mục đích thúc đẩy các nền kinh tế trong khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương bước sang giai đoạn hợp tác và hội nhập mới, giúp tăng cường luân
chuyển hàng hóa giữa các nước dễ dàng hơn nhờ việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan,
hạn ngạch nhập khẩu và các biện pháp ưu đãi hàng nội địa. TPP còn bao gồm các
nguyên tắc thống nhất giữa các nước thành viên về một số vấn đề mới như: quyền
của người lao động, bảo vệ môi trường, chi tiêu của chính phủ, tính minh bạch,
doanh nghiệp Nhà nước và liên kết chuỗi cung ứng.
1.1.1 Quá trình hình thành

Hiệp định Đối tác kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương trước đây

được biết đến như là P3-CEP (Pacific Three Closer Economic Partnership), các
cuộc đàm phán đưa ra bên lề Hội nghị các nhà Lãnh đạo APEC 2002 tại Los Cabos,
Mexico, bởi Thủ tướng Helen Clark của New Zealand, Goh Chok Tong của
Singapore và Tổng thống Chile Ricardo Lagos. Vào tháng 4/2005 thêm Bruneitham
gia trong vòng thứ năm của cuộc đàm phán; vì vậyHiệp định được gọi là P4.Ngày
3/6/2005 Brunei, Chile, New Zealand và Singapore đã đạt được thỏa thuận đầu tiên
và có hiệu lực vào ngày 28/5/2006 cho New Zealand và Singapore, ngày 12/7/2006
cho Brunei, và ngày 08/11/2006 cho Chile. Đây là một thỏa thuận toàn diện, ảnh
hưởng đến thương mại hàng hoá, quy tắc xuất xứ, biện pháp khắc phục thương mại,
các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật, các rào cản kỹ thuật đối với thương
mại, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ và chính sách cạnh
tranh. Ngoài ra, thỏa thuận này sẽ giảm 90% thuế giữa các nước thành viên vào
ngày 1/1/2006, và giảm tất cả các loại thuế quan thương mại về 0% vào năm 2015.
Vào tháng 1/2008, Hoa Kỳ đã đồng ý tham gia vào các cuộc đàm phán
vớiP4các vấn đề liên quan đến tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính và bắt đầu


5


vòng đàm phán đầu tiên vào đầu năm 2009.Trong tháng 11/2008, Australia, Việt
Nam, và Peru thông báo sẽ tham gia đàm phán với P4; tiếp sau đó trong tháng
10/2010, có thêm Malaysia vàđến tháng 6/2012, Canada và Mexico cũng tuyên bố
tham gia đàm phán. Nhật Bản là thành viên thứ 12, chính thức tham gia đàm phán
TPP vào ngày 23/7/2013.
Tính đến năm 2014, mười hai quốc gia trên khắp khu vực châu Á-Thái Bình

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Dương đã tham gia đàm phán về TPP: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản,
Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Hoa Kỳ, và Việt Nam. Các thỏa
thuận ban đầu được diễn ra đầu tiên vào năm 2005; các nước tham gia dự kiến hoàn
thành thỏa thuận vào năm 2012, nhưng các vấn đề gây tranh cãi như nông nghiệp,

sở hữu trí tuệ, và các dịch vụ và đầu tư đã khiến cho các cuộc đàm phán để tiếp tục
đến hiện tại.

1.1.2 Tiến trình đàm phán Hiệp định TPP

Các cuộc đàm phán đầu tiên diễn ra vào năm 2002, ban đầu bao gồm ba

nước (Chile, New Zealand và Singapore) và có tên Pacific Three Closer Economic
Partnership (P3 CEP). Brunei sau đó gia nhập vào năm 2005; vì vậy thỏa thuận này
đã được đổi tên thành Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement TPSEP. Các thỏa thuận TPSEP gốc, được ký vào tháng 7 và 8 năm 2005, có một
điều khoản gia nhập cho thành viên mới và các khẳng định "cam kết để khuyến
khích việc gia nhập của các nền kinh tế khác vào Hiệp định này ".
Từ năm 2010 đến 2015, TPP đã trải qua 20 vòng đám phán chính thức và

nhiều vòng đàm phán giữa kỳ giữa các trưởng đoàn đàm phán và các bộ trưởng
thương mại. Vòng đàm phán chính thức đầu tiên vào tháng 3/2012 tại Melbourne,
Australia về hàng công nghiệp, nông nghiệp, tiêu chuẩn vệ sinh và kiểm dịch thực
vật, viễn thông, dịch vụ tài chính, hải quan, quy tắc xuất xứ, mua sắm chính phủ,
môi trường và xây dựng năng lực thương mại. Đến vòng đàm phán thứ 4 tại New
Zealand bắt đầu làm việc về thương mại hàng hóa, dịch vụ tài chính, hải quan, lao
động và sở hữu trí tuệ. Các vòng đàm phán tiếp theo được xây dựng dựa trên tiến bộ
đạt được trong các vòng trước và hướng tới mục tiêu đạt những kết quả mới trong
tương lai. Vòng đàm phán thứ 19 đã diễn ra tại Brunei từ ngày 24 đến ngày
30/8/2013 với hy vọng sẽ kết thúc thoả thuận đúng dự kiến để chuẩn bị cho hội nghị


6

thượng đỉnh vào tháng 10/2013 của lãnh đạo các nước thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh
tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC) diễn ra tại Bali, Indonesia. Vòng đàm phán

này cũng đặt kỳ vọng giải quyết một số vấn đề như quy tắc xuất xứ hàng may mặc,
hay thuế quan đối với giày dép. Tuy nhiên, kết thúc đàm phán tuyên bố chung cho
thấy không có tiến triển quan trọng nào để đi đến thoả thuận trong vòng đàm phán
lần thứ 19 này.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.3 Những vấn đề cơ bản trong Hiệp định TPP

TPP được xem là một hiệp định thế kỷ 21, một hiệp định khu vực toàn diện,

tự do hoá thương mại và đầu tư nhằm giải quyết các vấn đề thương mại mới và
truyền thống.


Về nội dung: TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch

vụ, vệ sinh an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật, chính sách cạnh tranh, sở hữu trí
tuệ, mua sắm chính phủ và minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác
và các văn kiện đi kèm về Hợp tác Môi trường và Hợp tác Lao động; các văn kiện
quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính.

Điểm nổi bật nhất của TPP là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập

khẩu được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu
lực. Về dịch vụ, thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo đó, tất
cả các ngành dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ.
Nét mới nữa trong đàm phán Hiệp định TPP so với các FTA truyền thống

trước đây là sự tham gia của các đối tượng liên quan như doanh nghiệp, hiệp hội, tổ
chức xã hội. Ngoài các nội dung đàm phán mang tính truyền thống trong các FTA,
các quốc gia thành viên còn tập trung thảo luận nhiềuđề xuất vàbiện pháp để
thúcđẩy hợp tác trong các vấn đề liên quan tới hoạch định chính sách, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp, phát triển chuỗi cung cấp và sản xuất giữa các nước thành viên,
nâng cao sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào quá trình lưu thông
hàng hóa giữa các quốc gia thành viên TPP…
Để đạt được tiêu chuẩn là Hiệp định của thế kỷ 21, TPP cũng đang đàm phán
vấn đề chung như hội nhập khu vực, gắn kết quản lý, năng lực cạnh tranh, phát
triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những vấn đề hiện tại mà phản ánh cách


7

doanh nghiệp hoạt động và người lao động tương tác trong thế kỷ 21; là một kết quả

của việc hội nhập khu vực.
Theo các đại diện thương mại Hoa Kỳ, 5 yếu tố quan trọng của Hiệp định là:
Thứ nhất, mở cửa thị trường toàn diện: loại bỏ rào cản thuế quan và phi thuế
quan để tạo ra những cơ hội mới cho người lao động, các doanh nghiệp và lợi ích
trước mắt cho người tiêu dùng.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Thứ hai, hiệp địnhkhu vực:tạo điều kiện cho sự phát triển của dây chuyền sản

xuất và cung cấp cho các thành viên TPP, cải thiện đời sống và phúc lợi xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng bền vững giữa các nước thành viên.


Thứ ba, những vấn đề thương mại xuyên suốt:xây dựng trên các thỏa thuận

đang được thực hiện trong khuôn khổ APEC và các diễn đàn khác bằng cách kết
hợp bốn vấn đề xuyên suốt mới trong TPP. Những vấn đề này là:

+ Sự gắn kết quy định: cam kết cải thiện các thực tiễn xây dựng chính sách
và khuyến khích sự gắn kết môi trường chính sách, bao gồm áp dụng các
biện pháp nâng cao tính minh bạch và thực thi quy trình xây dựng chính sách
theo hướng thuận lợi hơn cho thương mại.

+ Khả năng cạnh tranh và kinh doanh thuận lợi: cam kết sẽ tăng cường khả
năng cạnh tranh trong nước và khu vực của nền kinh tế mỗi nước thành viên
và thúc đẩy hội nhập kinh tế và việc làm trong khu vực.

+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: cam kết sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp
này (vốn tạo ra nhiều việc làm ở nhiều nước thành viên) có thể tận dụng đầy
đủ các lợi ích do Hiệp định TPP mang lại.

+ Phát triển: cam kết tự do hóa thị trường toàn diện và mạnh mẽ, cải tiến
trong lĩnh vực thương mại và tăng cường đầu tư, và các cam kết khác sẽ phục
vụ để tăng cường cơ sở quan trọng cho phát triển kinh tế và quản trị và do đó
góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy các ưu tiên phát triển kinh tế của từng
nước TPP.

Thứ tư, các vấn đề thương mại mới: thúc đẩy thương mại và đầu tư trong các
sản phẩm và dịch vụ sáng tạo, bao gồm cả các nền kinh tế kỹ thuật số và công nghệ
xanh, và để đảm bảo một môi trường kinh doanh cạnh tranh trên toàn khu vực TPP.


8


Thứ năm, hiệp định mở: thỏa thuận bằng cách cho phép các cập nhật của
thỏa thuận khi cần thiết để giải quyết các vấn đề thương mại hóa trong tương lai
cũng như các vấn đề mới nảy sinh với sự mở rộng của thỏa thuận này bao gồm các
quốc gia mới.
1.2 Những vấn đề cơ bản về quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương
mại tựdo FTA

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.2.1 Hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA)

Quan niệm truyền thống: Theo GATT 1947 trong điều XXIV – Điểm 8b,


khu vực thương mại tự do là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan
trong đó thuế và các quy định thương mại khác sẽ bị dỡ bỏ đối với phần lớn các mặt
hàng có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ
thuế quan đó.

Quan niệm hiện đại: Theo OECD, khu vực thương mại tự do là khu vực của

nhóm các quốc gia mà các rào cản thuế quan và phi thuế quan giữa các thành viên
thường được xóa bỏ.

Trong đó, thuế quan là tên gọi chung chỉ các loại thuế đánh vào hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu; ra đời với 2 mục đích chính là góp phần đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng rào phi thuế quan
được hiểu là các cách thức ngăn chặn hoặc gây trở ngại cho hàng hóa nhập khẩu
nhưng không phải là đánh thuế nhập khẩu; có 2 nhóm chính là hàng rào hành chính
và rào cản kỹ thuật. Hàng rào hành chính bao gồm các quy định pháp luật về cấm
nhập, cấm xuất, giấy phép, hạn ngạch (quota), hạn chế xuất khẩu tự nguyện, tỷ lệ
nội địa hóa bắt buộc. Rào cản kỹ thuật là những quy chuẩn kỹ thuật do một quốc gia
quy định đối với hàng hóa. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nó lại được sử dụng
như là một cách thức để cản trở hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa. Trong
một khu vực mà các rào cản về thuế quan và phi thuế quan được dỡ bỏ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các nước tăng cường trao đổi hàng hóa, thúc đẩy tự do hóa
thương mại.
Hiệp định khu vực thương mại tự do là hiệp định thương mại giữa hai hoặc
nhiều quốc gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ


9


hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu
vực mậu dịch tự do.
Dựa vào quy mô, số lượng các thành viên tham gia, có thể phân ra FTA song
phương (chỉ có 2 nước), FTA khu vực (có từ 3 thành viên trở lên, thường là các
nước gần nhau), FTA hỗn hợp (là loại FTA được ký kết giữa FTA khu vực với một
nước hoặc một số nước hoặc 1 FTA khu vực khác). Loại FTA cuối cùng đang phát

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

triển và tăng lên nhanh chóng, ví dụ một số FTA lớn: AFTA – Trung Quốc
(ACFTA), AFTA – Hàn Quốc, EC – Mexico,…
1.2.2 Quy tắc xuất xứ ưu đãi

1.2.2.1 Khái niệm

Trong FTA, một trong những nội dung quan trọng nhất là cam kết mở cửa thị

trường hàng hóa của các bên tham gia FTA cho nhau; nghĩa là mỗi bên trong FTA
sẽ phải cam kết loại bỏ phần lớn thuế quan cho hàng hóa của bên kia. Tuy nhiên,
việc loại bỏ thuế quan cho các đối tác chỉ áp dụng đối với “hàng hóa có xuất xứ từ
đối tác FTA”, mà mỗi FTA có quy định riêng về quy tắc xuất xứ này, cũng như về
chi tiết hàng hóa nào được coi là “có xuất xứ” từ đối tác FTA để được hưởng ưu đãi
thuế quan. Vì vậy, quy định về quy tắc xuất xứ, đặc biệt là quy tắc xuất xứ ưu đãi có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong các FTA. Dưới đây là định nghĩa về xuất xứ hàng
hóa, quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các FTA.
Về xuất xứ hàng hóa:

Theo định nghĩa của WTO: Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ

nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối
cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia
vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. Điều 3(b) Hiệp định về quy tắc xuất xứ của
WTO, “một nước được xác định là nước xuất xứ của một hàng hóa cụ thể nếu như
hàng hóa được hoàn toàn sản xuất ra ở nước đó hoặc khi nhiều nước cùng tham gia
vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó, thì nước xuất xứ hàng hóa là nước thực hiện
công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.”
Về quy tắc xuất xứ ưu đãi:
Chương 1, Phụ lục K Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ
tục hải quan (sửa đổi năm 1999) nêu rõ khái niệm về quy tắc xuất xứ. Theo đó, “quy


10


tắc xuất xứ là các quy định được pháp luật quốc gia hoặc các điều ước quốc tế xây
dựng, được một quốc gia áp dụng để xác định xuất xứ của hàng hóa.” .
Hiệp định 214/WTO/ Văn bản về Quy tắc xuất xứ (Điều 1) định nghĩa: Quy
tắc xuất xứ được định nghĩa là những luật, quyđịnh, quyết định hành chính chung
do các thành viên áp dụng để xác định nước xuất xứ của hàng hóa với điều kiện là
qui tắc xuất xứ này không liên quan đến thoả thuận thương mại hoặc chế độ thương

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mại tự chủ có áp dụng ưu đãi thuế quan ngoài phạm vi điều chỉnh của khoản 1 Điều
I của GATT 1994.

Hiệp định về Quy tắc xuất xứ của WTO (Phụ lục 2) định nghĩa:Quy tắc xuất


xứ ưu đãi được định nghĩa là các luật, qui định, quyết định hành chính mà thành
viên áp dụng để xác định hàng hóa có đủ tiêu chuẩn được hưởng đối xử ưu đãi theo
chế độ thương mại dành ưu đãi lẫn nhau hay một chiều dẫn tới áp dụng ưu đãi thuế
vượt ngoài phạm vi áp dụng của khoản 1- Điều I – GATT 1994.

1.2.2.2 Các quy tắc chính trong quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các FTA
 Xuất xứ thuần túy

Nhóm sản phẩm đương nhiên có xuất xứ nếu:

- Đáp ứng tiêu chí xuất xứ nội địa hoàn toàn, đó là những hàng hóa được chế

tác hoặc tạo ra hoàn toàn trên lãnh thổ của một hay các nước thành viên FTA đó.
- Đáp ứng tiêu chí xuất xử nội vùng (trong nội bộ các nước thành viên của

FTA). Đó là những hàng hóa được sản xuất hoàn toàn trên lãnh thổ của một hoặc
nhiều bên bằng các nguyên liệu “có xuất xứ” từ một hoặc nhiều bên cùng là thành
viên của FTA đó.

Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước thành

viên, thường bao gồm các loại sau:

- Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng
- Động vật sống

- Sản phẩm thu được từ động vật sống

- Sản phẩm thu được từ săn bắn, nuôi trồng, thu lượm

- Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên
- Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển
- Sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu


11

- Sản phẩm khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa
- Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ quá trình sản xuất và tiêu dùng
- Sản phẩm thu được hoặc được sản xuất từ các loại hàng hóa kể trên.
 Xuất xứ không thuần túy

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy được coi là có xuất xứ khi đáp ứng các

tiêu chí: Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hoá
hoặc tiêu chí mặt hàng cụ thể. Các nhà xuất khẩu hàng hoá được quyền lựa chọn sử
dụng một trong các tiêu chí này để xác định xuất xứ hàng hoá, cụ thể:
- Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC)

Tùy từng hiệp định FTA sẽ quy định tỷ lệ hàm lượng giá trị khu vực khác

nhau, tỷ lệ này được tính theo một trong hai phương pháp sau:

Trong đó:

- Chi phí nguyên liệu có xuất xứ: trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa
có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất.

- Chi phí nhân công: gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác
- Chi phí sản xuất: toàn bộ các chi phí chung được phân bổ trong quá trình
sản xuất
- Chi phí khác: chi phí phát sinh trong quá trình vận tải để xuất khẩu (chẳng
hạn chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, bốc dỡ hàng tại cảng, phí mô
giới, phí dịch vụ…)


12

- FOB: Trị giá của hàng hóa sau khi được giao qua lan can tàu, bao gồm cả
chi phí vận tải hàng hóa tới cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở

hàng rời bến.
- Chi phí nguyên vật liệu không có xuất xứ: (i) Giá CIF tại thời điểm nhập
khẩu của hàng hoá hoặc thời điểm nhập khẩu được chứng minh; hoặc (ii) Giá
xác định ban đầu trả cho hàng hoá không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

của quốc gia thành viên nơi diễn ra hoạt động sản xuất hoặc chế biến.
Ví dụ FTA Hoa Kỳ và Chile, một quy tắc xuất xứ quy định: “Chuyển đổi

sang các tiểu mục từ 9403.10 đến 9403.80 từ bất kỳ mục nào khác; hoặc Chuyển
đổi sang các tiểu mục từ 9403.10 đến 9403.80 từ bất kỳ tiểu mục nào khác, với điều
kiện hàm lượng trị giá nội địa không thấp hơn:


(a) 35% nếu sử dụng phương pháp trực tiếp tính hàm lượng;hoặc
(b) 45% nếu sử dụng phương pháp gián tiếp tính hàm lượng.

Với quy tắc này, hàng hóa có mã HS từ 9403.10 đến 9403.80 được xem là

“có xuất xứ” nếu hàng hóa đó:

(a) được sản xuất từ nguyên liệu có mã HS nằm ngoài mục 9403; hoặc
(b) được sản xuất từ nguyên liệu có mã HS nằm trong mục 9403 nhưng ngoài
khoảng 9403.10 đến 9403.80 và thỏa mãn điều kiện trị giá nội địa/vùng không thấp
hơn:35% nếu sử dụng phương pháp trực tiếp, 45% nếu sử dụng phương pháp gián
tiếp.

Giả thiết: Hàng hóa xuất khẩu từ Chile sang Hoa Kỳ là đồ gỗ nội thất A (có

mã HS 9403.50) với nguyên liệu (mã HS 9403.90) nhập khẩu từ Mexicovà một số
nguyên liệu khác từ Chile và Singapore. Trị giá (giá FOB) của đồ gỗ đó là 1000$ và
phần gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Mexico phục vụ cho việc sản xuất ra đồ gỗ đó là
700$; gỗ trong nước là 100$; sơn phủ nhập khẩu từ Singapore là 150$. Áp dụng:
Khi đó hàng đồ gỗ A xuất vào Hoa Kỳ sẽ được xem là “không có xuất xứ”
(originating) và được không hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA Hoa Kỳ và Chilevì:
Thứ nhất, mặt hàng A không đáp ứng được điều kiện “có xuất xứ” do nguyên
liệu và thành phẩm thuộc cùng mục 9403 (và vì vậy không có sự chuyển đổi dòng
thuế như quy định);


13

Thứ hai, mặt hàng A dù đáp ứng được điều kiện chuyển đổi dòng thuế

(chuyển đổi từ một tiểu mục khác nằm trong nhóm) nhưng không đáp ứng được yêu
cầu về hàm lượng trị giá nội địa:
+Theo phương pháp trực tiếp:
RVC = (100+150)x100%/1000 = 25% < 35%
+ Theo phương pháp gián tiếp:

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

RVC= (1000-700)x100%/1000 = 30% < 45%

- Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa (Change in tariff heading – CTH)
Tiêu chí CTH chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ. Để đáp ứng


tiêu chí này, nguyên liệu hoặc phụ tùng không có xuất xứ được sử dụng trong quá
trình sản xuất ra hàng hóa phải khác mã số hàng hóa (mã HS) của sản phẩm cuối
cùng. Hệ thống phân loại HS sử dụng từ 6 đến 10 con số để xác định hàng hóa. Sáu
con số đầu tiên của một số HS được quy định hài hòa cho hầu hết tất cả các nước
trên thế giới, trong đó hai số đầu tiên là tên chương HS (chapter), bốn số đầu tiên
được gọi là mục (heading), ví dụ 1905, và sáu số đầu tiên được gọi là tiểu mục (subheading) ví dụ: 1905.90. Khi chuyển đổi mã số HS theo chương (2 chữ số), thường
được gọi tắt là CTC hoặc CC – Change to chapter; chuyển đổi theo mục, hoặc nhóm
(4 chữ số), là CTH – Change to heading; chuyển đổi theo tiểu mục, hoặc phân nhóm
(6 chữ số) là CTSH – Change to subheading.Tiêu chí CTH được đưa ra nhằm đảm
bảo các nguyên liệu không có xuất xứ trải qua công đoạn chuyển đổi trên lãnh thổ
FTA để chứng minh hàng hóa được sản xuất trong lãnh thổ FTA.

Ví dụ: Quy tắc xuất xứ trong FTA ASEAN nêu: “Chuyển đổi sang các mục

từ 19.02 đến 19.05 từ bất kỳ Chương nào” ("A change to heading 19.02 through
19.05 from any other chapter.") Với quy tắc này, hàng hóa có mã HS từ 19.02 đến
19.05 được xem là “có xuất xứ” nếu được sản xuất từ nguyên liệu có mã HS nằm
ngoài Chương 19. Hàng xuất khẩu đi Hoa Kỳ là bánh bích quy (có mã HS 1905.90)
được sản xuất tại Việt Nam từ bột mỳ của Trung Quốc (bột mỳ có mã HS thuộc
Chương 11), tất cả các nguyên liệu còn lại đều là nguyên liệu trong nước (xuất xứ
Việt Nam). Bánh bích quy xuất khẩu vào Hoa Kỳ sẽ được xem là “có xuất xứ” và
được hưởng ưu đãi thuế quan theo TPP. Lý do là theo quy tắc xuất xứ ở trên thì đối
với tất cả các sản phẩm nằm trong mã HS 19.05, để được xem là “có xuất xứ” và


14

hưởng ưu đãi thuế quan theo TPP thì tất cả các nguyên liệu phải nằm trong một
Chương HS khác không phải là Chương 19. Bột mỳ thuộc Chương 11, tức là nằm
ngoài Chương 19, và do đó đáp ứng yêu cầu về xuất xứ theo quy định nói trên.

Trong trường hợp bánh bích quy xuất khẩu sang Hoa Kỳ, sản xuất ở Việt Nam từ
bột trộn Trung Quốc có mã HS ở chương 19, tất cả các nguyên liệu còn lại đều là
nguyên liệu trong nước (xuất xứ Việt Nam). Khi đó bánh bích quy xuất khẩu vào

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hoa Kỳ sẽ được xem là “không có xuất xứ” và không được hưởng ưu đãi thuế quan
theo TPP.

- Tiêu chí mặt hàng cụ thể (PSR)

Tùy vào từng hiệp định FTA sẽ quy định về quy tắc xuất xứ cụ thể cho một


số mặt hàng nhất định. Các quy tắc này quy định một quy trình hàng hóa cần phải
trải qua để được coi là có xuất xứ.

Ví dụ: Quy tắc 5 của FTA ASEAN – Hàn Quốc(AKFTA) quy định hàng hóa

thỏa mãn quy tắc mặt hàng cụ thể quy định tại Phụ lục 2sẽ được coi là có xuất xứ tại
lãnh thổ của bên nơi diễn ra quá trình gia công chế biến hàng hóa. Quy tắc này được
hiểu là quy tắc duy nhất dùng để xác định xuất xứ của hàng hóa nằm trong Phụ lục
2 bởi bản thân Quy tắc 4 (hàng hóa có xuất xứ thuần túy) đã loại trừ những hàng
hóa nêu tại Quy tắc 5 trong Phụ lục 2 này.

Mặt hàng cua chế biến (16.05.10) nằm trong danh mục PSR (của AKFTA)

có quy tắc xuất xứ là RVC 35% tính theo trị giá FOB (sau đây, mọi phần trăm đều
được hiểu là tính theo trị giá FOB). Như vậy, để có được xuất xứ của khu vực
AKFTA, mặt hàng cua chế biến chỉ cần đạt hàm lượng giá trị khu vực ít nhất là
35% hoặc phải trải qua chuyển đổi CTH. Hay ví dụ mặt hàng cà phê đã được loại
bỏ chất ca-phê-in (09.01.12) có RVC 45%; đặc biệt, agar-agar (13.02.31) đòi hỏi
giá trị RVC phải đạt ít nhất 70%.
 Cộng gộp

Nguyên tắc cộng gộp cho phép các nước thành viên trong FTA tính gộp cả
những nguyên liệu đến từ những nước không phải thảnh viên FTA vào hàng hóa
cuối cùng và vẫn được coi là sản phẩm nội vùng, bao gồm cả trường hợp hàng hóa
đến từ một nước thành viên được gia công thêm hoặc bổ sung thêm giá trị gia tăng
ở một nước thứ hai. Trừ khi có quy định khác tại Phụ lục, sản phẩm có xuất xứ của


15


một nước, được sử dụng làm nguyên vật liệu cho thành phẩm được hưởng ưu đãi về
thuế quan tại một nước khác, sẽ được xem là nguyên vật liệu có xuất xứ của nước
nơi thực hiện công đoạn gia công, chế biến cuối cùng.
Ví dụ: FTA ASEAN – Hàn Quốc: Nếu RVC của nguyên vật liệu ít hơn 40%,
hàm lượng này sẽ được cộng gộp theo đúng tỉ lệ thực tế vào hàm lượng nội địa với
điều kiện RVC đó bằng hoặc lớn hơn 20%.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Lấy ví dụ cụ thể máy thu thanh được sản xuất tại Philipin xuất sang Hàn

Quốc, giá xuất xưởng trên một sản phẩm là $100. Mạch tích hợp và diot sản xuất tại
Nhật Bản, trị giá tính trên một máy thu thanh là $55; và loa được sản xuất tại

Singapore, trị giá trên một máy thu thanh là $15.Trong trường hợp này RVC máy
thu thanh ít hơn 40%; mạch tích hợp và diot là nguyên liệu nhập khẩu ngoài khu
vực FTA chiếm khoảng 55% giá xuất xưởng. Nếu mạch tích hợp và diot được sản
xuất tại Việt Nam (nước thành viên khu vực ASEAN) thì sẽ được tính là nguyên vật
liệu có xuất xứ, và máy thu thanh này đủ điều kiện trở thành sản phẩm có xuất xứ.
 De minis

Phương pháp “mức tối thiểu” (de minimis): Dù không đáp ứng tiêu chí “có

xuất xứ” theo bất kỳ phương pháp nào, hàng hóa vẫn có thể được xem là “có xuất
xứ” nếu tổng trị giá nguyên liệu “không xuất xứ” chiếm không quá một tỷ lệ nhất
định.

Ví dụ FTA ASEAN và Hàn Quốc: Quy tắc de minimis được áp dụng cho

mọi hàng hóa áp dụng tiêu chí xuất xứ chuyển đổi mã số HS. Theo đó, một sản
phẩm không đạt được sự chuyển đổi mã số HS (ví dụ như có sự trùng mã HS giữa
nguyên liệu không có xuất xứ và sản phẩm) sẽ vẫn được coi là có xuất xứ nếu giá trị
của tất cả các nguyên vật liệu không có xuất xứ dùng để sản xuất ra sản phẩm đó
không vượt quá 10 % của tổng giá trị hàng hoá đó tính theo giá FOB. Đối với hàng
dệt may từ chương 50 đến chương 63, ngưỡng tối đa cho nguyên vật liệu phi xuất
xứ cũng là 10% nhưng tính theo trọng lượng sản phẩm". Quy định này được các
nước tham gia đàm phán đưa vào nhằm làm giảm bớt sự khó khăn cho việc đạt tiêu
chí xuất xứ, hoặc để giải quyết khi hàng hóa có “sự cố” không đạt được xuất xứ ví
dụ như khi hàng hóa mà chỉ trùng mã HS với nguyên liệu không có xuất xứ ở một tỉ
lệ rất nhỏ.


16


Lấy một ví dụ cụ thể: một doanh nghiệp Việt Nam sản xuất mặt hàng cầu chì
tổng hợp (85.36.10) để xuất khẩu sang Hàn Quốc. Doanh nghiệp này nhập khẩu
nguyên liệu từ Đài Loan bao gồm vỏ và một số thiết bị khác trong đó sử dụng cầu
chì thủy tinh (85.36.10) và cầu chì nhiệt (85.36.10) để lắp vào trong một cầu chì
tổng (85.36.10). Các nguyên vật liệu khác được sản xuất tại Việt Nam để lắp ráp
vào sản phẩm. Do doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu về để lắp ráp nên

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

RVC chỉ đạt 40% nên không thỏa mãn quy tắc RVC 45%. Xét đến quy tắc CTH, có
sự trùng về nhóm 6 số giữa nguyên liệu không có xuất xứ (nhập khẩu từ Đài Loan)
và sản phẩm (đều có mã HS 6 số là 85.36.10) và tỷ lệ trùng này chỉ là 5,6% tính
theo giá trị FOB. Theo quy tắc De-minimis, nếu tỷ lệ trùng nhỏ hơn 10% theo giá trị

FOB thì hàng hóa vẫn xem là có xuất xứ trong khu vực AKFTA. Như vậy, mặt
hàng cầu chì tổng hợp được công nhận là có xuất xứ khu vực AKFTA.
1.3 Quy tắc xuất xứ về hàng dệt may đang được đàm phán trong TPP
1.3.1 Cam kết mở cửa thị trường hàng dệt may trong TPP

Một trong những nội dung quan trọng của các FTA là cam kết mở cửa thị

trường hàng hóa của cácnước thành viên FTAcho nhau. Cụ thể, mỗi bên trong FTA
sẽ phải cam kết loại bỏ phần lớn thuế quan (thuế nhập khẩu) cho hàng hóa của bên
kia. Loại hàng hóa và thời gian loại bỏ thuế tùy thuộc vào kết quả đàm phán.
Trong đàm phán TPP – một FTA lớn giữa 9 nước hai bờ Đại Tây Dương, các

Bộ trưởng và 12 đoàn đàm phán TPP tập trung vào mục tiêu đạt được gói cam kết
mở cửa thị trường tham vọng và tiêu chuẩn cao, đảm bảo việc tiếp cận thị trường
hàng hóa giữa các nước TPP một cách toàn diện, thực chất và hoàn toàn miễn thuế.
Việc loại bỏ thuế quan với hàng hóalà lợi ích được kỳ vọng nhất của các nước tham
gia đàm phán TPP, trong đó có Việt Nam.

Ngành dệt may được xem là ngành công nghiệp chủ đạo của Việt Nam được

dự báo sẽ có những lợi ích đáng kể từ TPP nếu quy tắc xuất xứ trong Hiệp định này
đi đến một thỏa thuận hợp lý cuối cùng. Việt Nam hiện đang xuất khẩu khoảng
1.000 dòng sản phẩm may mặc sang thị trường các nước TPP với thuế suất trung
bình khá cao. Cụ thể đối với Hoa Kỳ (thành viên đứng đầu trong kim ngạch nhập
khẩu hàng dệt may của Việt Nam), thuế nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam từ 520%. Nếu Việt Nam và các nước thành viên đáp ứng được quy tắc xuất xứ về hàng


17

dệt may của TPP thì trong tương lai thuế nhập khẩu mặt hàng này sẽ giảm về

0%.TPPđặt ra yêu cầu rất cao là xóa toàn bộ thuế nhập khẩu ngay từ khi Hiệp định
có hiệu lực (trừ nhóm các mặt hàng có lộ trình từ 3-5 năm, một số ít có lộ trình 10
năm) vì vậy sẽ rất có lợi cho các nước thành viên khi biết tận dụng được cơ hội mà
TPP mang lại. Theo các chuyên gia kinh tế, riêng về thương mại hàng hóa, khi Hiệp
định này có hiệu lực, 90% dòng thuế sẽ được giảm về 0%. Các mặt hàng như dệt

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

may, da giày, đồ gỗ, nông sản của Việt Nam có khả năng mở rộng thị trường, gia
tăng xuất khẩu do thuế suất giảm sâu.

Đối với những nước có nền kinh tế hướng tới xuất khẩu như Việt Nam, lợi


ích chủ yếu và trực tiếp mà Việt Nam có thể hy vọng từ việc ký các FTA với các
đối tác là ở việc các đối tác FTA loại bỏ thuế quan cho hàng xuất khẩu Việt Nam
khi xuất sang thị trường đối tác. Bên cạnh đó, cũng sẽ có một số lợi ích từ việc giảm
thuế hàng nhập khẩu từ các nước TPP như người tiêu dùng và các ngành sản xuất sử
dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các nước này làm nguyên liệu đầu vào sẽ được
hưởng lợi từ hàng hóa, nguyên liệu giá rẻ, giúp giảm chi phí sinh hoạt và sản xuất,
từ đó có thể giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của những ngành này…Tuy nhiên,
để có được cơ hội này, ngành dệt may Việt Nam phải đối diện với nhiều thách thức,
cạnh tranh với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các yêu cầu khắc nghiệt về chất
lượng giao hàng và hàng rào kỹ thuật, khả năng làm chủ thị trường nội địa, tỷ lệ nội
địa hóa nguyên phụ liệu để đảm bảo điều kiện thụ hưởng thuế suất ưu đãi…
1.3.2 Đàm phán nội dung quy tắc xuất xứ hàng dệt may

Trước đây theo Điều 4.2 của Hiệp định P4 ban đầu (gồm 4 nước Chile, New

Zealand, Singapore và Brunei), hàng hóa được coi làcó nguồn gốc từ các thành viên
nếu một trong các điều kiện sau đây được thoả mãn:

a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ trong lãnh thổ (được
định nghĩa ở điều 4.1 của Hiệp đinh P4) của một quốc gia thành viên;
b) Hàng hóa được sản xuất toàn bộ trong lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia thành
viên, chỉ những hàng hóa có nguyên vật liệu có nguồn gốc tuân theo quy định của
chương này;
c) Hàng hóa được sản xuất toàn bộ trong lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia thành
viên, sử dụng nguyên vật liệu không có nguồn gốc tuân theo quy định nhưng được


18

chuyển đổi theo mã hàng hóa, hàm lượng giá trị khu vực, hoặc những quy tắc khác

quy định ở phụ lục II, và hàng hóa đáp ứng các quy định khác của chương này.
Trong ba tiêu chí, hai tiêu chí đầu tiên là khá đơn giản vì chỉ liên quan đến
các bên tham gia Hiệp định. Các bên dễ dàng nhất trí với nhau về quy định hàng
hóa có xuất xứ thuần túy, vì vậy khi sản phẩm dệt may đáp ứng tiêu chí nội địa hoàn
toàn hoặc tiêu chí nội vùng thì sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu vào

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thị trường các nước TPP.

Tuy nhiên với tiêu chí thứ 3 phức tạp hơn và Phụ lục II liệt kê các quy tắc chi

tiết mà mỗisản phẩm phải đáp ứng để được coi là hàng hoá có xuất xứ từ các thành

viên.Trong các tiêu chí chuyển đổi mà các bên đàm phán thì tiêu chí về hàm lượng
giá trị khu vực và tiêu chí mặt hàng cụ thể là quan trọng nhất. Theo đàm phán trước
đây của P4 thì

 Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực RVCcủa sản phẩm dệt may là 50%.
Trong khi RVC cao có thể đảm bảo rằng chỉ có hàng hóa thực sự có nguồn

gốc từ các thành viên có đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế, nó cũng cản trở lợi ích
thương mại từ các nước không thành viên và đôi khi thậm chí có thể phủ nhận
những lợi ích hàng hóa yêu cầu RVC thấp hơn nhưng thực chất không đạt yêu cầu
về quy tắc xuất xứ.

 Tiêu chí mặt hàng cụ thể PSR

Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong TPP từ sợi trở đi đã gây ra nhiều tranh cãi và

bàn luận. Hoa Kỳ, nước nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới, có ngành sản xuất nội
địa tương đối nhỏ nhưng lại có tiếng nói vận động rất lớn, đã đưa ra đề xuất áp dụng
quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi” (yarn-forward) đối với hàng dệt may trong TPP (tức
là một sản phẩm dệt may muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo TPP thì tất cả các
nguyên liệu, bắt đầu từ sợi trở đi, phải được sản xuất tại các nước TPP). Quy tắc
này yêu cầu các nhà sản xuất hàng dệt may phải sử dụng sợi được sản xuất từ các
nước thành viên TPP trong các công đoạn hình thành sản phẩm may mặc. Quy tắc
dự kiến này nhằm làm cho sản phẩm có sợi làm từ Trung Quốc hoặc từ bất kỳ quốc
gia nào không phải thành viên TPP không thể hưởng lợi từ ưu đãi thuế quan.


19

Sau đây là sơ đồ các bước sản xuất của hàng dệt may và chi tiết về quy tắc

xuất xứ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Quy tắc xuất xứ có thể thường quy định sản phẩm có tỉ lệ nội vùng như thế

nào thì được hưởng những lợi ích thương mại. Từ sơ đồ ta có thể thấy những quy
định có thể là:

1. Từ nguyên liệu trở đi (Fiber forward) - Nguyên liệu phải được hình thành

trên lãnh thổ của thành viên trong khu vực TPP. Nguyên liệu tự nhiên như len hoặc
bông phải được trồng ở các nước nội khối TPP. Nguyên liệu nhân tạo phải được sản

xuất trong các khu vực kinh doanh.

2. Từ sợi trở đi (Yarn Forward) - Nguyên vật liệu có thể được sản xuất trong

khu vực bất kỳ, nhưng mỗi bước bắt đầu với sợi được sử dụng để làm cho hàng dệt
may phải được thực hiện trong khu vực TPP.

3. Từ vải trở đi (Fabric Forward) - Nguyên vật liệu và các loại sợi có thể

được hình thành trong khu vực bất kỳ, nhưng vải phải được dệt kim hoặc dệt thoi
trong khu vực TPP.

4. Cắt và may (Cut and Sew) - Chỉ cắt và may các sản phẩm cuối cùng phải

được thực hiện trong khu vực TPP.

Việt Nam khi tham gia đàm phán về quy tắc xuất xứ hàng dệt may lại đề xuất
từ khâu Cắt và may; thay vì đề xuất từ khâu từ sợi trở đi. Về khâu cắt may, sản
phẩm có thể được may bằng vải từ bất kỳ quốc gia nào, miễn là sản phẩm cuối cùng


×