Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC SAU KHI THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO AKFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC SAU KHI THỰC THI HIỆP
ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO AKFTA

Họ và tên sinh viên: An Thị Thùy Anh


Mã sinh viên: 1111110316
Lớp: Anh 17 – Khối 5 KT
Khóa: 50
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Trần Bích Ngọc

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO ASEANHÀN QUỐC AKFTA ................................................................................................................. 4
1.1Tình hình quan hệ hợp tác thƣơng mại giữa Hàn Quốc với ASEAN……….. 4

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


1.1.1 Một số đặc điểm chung về ASEAN ............................................................................... 4
1.1.2 Một số đặc điểm chung về Hàn Quốc ............................................................................ 5
1.2 Sự cần thiết của việc ra đời Hiệp định AKFTA

9

1.2.1 Bối cảnh ra đời của hiệp định........................................................................................... 9
1.2.2 Quan hệ thương mại ASEAN-Hàn Quốc .................................................................... 11
1.3 Khái quát về Hiệp định thƣơng mại tự do AKFTA

16

1.3.1 Tiến trình ký kết hiệp định .............................................................................................. 16
1.3.2 Nội dung hiệp định thương mại tự do AKFTA ......................................................... 17
1.3.3 Nội dung của Hiệp định về Thương mại Hàng hóa giữa ASEAN-Hàn Quốc .. 17
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TỪ VIỆT NAM
SANG HÀN QUỐC................................................................................................................... 25
2.1 Tổng quan hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hàn Quốc... 25
2.1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc ............................. 25
2.1.2 Hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hàn Quốc ............................. 28
2.2.2 Những thách thức trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang
Hàn Quốc ....................................................................................................................................... 44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC ............................................................... 60
3.1 Các giải pháp dành cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản

60

3.1.1 Các giải pháp xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản ....................................... 60

3.1.2 Các giải pháp nhằm nâng cao và kiểm soát chất lượng nông sản ........................ 62
3.1.3 Các giải pháp nhằm vượt qua hàng rào kỹ thuật đối với nông sản nhập khẩu
của Hàn Quốc và nâng cao vị thế của nông sản Việt Nam ............................................... 65
3.1.4 Các giải pháp giúp doanh nghiệp đẩy mạnh thâm nhập vào thị trường Hàn
Quốc ................................................................................................................................................ 67
3.2 Các giải pháp từ phía nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng

69


3.2.1 Tích cực thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế Việt-Hàn, kí kết các hiệp định
mới nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản sang Hàn Quốc .............................. 69
3.2.2 Triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang Hàn
Quốc ................................................................................................................................................ 71
3.2.3 Giải pháp quy hoạch nông nghiệp, nông thôn ........................................................... 71
3.2.4 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nông sản xuất khẩu ..................................... 72

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.3 Các giải pháp từ phía Hiệp hội ngành hàng Việt Nam

75

3.3.1 Cung cấp các thông tin về thị trường của các mặt hàng nông sản, cập nhật giá
nông sản, phân tích và dự báo giá trong tương lai .............................................................. 75
3.3.2 Giới thiệu đến bà con nông dân và doanh nghiệp các phương pháp sản xuất
nông sản có hiệu quả, đem lại năng suất cao ........................................................................ 76
3.3.3 Đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm bảo vệ quyền lợi
của doanh nghiệp xuất khẩu ...................................................................................................... 76
3.2.4 Hợp tác với Hiệp hội ngành hàng tương tự của các quốc gia khác nhằm đưa ra
các phương án chung vì lợi ích của doanh nghiệp xuất khẩu .......................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AKFTA

ASEAN

Tiếng Việt


ASEAN-Korea Free Trade

Hiệp định thương mại tự do

Agreement

ASEAN-Hàn Quốc

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

Tiếng Anh

Tập đoàn Cheiljedan

CJ

EMC

Export management company

Công ty quản lý xuất khẩu

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

FTA

Free Trade Agreement


Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross Domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

Global Trade Analysis Project

Dự án phân tích thương mại

GTAP

KAFTA

MMA

Dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài

toàn cầu

Korea-Austrailia Free Trade

Hiệp định thương mại tự do

Agreement


Hàn Quốc-Úc

Minimum Market Access

Quy chế tiếp cận thị trường tối
thiểu

Sanitary and Phytosanitary

SPS

Measures

TBT

Technical Barriers to Trade

USD

US dollar

Đô la Mỹ

VAT

Value-added tax

Thuế giá trị gia tăng

Vietnamese Good Agricultural


Thực hành sản xuất nông

Practices

nghiệp tốt ở Việt Nam

Worrld Trade Organnization

Tổ chức Thương mại thế giới

VietGap
WTO

Các biện pháp vệ sinh dịch tễ

Hàng rào kỹ thuật trong
Thương mại


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch thương mại hai chiều ASEAN-Hàn Quốc
trong giai đoạn 2004-2014 ............................................................................. 13
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu hàng hóa Hàn Quốc xuất khẩu sang ASEAN
năm 2013 ........................................................................................................ 14

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Biểu đồ 1.3: Cơ cấu hàng hóa ASEAN xuất khẩu sang Hàn Quốc

năm 2013 ....................................................................................................... 15
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang

Hàn Quốc trong giai đoạn 2004-2014 ............................................................ 25
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Hàn

Quốc năm 2005 .............................................................................................. 26
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Hàn

Quốc năm 2014 .............................................................................................. 27
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu cao su từ Việt

Nam sang Hàn Quốc giai đoạn 2004-2014 .................................................... 30

Biểu đồ 2.5: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu cà phê từ Việt

Nam sang Hàn Quốc giai đoạn 2004-2014 .................................................... 32
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu rau quả từ Việt Nam sang

Hàn Quốc giai đoạn 2004-2014 ..................................................................... 34
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu hạt tiêu từ Việt

Nam sang Hàn Quốc giai đoạn 2004-2014 .................................................... 36


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lịch trình cắt giảm thuế quan của ASEAN 6 và Hàn Quốc
theo lộ trình thông thường ............................................................................. 18
Bảng 1.2: Lịch trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam theo lộ trình
thông thường .................................................................................................. 18
Bảng 1.3: Lịch trình cắt giảm thuế quan của ASEAN, Việt Nam và

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hàn Quốc trong danh mục nhạy cảm thường thuộc lộ trình nhạy cảm ......... 19
Bảng 1.4: Lịch trình cắt giảm thuế quan của Hàn Quốc theo từng nhóm
ngành sau khi hiệp định AKFTA được thực hiện ......................................... 22
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của một số nông sản chính của Việt
Nam sang Hàn Quốc ...................................................................................... 28
Bảng 2.2: Thuế suất cơ sở và thuế suất trong AKFTA của một số mặt
hàng nông sản ................................................................................................ 38
Bảng 2.3: Tình hình kiểm dịch nông sản nhập khẩu của Hàn Quốc
trong giai đoạn 2007-2011 ............................................................................ 52


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, Việt Nam luôn được xem là một trong những nước xuất
khẩu nông sản lớn nhất thế giới và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam
cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Trong
những năm trước đây, Việt Nam thường chỉ xuất khẩu nông sản sang các thị trường

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

truyền thống như Trung Quốc và các nước ASEAN. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, Việt Nam đã và đang tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị
trường khó tính đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng cao, trong đó có Hàn Quốc.
Có thể thấy rằng, mặc dù Hàn Quốc là một thị trường rất tiềm năng cho nông
sản nhập khẩu với lượng nhập khẩu nông sản hàng năm chiếm tỷ trọng từ 60%-70%
lượng nông sản tiêu dùng của cả nước và thu nhập bình quân đầu người cao, nông
sản xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc vẫn chưa có một vị trí xứng đáng xét cả về
kim ngạch lẫn sản lượng tại thị trường này. Sự ra đời của hiệp định thương mại tự
do ASEAN-Hàn Quốc AKFTA đã mở ra những triển vọng mới cho sự hợp tác
thương mại giữa Hàn Quốc và những nước ASEAN tham gia hiệp định, trong đó có
Việt Nam. Với những ưu đãi về thuế quan, hiệp định AKFTA đã mang đến những
cơ hội rất lớn để đẩy mạnh xuất hàng nông sản từ Việt Nam sang Hàn Quốc. Tuy
vậy, mặc dù đươc hưởng những chính sách ưu đãi về thuế, hoạt động xuất khẩu
nông sản của Việt Nam sang Hàn Quốc vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hàng rào kỹ

thuật mà Hàn Quốc đặt ra đối với hàng nông sản nhập khẩu, nhiều đối thủ cạnh
tranh cũng như những hạn chế của chất lượng nông sản và quy trình sản xuất nông
sản của Việt Nam. Do đó, nhằm tận dụng được những thuận lợi mà hiệp định
AKFTA mang lại cho hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc,
việc trang bị những kiến thức về các hàng rào kỹ thuật của Hàn Quốc, những mặt
hạn chế của nông sản Việt Nam để từ đó tìm ra được giải pháp khắc phục là hết sức
cần thiết.

Với lí do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam sang Hàn Quốc sau khi thực thi hiệp định thương mại tự do
AKFTA”.


2

2. Mục đích nghiên cứu khóa luận
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang
Hàn Quốc trước và sau khi thực thi hiệp định AKFTA cũng như những khó khăn
trong quá trình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hàn Quốc, đề tài đề ra
những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trên để có thể tận dụng những
điều kiện thuận lợi mà hiệp định AKFTA mang lại nhằm thúc đẩy hoạt động xuất

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

khẩu nông sản từ Việt Nam sang Hàn Quốc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những cam kết của Hàn Quốc trong
hiệp định AKFTA đối với mặt hàng nông sản, thực trạng xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang Hàn Quốc trước và sau khi thực thi hiệp định AKFTA cũng như
những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu nông sản của nước ta sang
Hàn Quốc.

Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là hoạt động xuất khẩu nông sản từ Việt
Nam sang Hàn Quốc trong giai đoạn 2004-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
thu thập, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích thông tin, phương pháp mô
tả-khái quát, phương pháp đối chiếu-so sánh.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận

gồm có 3 chương:

Chƣơng 1: Tổng quan về hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc
AKFTA.

Chƣơng 2: Hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hàn Quốc.
Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam sang Hàn Quốc.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm và hướng
dẫn tận tình của ThS. Trần Bích Ngọc. Tác giả xin gửi đến cô lời cảm ơn chân
thành sâu sắc, và nhân đây cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô trường Đại
học Ngoại Thương cơ sở Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức vô cùng


3

quý báu và mang tính thực tiễn cao trong suốt 4 năm học vừa qua. Mặc dù đã cố
gắng hết sức nhưng do hạn chế về thời gian, tư liệu nghiên cứu và kiến thức chuyên
môn, nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết về nội dung,
hình thức, phương pháp luận…Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô và các bạn độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO ASEANHÀN QUỐC AKFTA
1.1 Tình hình quan hệ hợp tác thƣơng mại giữa Hàn Quốc với ASEAN
1.1.1 Một số đặc điểm chung về ASEAN
ASEAN hay còn gọi là hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á là một tổ chức
liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Nam Á được thành lập vào 08/08/1967. Tổng diện tích các nước ASEAN vào
khoảng 4,43 triệu km2, chiếm 3% tổng diện tích đất của Trái Đất và dân số gần 592
triệu người tương đương với gần 9% dân số thế giới. Tổng thu nhập quốc dân của
các nước ASEAN năm 2013 đạt 2305 tỷ USD1. Các thành viên đầu tiên gia nhập
ASEAN là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Philippines. Tính đến năm
1999, ASEAN đã gồm có 10 quốc gia thành viên là Indonesia, Malaysia, Singapore,
Thái Lan, Philippines. Brunei, Việt Nam, Lào, Myanma, Campuchia. Việt Nam gia
nhập ASEAN vào 28/07/1995 và chính thức trở thành thành viên thứ bảy của tổ
chức. Từ khi thành lập đến nay, các quốc gia thành viên đã không ngừng hợp tác
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giúp cho khối ASEAN ngày càng phát triển mạnh
mẽ hơn. Không chỉ đẩy mạnh hợp tác trong khối, ASEAN cũng không ngừng thiết
lập quan hệ hợp tác nhiều mặt với các đối tác trong và ngoài khu vực thông qua các
tiến trình ASEAN+1 (hợp tác ASEAN với từng Đối tác); ASEAN+3 (với 3 nước
Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc); Cấp cao Đông Á (với 3 nước Đông Bắc Á và
Ấn Độ, Australia, New zealand; Diễn đàn Khu vực ASEAN...

Mục đích hoạt động của ASEAN là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã
hội và phát triển văn hóa trong khu vực; thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực
thông qua tôn trọng công lý và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp
Quốc; thúc đẩy sự hợp tác về khoa học kỹ thuật và hành chính; nghiên cứu các vấn

đề về thương mại hàng hóa quốc tế, cải thiện giao thông và phương tiện truyền
thông và nâng cao mức sống của nhân dân các nước; duy trì và đẩy mạnh hợp tác
chặt chẽ để dần trở thành các đối tác không thể thiếu với các tổ chức quốc tế và khu
vực khác trên thế giới với mục đích tương tự.

1

/>

5

ASEAN được xác lập và hoạt động dựa trên điều kiện là: các quốc gia thành
viên cần phải tôn trọng chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc
giữa các quốc gia thành viên với nhau; cam kết không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau; giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hòa bình và từ
bỏ việc đe dọa bằng vũ trang.
1.1.2 Một số đặc điểm chung về Hàn Quốc

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hàn Quốc là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở phía nam bán đảo Triều
Tiên, phía bắc giáp với Bắc Triều Tiên, phía đông giáp với biển Nhật Bản, phía tây
là Hoàng Hải. Thủ đô Seoul của Hàn Quốc được đánh giá là một trong những trung
tâm đô thị lớn nhất trên thế giới và là thành phố toàn cầu quan trọng. Hàn Quốc có
khí hậu ôn đới với địa hình chủ yếu là đồi núi. Hàn Quốc có diện tích là 99.392
km2 với dân số là 50,76 triệu người (số liệu vào tháng 2/2013).

Hàn Quốc là quốc gia theo chế độ Cộng hòa, tam quyền phân lập với người
đứng đầu cơ quan hành pháp là tổng thống giữ chức trong nhiệm kỳ 5 năm và
không được phép tái ứng cử.

Hàn Quốc có nền kinh tế thị trường trong đó nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc điều tiết nền kinh tế. GDP của Hàn Quốc vào năm 2014 đạt 1.416 tỷ
USD, tăng 8,5% so với mức GDP năm 2013 đạt 1304 tỷ và xếp hạng thứ 13 trong
những nền kinh tế có GDP cao nhất thế giới cũng trong năm này. Người ta thường
nhắc đến “Huyền thoại sông Hàn” để chỉ sự khôi phục thần kỳ của nền kinh tế Hàn
Quốc sau chiến tranh Triều Tiên. Sau chiến tranh, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển
nhanh chóng từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới thành một trong
những nước phát triển nhất thế giới. Vào cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong
những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại.
GDP bình quân đầu người của quốc gia này đã tăng từ 100 USD vào năm 1963 lên
mức kỷ lục 10.000 USD vào năm 1995 và 25.000 USD vào năm 2007. Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân mỗi năm là 5%.


Nền kinh tế Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào phát triển ngành công nghiệp
nặng như đóng tàu, sản xuất thép và sản xuất ô tô. Công ty sản xuất thép POSCO
của Hàn Quốc được đánh giá là nhà sản xuất thép đứng thứ ba trên thế giới với sự
hỗ trợ lớn từ chính phủ Hàn Quốc. Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng là quốc gia có nền


6

công nghiệp đóng tàu lớn nhất trên thế giới với các công ty hoạt động đa quốc gia
như Hyundai Heavy Industries và Samsung Heavy Industries luôn thống trị thị
trường đóng tàu toàn cầu. Ngành sản xuất ô tô cũng phát triển một cách nhanh
chóng, đang cố gắng để trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới, điển
hình là Hyundai Kia Automotive Group, đưa Hàn Quốc thành nước đứng thứ 5 trên
thế giới về sản xuất ô tô.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng đang chú trọng đến việc chuyển đổi dần hình
ảnh từ một đất nước phát triển về ngành chế tạo sang đất nước có ngành dịch vụ
phát triển vững mạnh. Trong suốt 14 năm kể từ năm 1998, cán cân dịch vụ của Hàn
Quốc luôn nằm trọng trạng thái thâm hụt. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cán
cân dịch vụ đã đạt trạng thái thặng dư. Cụ thể là, trong 5 tháng đầu năm của năm
2012, Hàn Quốc đã thu về 1,49 tỷ USD thặng dư của ngành dịch vụ, tăng 4,2 tỷ
USD so với cùng kỳ năm 2011 là thời điểm ngành dịch vụ Hàn Quốc bị thâm hụt
2,7 tỷ USD. Ngành dịch vụ mà Hàn Quốc đang chú trọng đầu tư là du lịch y tế và
chăm sóc sức khỏe toàn cầu, hỗ trợ đầu tư nước ngoài, đồng thời tăng cường thế
mạnh của ngành công nghiệp cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ toàn cầu.
Đối với ngành nông nghiệp, do việc đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp dịch vụ, tỷ trọng nông nghiệp Hàn Quốc trong cơ cấu GDP của Hàn Quốc
có xu hướng giảm mạnh trong những năm qua. Cụ thể là, tỷ trọng sản xuất nông
nghiệp của Hàn Quốc đã giảm mạnh từ 50% GDP cả nước vào năm 1960 xuống chỉ
còn 2.3% GDP của Hàn Quốc vào năm 20142

1.1.3 Mối quan hệ giữa ASEAN và Hàn Quốc
1.1.3.1 Mối quan hệ ngoại giao

Các cột mốc quan trọng trong mối quan hệ ngoại giao giữa ASEAN và Hàn
Quốc là:
-

Tháng 10/1989, ASEAN và Hàn Quốc khởi xướng mối quan hệ đối thoại liên


ngành.
-

Tháng 07/1991, hai bên thiết lập mối quan hệ đối thoại đầy đủ tại Hội nghị Bộ

trưởng ASEAN lần thứ 24 tại Kuala Lumpur.

2

/>

7

-

Tháng 11/2004, ASEAN và Hàn Quốc đã ký kết t Tuyên bố chung về Quan hệ

đối tác hợp tác toàn diện tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN-Hàn Quốc lần thứ 8
diễn ra tại Vientiane, nâng mối quan hệ hợp tác giữa hai bên lên một tầm cao mới.
-

Tháng 10/2010, Hội nghị cấp cao ASEAN-Hàn Quốc lần thứ 13 diễn ra tại Hà

Nội đã chấp thuận nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa hai bên từ quan hệ hợp tác
toàn diện lên quan hệ hợp tác chiến lược. Ngoài ra, tại hội nghị này, các nhà lãnh

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đạo cấp cao cũng đã thông qua Tuyên bố chung về Quan hệ đối tác ASEAN-Hàn
Quốc vì Hòa bình và Thịnh vượng và Kế hoạch hành động chung, trong đó bao
gồm giai đoạn kế hoạch cho giai đoạn 2011-2015.
-

Tại hội nghị cấp cao ASEAN-Hàn Quốc lần thứ 14, hai bên Hoan nghênh việc

Hàn Quốc sẽ thành lập Phái đoàn Hàn Quốc và Đại sứ về ASEAN tại Jakarta năm
2012 nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa ASEAN và Hàn Quốc.
-

Vào 11-12/12/2014, tại hội nghị cấp cao kỷ niệm 25 năm quan hệ Đối thoại

ASEAN-Hàn Quốc diễn ra tại Busan, Hàn Quốc, các nhà lãnh đạo đã thông qua
Tuyên bố chung về Tầm nhìn tương lai Đối tác chiến lược ASEAN-Hàn Quốc để

đề ra định hướng và các biện pháp triển khai cụ thể nhằm mở rộng và làm sâu sắc
hơn nữa quan hệ giữa hai bên trong thời gian tới trên tất cả các lĩnh vực chính trịan ninh, kinh tế, văn hóa-xã hội. Cũng trong hội nghị này, hai bên cũng nhận định
rằng xây dựng lòng tin là biện pháp tốt nhất để đảm bảo hòa bình, ổn định và an
ninh khu vực.

1.1.3.2 Mối quan hệ kinh tế

ASEAN và Hàn Quốc là đối tác thương mại quan trọng của nhau.Trong năm
2014, thương mại hai chiều giữa ASEAN và Hàn Quốc đã đạt mức kỷ lục là 138 tỷ
USD, tăng 3 tỷ USD so với năm 2013. Con số này đã vượt qua thương mại hai
chiều giữa Hàn Quốc và một số đối tác quan trọng khác như Liên minh châu Âu
(EU), Mỹ, Nhật, giúp cho ASEAN trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của Hàn
Quốc, chỉ sau Trung Quốc. Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng duy trì vị thế là đối tác
thương mại lớn thứ năm của ASEAN. Kể từ khi hiệp định thương mại tự do
ASEAN-Hàn Quốc AKFTA có hiệu lực đầy đủ vào năm 2009, kim ngạch thương
mại hai chiều giữa hai bên đã tăng khoảng 80% kể từ năm 2009 đến năm 2014. Kim
ngạch thương mại hai chiều dự kiến sẽ tăng lên 150 tỷ USD vào năm 2015 như cam


8

kết của các nhà lãnh đạo ASEAN-Hàn Quốc tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEANHàn Quốc lần thứ 14 vào tháng 11/2014.
Trong lĩnh vực đầu tư, ASEAN đã trở thành địa điểm đầu quan trọng thứ hai
của Hàn Quốc với tổng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Hàn Quốc
chảy vào ASEAN vào năm 2014 là 4 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 16% trong cơ cấu
dòng vốn đầu tư trực tiếp của nước này ra thế giới, chỉ đứng sau Hoa Kỳ. Dòng vốn

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đầu tư trực tiếp 4 tỷ này từ Hàn Quốc sang ASEAN cũng trở thành nguồn vốn FDI
lớn thứ 5 của Hiệp hội, chỉ sau các nước và khu vực là EU 28, Nhật, Trung Quốc,
Hồng Kông, Mỹ và chiếm tỷ trọng 2,9% trong tổng dòng vốn FDI đầu tư vào
ASEAN.

Trong lĩnh vực xây dựng, vào năm 2013, ASEAN là địa điểm lớn thứ hai mà
Hàn Quốc nhận được số lượng hợp động xây dựng nước ngoài nhất với giá trị của
các hợp đồng xây dựng này lên tới 14,3 tỷ USD, chiếm 21% trong tổng giá trị các
hợp đồng xây dựng quốc tế của Hàn Quốc.

Bên cạnh đó, ASEAN và Hàn Quốc cũng đang không ngừng nỗ lực để nâng
quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai bên lên một tầm cao mới. Tại Hội nghị Bộ trưởng
Kinh tế ASEAN-Hàn Quốc lần thứ 9 diễn ra vào ngày 28/09/2012, các Bộ trưởng
đã đề xuất những phương án nhằm tự do hóa hơn nữa mối quan hệ hợp tác kinh tế

giữa hai bên, bao gồm việc xem xét giảm số lượng hàng hóa nằm trong danh mục
nhạy cảm được giảm thuế ít hoặc không được giảm thuế trong Hiệp định về Thương
mại hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc, thiết lập website AKFTA ()
và các hội thảo nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin về hiệp định AKFTA. Hàn Quốc và
ASEAN cũng đang tiến hành đàm phán nhằm tự do hóa hơn nữa việc trao đổi mua
bán mặt hàng trái cây giữa hai bên. Với những thành công ban đầu trong hợp tác
kinh tế, Hàn Quốc và ASEAN đang nỗ lực từng bước để nâng tổng kim ngạch
thương mại hai chiều giữa hai bên lên mức 150 tỷ USD vào năm 2015 và tiến tới
200 tỷ USD vào năm 2020.

1.1.3.3 Mối quan hệ văn hóa-xã hội
ASEAN và Hàn Quốc luôn chú trọng đến việc thúc đẩy hợp tác văn hóa xã hội
giữa hai bên thông qua các chương trình trao đổi văn hóa, giáo dục, truyền
thông…được tài trợ kinh phí từ quỹ của các Dự án định hướng tương lai.


9

Trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật, Trung tâm ASEAN-Hàn Quốc đã đóng
một vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về văn hóa và nghệ thuật của
các nước thành viên ASEAN và Hàn Quốc. Năm 2012, Hàn Quốc-ASEAN Trung
tâm đã tổ chức hai sự kiện lớn nhằm trao đổi những nét văn hóa truyền thống giữa
hai bên. Sự kiện thứ nhất là “Hội chợ Văn hóa và Du lịch ASEAN 2012 được tổ
chức ở hai thành phố lớn của Hàn Quốc là Seoul và Yeosu từ 06/06/2012 đến

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

10/06/2012. Hội chợ đã giới thiệu một loạt các chương trình văn hóa và biểu diễn bao gồm các điệu múa truyền thống đa dạng, các bài hát dân gian và nhạc cụ của
hơn 70 thành viên các đoàn văn hóa mời từ 10 nước thành viên ASEAN. Sự kiện
thứ hai là "Bravo! ASEAN in Korea” được tổ chức từ 15/09/2012 đến 27/10/2012.
Đây là một cuộc thi âm nhạc và khiêu vũ được tổ chức riêng cho người dân ASEAN
sinh sống tại Hàn Quốc.

Trong khu vực dành cho giới trẻ, nhiều hoạt động và chương trình đã được tổ
chức định kỳ từ năm 1998 như chương trình trao đổi thanh niên giữa ASEAN-Hàn
Quốc, Chương trình xây dựng Cộng đồng Văn hóa, các diễn đàn trao đổi văn hóa
giữa ASEAN-Hàn Quốc và các dự án hợp tác định hướng cho tương lai ASEANHàn Quốc. Các chương trình này nhằm tăng cường mối quan hệ gần gũi và thúc đẩy
sự hiểu biết lẫn nhau giữa ASEAN và Hàn Quốc cho thế hệ tương lai.
Trong lĩnh vực giáo dục, các chương trình trao đổi sinh viên quốc tế giữa
ASEAN và Hàn Quốc, đã được tiến hành hành thường niên trong giai đoạn 20062011. Chương trình Trao đổi học thuật ASEAN-Hàn Quốc tiến hành hàng năm kể
từ năm 2006 và chương trình trao đổi các nhà lãnh đạo tương lai của ASEAN được
thực hiện từ năm 2010. Hàn Quốc cũng đã tài trợ nhiều học bổng ASEAN-Hàn
Quốc cho Chương trình Nghiên cứu Hàn Quốc được phối hợp thực hiện với các

trường đại học danh tiếng của ASEAN kể từ năm 2010.
1.2 Sự cần thiết của việc ra đời Hiệp định AKFTA
1.2.1 Bối cảnh ra đời của hiệp định

Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) được ra đời trong
bối cảnh việc ký kết các hiệp định thương mại tự do và tham gia các thỏa thuận
liên kết khu vực đã và đang trở thành một xu thế chung trên toàn cầu. Các nước tìm
đến các liên kết khu vực trước hết vì sự liên kết này có thể trở thành một lựa chọn


10

chiến lược với bất kỳ nước nào phải đối mặt với sự bất lợi tiềm tàng từ các liên kết
khác. Bên cạnh đó, các nước có thể thông qua liên kết khu vực để có thể đối phó
với các khó khăn trong quá trình tự do hóa đa phương và gặt hái được những lợi ích
kinh tế của việc tự do hóa với số lượng thành viên hạn chế trước khi tiến tới tự do
hóa đa phương.
Hiện nay, các thỏa thuận liên kết khu vực đang được chú ý nhiều hơn ở châu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Á. Trong số 21 thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
APEC, không có nước nào mà không tham gia vào các thỏa thuận liên kết khu vực.
Ví dụ như, Nhật Bản đã ký kết hiệp định thương mại tự do với Singapore vào năm
2002, Singapore tiến hành đàm phán FTA với Hoa Kỳ từ năm 2000 và FTA chính
thức có hiệu lực vào năm 2004…Không nằm ngoài xu thế chung của thế giới nói
chung và châu Á nói riêng, Hàn Quốc cũng luôn nỗ lực tìm kiếm các cơ hội để ký
kết các hiệp định thương mại tự do với các nước và khu vực nhằm thu được nhiều
lợi ích kinh tế mà tự do hóa mang lại. Bên cạnh đó, ASEAN cũng luôn mong muốn
mở rộng hợp tác kinh tế với các nước Đông Bắc Á vừa đưa ra các thỏa thuận hợp
tác vượt ra khỏi Đông Nam Á nhằm mở rộng quy mô kinh tế, thu hẹp khoảng cách
với Liên minh châu Âu EU và Khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA.
Trước khi hiệp định AKFTA được ký kết và có hiệu lực, hai bên chưa ký kết
bất kì một thỏa thuận kinh tế nào. Hàn Quốc mới chỉ xác lập FTA với một nước
trong ASEAN là Singapore. FTA Singapore-Hàn Quốc được ký kết và chính thức
có hiệu lực vào năm 2006. Hiệp định này đã đem lại những lợi ích kinh tế to lớn
cho cả hai bên.

Từ trước đến nay, ASEAN và Hàn Quốc luôn là đôi tác kinh tế quan trọng của
nhau cả trên lĩnh vực thương mại và đầu tư. Cụ thể là, từ trước khi Hiệp định
Thương mại về hàng hóa giữa ASEAN và Hàn Quốc có hiệu lực vào 01/06/2007,
trong giai đoạn 2000-2006, Hàn Quốc luôn là đối tác thương mại quan trọng thứ 5
của ASEAN, trong khi ASEAN là đối tác thương mại quan trọng lớn thứ 4 của Hàn

Quốc. Vào năm 2006, Hàn Quốc là nước có dòng vốn FDI đầu tư vào ASEAN lớn
thứ 5 với tổng vốn đầu tư là 2,7 tỷ USD3. Nhận thấy triển vọng hợp tác kinh tế giữa
ASEAN và Hàn Quốc, lãnh đạo hai bên đã đề xuất thiết lập khu vực mậu dịch tự do
3

Source: ASEAN Foreign Direct Investment Statistics Database


11

ASEAN-Hàn Quốc nhằm gặt hái được những thành tựu kinh tế to lớn và nâng mối
quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai bên lên một tầm cao mới.
1.2.2 Quan hệ thƣơng mại ASEAN-Hàn Quốc
1.2.2.1Rào cản thƣơng mại giữa hai bên
a.

Từ phía Hàn Quốc
Rào cản thuế quan: Trước khi hiệp định AKFTA được ký kết, Hàn Quốc đặt

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mức bình quân gia quyền của thuế suất cho các sản phẩm nông nghiệp xuất xứ từ
ASEAN là rất cao 64,1%, mặc dù mức bình quân gia quyền của thuế suất áp dụng
cho các mặt hàng công nghiệp là khá thấp ở mức 4,5%. Đối với nhiều mặt hàng rau
tươi, quả, hạt, đậu phộng, bơ đậu phộng, các loại dầu thực vật, mứt, bia và các sản
phẩm từ sữa, Hàn Quốc duy trì mức thuế suất cao từ 30% trở lên. Đây là một rào
cản rất lớn cho một số nước ASEAN coi xuất khẩu nông sản là mặt hàng xuất khẩu
chủ đạo như Việt Nam, Thái Lan. Tuy nhiên, sau khi hiệp định AKFTA được ký
kết và đi vào hiệu lực, Hàn Quốc đã hạ mức bình quân gia quyền của thuế suất áp
dụng với nhiều mặt hàng nhập khẩu từ ASEAN xuống thấp hơn rất nhiều. Cụ thể là,
mức thuế bình quân gia quyền áp dụng với hàng nông sản giảm xuống mức 46%
vào năm 2008 và giảm dần xuống mức 33% vào năm 2016. Mức thuế áp dụng cho
hàng thủy sản giảm xuống 4,8% vào năm 2008 và tiến tới giảm đến 2,8% vào năm
2016. Mức thuế áp dụng cho hàng dệt may vào năm 2008 là 0,9% và giảm dần
xuống 0,3% vào năm 2016…

Rào cản phi thuế: Nhiều mặt hàng nông sản và thủy sản bị hạn chế nhập
khẩu bằng các biện pháp như hạn ngạch hoặc hạn ngạch thuế quan. Hàn Quốc cũng
có chính sách rất mạnh mẽ để bảo hộ ngành sản xuất gạo trong nước với nỗ lực đàm
phán nhằm được phép duy trì hạn ngạch tiếp cận thị trường tối thiểu đối với mặt
hàng gạo trong suốt 20 năm kể từ vòng đàm phán Uruguay năm 1994. Sau khi hiệp
định AKFTA được ký kết, Hàn Quốc có xu hướng hạn chế việc sử dụng các biện
pháp hạn ngạch và hạn ngạch thuế quan và chuyển dần sang áp dụng các rào cản kỹ

thuật. Các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật khắt khe. Bên cạnh đó, chính phủ Hàn Quốc cũng ra thông báo quyết định dỡ
bỏ hạn ngạch nhập khẩu gạo vào nước này từ năm 2015, song cho biết sẽ tiến hành


12

mọi biện pháp có thể để hạn chế nhập khẩu gạo tăng bất hợp lý và đánh thuế cao để
giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực tới nông dân trong nước.
b.

Từ phía ASEAN
Rào cản thuế quan: Trước khi hiệp định AKFTA được ký kết và có hiệu lực,

nhiều nước ASEAN áp dụng mức thuế nhập khẩu cao nhằm bảo vệ nền sản xuất nội
địa. Những mặt hàng nhập khẩu cạnh tranh trực tiếp với nền sản xuất nội địa là

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

những mặt hàng bị đánh thuế nhập khẩu cao nhất, bao gồm hàng nông sản, ô tô
nguyên chiếc và phụ tùng, rượu, vải. Ví dụ như Thái Lan đặt mức thuế nhập khẩu
trung bình cho các mặt hàng nông nghiệp là 29.6%, trong đó thuế suất cho thực
phẩm chế biến là 55 %. Bên cạnh đó, xuất khẩu ô tô là thế mạnh lớn của Hàn Quốc
cũng bị đánh thuế cao bởi một số nước ASEAN có ngành công nghiệp ô tô khá phát
triển như Thái Lan và Malaysia. Thuế suất áp dụng cho ô tô hành khách nguyên
chiếc, ô tô thể thao nguyên chiếc của Thái Lan là 80%, trong khi thuế suất áp dụng
cho phụ tùng nằm trong khoảng từ 40%-60%. Tuy nhiên, sau khi hiệp định AKFTA
chính thức đi vào hiệu lực, nhiều mặt hàng chủ lực của Hàn Quốc đã được áp dụng
mức thuế thấp khi nhập khẩu vào nhiều nước ASEAN.

Rào cản phi thuế quan: Áp dụng chủ yếu qua hệ thống cấp giấy phép nhập
khẩu. Bên cạnh đó, cấm nhập khẩu cũng là một rào cản phi thuế quan phổ biến. Ví
dụ, Thái Lan cấm nhập khẩu các mặt hàng mô tô và phụ tùng đã qua sử dụng, các
máy trò chơi. Ngoài ra, một số khoáng sản, vũ khí đạn dược tác phẩm nghệ thuật
muốn nhập khẩu vào cần phải có giấy phép của cơ quan nhà nước nước nhập khẩu.
Từ việc phân tích các rào cản thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc, có thể
nhận ra rằng việc ký kết hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Hàn Quốc
AKFTA hứa hẹn đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho cả hai bên. Các mặt hàng mà Hàn
Quốc quan tâm như ô tô, thiết bị điện tử có thể được giảm thuế, trong khi việc xuất
khẩu nông sản của nhiều nước ASEAN vốn có thế mạnh về xuất khẩu nông sản
sang Hàn Quốc có thể gặp nhiều thuận lợi hơn khi nước này giảm thiểu và loại bỏ
các rào cản nhập khẩu đối với mặt hàng này.
1.2.2.2 Kim ngạch thƣơng mại hai chiều ASEAN-Hàn Quốc

Nhìn chung, kim ngạch thương mại hai chiều giữa ASEAN và Hàn Quốc liên
tục tăng qua các năm. Đặc biệt là, từ sau khi hiệp định AKFTA được ký kết và


13

chính thức có hiệu lực, mối quan hệ thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc đã
được nâng lên một tầm cao mới với kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai bên
liên tục tăng qua các năm với mức độ tăng trường lớn. Trong nhiều năm liên tục,
ASEAN và Hàn Quốc luôn là đối tác thương mại quan trọng của nhau. Năm 2014
đánh dấu một năm thành công của quan hệ thương mại giữa hai bên. Cụ thể là, vào
năm này, kim ngạch hai chiều ASEAN-Hàn Quốc đã đạt mức kỷ lục là 138 tỷ USD

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

(trong đó, xuất khẩu là 84,6 tỷ USD và nhập khẩu là 53,4 triệu USD)4. Trong năm
này, ASEAN đã vượt qua một số đối tác quan trọng khác của Hàn Quốc là Hoa Kỳ,
EU và Nhật Bản để trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của Hàn Quốc, chỉ sau
Trung Quốc. Ngược lại, Hàn Quốc cũng trở thành đối tác thương mại lớn thứ 5 của
ASEAN, chỉ sau Trung Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Tình hình hợp tác thương mại
giữa ASEAN và Hàn Quốc sẽ được tìm hiểu rõ hơn thông qua việc nghiên cứu về
kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai bên trong 10 năm từ 2004 đến 2014 được
trình bày ở biểu đồ 1.1.

Biểu đồ 1.1 Kim ngạch thƣơng mại hai chiều ASEAN-Hàn Quốc trong giai
đoạn 2004-2014

Tỷ USD
160

Tỷ lệ tăng

140

29

24

120

15

17


29

125

131

135

35
138

20

97

15

89

80

72

0

46

75


62

5

3

10
2

53

40
20

-16

0

5
0
-5
-10
-15
-20

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

(Nguồn: Korea International Trade Association)

4


30
25

16

100

60

%

Kim ngach hai chiều

/>

14

Từ biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy rằng, kim ngạch thương mại hai chiều
ASEAN-Hàn Quốc luôn có xu hướng tăng qua các năm. Sau khi Hiệp định AKFTA
chính thức có hiệu lực vào 01/06/2007, tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch thương mại hai
chiều giữa ASEAN và Hàn Quốc qua các năm cũng tăng lên nhanh chóng. Vào năm
2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, kim ngạch thương mại
hai chiều giữa ASEAN và Hàn Quốc đạt mức 75 tỷ USD, giảm 15% so với năm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2008. Tuy nhiên, bước sang năm 2010, thương mại hai chiều giữa hai bên đã được
cải thiện nhanh chóng với kim ngạch thương mại hai chiều đạt mức 97 tỷ USD,
tăng 29% so với năm trước. Từ năm 2012 trở đi, tuy kim ngạch thương mại hai
chiều giữa ASEAN và Hàn Quốc vẫn tăng đều qua các năm nhưng với tỷ lệ tăng chỉ
đạt mức 1 chữ số.

1.2.2.3 Các mặt hàng giao thƣơng chủ yếu giữa ASEAN và Hàn Quốc
a. Mặt hàng Hàn Quốc xuất khẩu sang các nƣớc ASEAN

Các mặt hàng Hàn Quốc xuất khẩu chủ yếu sang ASEAN bao gồm: hàng điện
tử, nhiên liệu, máy móc, sắt thép, tàu biển, phương tiện giao thông. Các mặt hàng
Hàn Quốc xuất khẩu chủ yếu sang ASEAN bao gồm: hàng điện tử, nhiên liệu, máy
móc, sắt thép, tàu biển, phương tiện giao thông, hóa chất với các thị trường chủ yếu
trong khối ASEAN là nước Malaysia, Singapore, Philippines, Việt Nam.
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu hàng hóa Hàn Quốc xuất khẩu sang ASEAN năm 2013


Hàng điện tử

19%

Nhiên liệu

26%

2%

Máy móc
Sắt thép

2%

Tàu biển

3%

Chất dẻo

5%

Phương tiện giao thông

6%

21%
7%
9%


Vải

Nguyên tố sắt hoặc thép
Các mặt hàng khác

(Nguồn: Korea International Trade Association)


15

Từ biểu đồ trên, có thể thấy rằng, hàng điện tử và nhiên liệu là hai mặt hàng
quan trọng nhất mà Hàn Quốc xuất khẩu sang các nước ASEAN khi lần lượt chiếm
tỷ trọng tới 26% và 21% trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của hàn Quốc sang
ASEAN trong năm 2013. Trong đó, những nước ASEAN nhập khẩu hàng điện tử
của Hàn Quốc với kim ngạch lớn nhất là Việt Nam (8,5 tỷ USD), tiếp theo sau là
Singapore (6 tỷ USD), Philippines (3 tỷ USD) và Malaysia (1,5 tỷ USD). Những thị

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trường ASEAN lớn nhất của hàng nhiên liệu Hàn Quốc là Singapore (8,7 tỷ USD),
Indonesia (3,3 tỷ USD), Malaysia (2,1 tỷ USD), Philippines (2 tỷ USD)5.
b.

Mặt hàng ASEAN xuất khẩu sang Hàn Quốc

Các mặt hàng ASEAN xuất khẩu chủ yếu sang Hàn Quốc là: nhiên liệu, hàng
điện tử, máy móc, quần áo, cao su, hóa chất hữu cơ, sản phẩm từ đồng và kim loại
đồng, chất dẻo…Indonesia, Malaysia, Singapore, Việt Nam là những nước ASEAN
có kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc lớn nhất.

Biểu đồ 1.3: Cơ cấu hàng hóa ASEAN xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2013

Nhiên liệu

Thiết bị điện tử

22%

Máy móc

37%


1%
2%
2%
2%
2%

2%

Quần áo
Cao su

Hóa chất hữu cơ
Máy ảnh quang học, kỹ thuật…
Sản phẩm từ đồng và kim loại
đồng
Chất dẻo

4%

5%

21%

Hóa chất tổng hợp
Các mặt hàng khác

(Nguồn: tổng hợp từ Korea International Trade Association)

5


Korea International Trade Association


16

Từ biểu đồ trên, có thể thấy rằng, nhiên liệu và thiết bị điện tử là hai mặt hàng
xuất khẩu quan trọng nhất của ASEAN sang Hàn Quốc với tỷ trọng lần lượt là 37%
và 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN sang Hàn Quốc trong năm
2013. Cũng trong năm này, Indonesia là nước có kim ngạch xuất khẩu nhiên liệu
lớn nhất sang Hàn Quốc với 8,6 tỷ USD, theo sau là Malaysia với 5,4 tỷ USD,
Singapore với 2 tỷ USD và Việt Nam với 1 tỷ USD6. Đối với mặt hàng điện tử,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


quốc gia ASEAN có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Hàn Quốc là Singapore với
5 tỷ USD, tiếp theo là Malaysia với 2 tỷ USD, Philippines với 1,5 tỷ USD, Việt
Nam và Thái Lan với 1 tỷ USD mỗi nước7.

1.3 Khái quát về Hiệp định thƣơng mại tự do AKFTA
1.3.1 Tiến trình ký kết hiệp định

Các cuộc đàm phán về AKFTA bắt đầu vào đầu năm 2005 và bao gồm những
mốc quan trọng như sau:
-

Vào 13/12/2005, Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN-

Hàn Quốc đã được ký kết bởi ASEAN và Hàn Quốc. Mục tiêu chính của hiệp định
khung là để thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) nhằm
củng cố và tăng cường kinh tế, thương mại và hợp tác đầu tư giữa các nước thành
viên ASEAN và Hàn Quốc bằng việc tự do hóa và thúc đẩy thương mại hàng hoá,
dịch vụ cũng như tạo ra một chế độ đầu tư minh bạch và tự do.
-

Vào 24/08/2006, Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN-Hàn Quốc đã được

ký kết bởi các nước thành viên ASEAN (ngoại trừ Thái Lan) và Hàn Quốc. Thái
Lan bắt đầu tham gia AKFTA trong tháng 10 năm 2009.
-

Vào 21/11/2007, Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Hàn Quốc đã được

ký kết.

-

Vào 02/06/2009, Hiệp định đầu tư ASEAN-Hàn Quốc đã được ký kết.
Như vậy, tính đến tháng 06/2009, khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Hàn Quốc

đã cơ bản được xác lập với 3 bộ phận chính là Hiệp định thương mại hàng hóa,
Hiệp định thương mại dịch vụ và Hiệp định đầu tư nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp
tác kinh tế, tự do hóa thương mại và đầu tư giữa hai bên.

6
7

Korea International Trade Association
Korea International Trade Association


17

1.3.2 Nội dung hiệp định thƣơng mại tự do AKFTA
Hiệp định thương mại tự do AKFTA được quy định dựa trên nhiều văn bản và
hiệp định có liên quan, bao gồm: Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện;
Hiệp định về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp dựa trên Hiệp định khung về Hợp tác
kinh tế toàn diện; Hiệp định về Thương mại Hàng hóa dựa trên Hiệp định khung về
Hợp tác kinh tế toàn diện, Hiệp định về Thương mại Dịch vụ; Hiệp định về Đầu tư;

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Biên bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Hàn Quốc. Những văn bản và hiệp
định được xác lập nhằm đưa ra những ưu đãi và quản lý việc thực hiện các ưu đãi
đó trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dich vụ và đầu tư giữa ASEAN
và Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết này, ta chỉ tìm hiểu kỹ nội dung
của Hiệp định về Thương mại Hàng hóa.

1.3.3 Nội dung của Hiệp định về Thƣơng mại Hàng hóa giữa ASEAN-Hàn
Quốc

1.3.3.1 Các cam kết chung
a.

Các cam kết về cắt giảm và xóa bỏ thuế quan

Lịch trình cắt giảm và xóa bỏ thuế quan là nội dung chính trong hiệp định
thương mại hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc. Lịch trình cắt giảm thuế quan được thực

hiện theo hai lộ trình riêng biệt là Lộ trình thông thường (NT-normal track) và Lộ
trình nhạy cảm (ST- sensitive track).
(i)

Lộ trình thông thƣờng

Lộ trình thông thường bao gồm 90% tổng số dòng thuế trong Biểu thuế nhập
khẩu của mỗi nước. Thuế suất của các mặt hàng thuộc lộ trình thông thường sẽ phải
giảm dần xuống mức 0% vào 2010 và có thể linh hoạt tới 2012 đối với các nước
ASEAN 6 (bao gồm Brunei, Malaysia, Indonesia, Philippines, Singapore và Thái
Lan) và Hàn Quốc. Việt Nam sẽ được phép cắt giảm thuế quan chậm hơn 6 năm,
tương ứng với mốc thời gian là giảm xuống 0% vào 2016 và linh hoạt đến 2018. Lộ
trình cắt giảm thuế quan của ASEAN 6, Hàn Quốc và Việt Nam sẽ được trình bày
trong các bảng 1.1 và 1.2.


18

Bảng 1.1: Lịch trình cắt giảm thuế quan của ASEAN 6 và Hàn Quốc theo lộ
trình thông thƣờng
Thuế suất ưu đãi AKFTA ở thời điểm không muộn hơn

X= thuế suất MFN tại

ngày 01/01 của năm

01/01/2005

2007


2008

2009

2010

X≥ 20%

20

13

10

5

0

15%≤ X< 20%

15

10

8

5

0


10%≤ X< 15%

10

8

5

3

0

5% ≤ X < 10%

5

5

3

0

0

0

0

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2006*

X≤ 5%

Giữ nguyên

(Nguồn: Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế)

Bảng 1.2: Lịch trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam theo lộ trình thông
thƣờng

X= thuế suất MFN
tại 01/01/2005


Thuế suất ưu đãi AKFTA ở thời điểm không muộn hơn ngày
01/01 của năm

2006

2007

2008

2009

2011

2013

2015

2016

X ≥ 60%

60

50

40

30


20

15

10

0

40% ≤X <60%

45

40

35

25

20

15

10

0

35% ≤ X < 40%

35


30

30

20

15

10

0-5

0

30% ≤ X < 35%

30

30

25

20

15

10

0-5


0

25% ≤ X < 30%

25

25

20

20

10

7

0-5

0

20% ≤ X < 25%

20

20

15

15


10

7

0-5

0

15% ≤ X < 20%

15

15

15

10

7

5

0-5

0

10% ≤ X < 15%

10


10

10

8

5

0-5

0-5

0

7% ≤ X < 10%

7

7

7

7

5

0-5

0-5


0

5% ≤ X < 7%

5

5

5

5

5

0-5

0

0

X < 5%

Giữ nguyên

*Thời điểm bắt đầu thực hiện cắt giảm là 01/10/2006.
(Nguồn: Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế)

0



19

(ii) Lộ trình nhạy cảm
Các mặt hàng thuộc lộ trình nhạy cảm được chia thành Danh mục nhạy cảm
thường và Danh mục nhạy cảm cao.
-

Danh mục nhạy cảm thƣờng
Bảng dưới đây sẽ cụ thể hóa lịch trình cắt giảm thuế của Việt Nam, Hàn Quốc

và ASEAN 6 đối với danh mục nhạy cảm thường.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Bảng 1.3: Lịch trình cắt giảm thuế quan của ASEAN, Việt Nam và Hàn Quốc
trong danh mục nhạy cảm thƣờng thuộc lộ trình nhạy cảm

Số lượng

dòng thuế

tối đa trong
danh mục
nhạy cảm
thường

ASEAN 6

Việt Nam

Hàn Quốc

10% tổng số dòng

10% tổng số dòng

10% tổng số dòng

thuế và 10% tổng kim

thuế và 25% tồng

thuế và 10% tổng


ngạch nhập khẩu từ

kim ngạch nhập

kim ngạch nhập

Hàn Quốc hoặc từ các

khẩu từ Hàn Quốc,

khẩu từ các nước

nước ASEAN, dựa

dựa vào số liệu

ASEAN, dựa vào số

vào số liệu thống kê

thống kê thương

liệu thống kê thương

thương mại năm 2004

mại năm 2004

mại năm 2004


-Giảm đến mức

-Giảm đến mức thuế

thuế 20% không

20% không muộn

muộn hơn ngày

hơn 01/01/2012

01/01/2017

-Giảm đến mức thuế

-Giảm đến mức

0%-5% không muộn

thuế 0%-5% không

hơn ngày

muộn hơn ngày

01/01/2016

-Giảm đến mức thuế


20% không muộn hơn
01/01/2012

Lịch trình

-Giảm đến mức thuế

0%-5% không muộn

hơn ngày 01/01/2016

01/01/2021

(Nguồn: Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế)

-

Danh mục nhạy cảm cao

Đối với danh mục nhạy cảm cao, các bên đã thống nhất giới hạn ở mức 200
dòng thuế HS 6 hoặc 3% tổng số dòng thuế theo cấp độ HS, tùy theo sự lựa chọn
của từng quốc gia và 3% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc hoặc từ các nước
ASEAN, dựa trên số liệu thống kê thương mại năm 2004. Việc cắt giảm thuế quan


×