BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CDMA
S-TELECOM
HỒ TIẾN ĐẠT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2010
I
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của trung tâm điện thoại di động CDMA S-Telecom” do Hồ Tiến
Đạt, sinh viên khóa 32, ngành Quản Trị Kinh Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày ___________________ .
Người hướng dẫn,
________________________
Ngày
tháng
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
II
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn các thầy cô trong khoa kinh tế, đặc biệt là
thầy Nguyễn Văn Ngãi đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin được cảm ơn Ban giám đốc cũng như tập thể nhân viên trung tâm điện
thoại di động CDMA S-Telecom đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin được cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cám ơn !
III
NỘI DUNG TÓM TẮT
Hồ Tiến Đạt. Tháng 8 năm 2010. "Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
Của Trung Tâm Điện Thoại Di Động CDMA S-Telecom".
Ho Tien Dat. August 2010. “Competitiveness Assessment Of CDMA MOBILE
PHONE CENTER S-Telecom”
Khóa luận tiến hành phân tích năng lực cạnh tranh của trung tâm điện thoại di
động CDMA S-Telecom bằng cách phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty cũng như các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Luận
văn cũng đánh giá môi trường bên ngoài như kinh tế, xã hội, chính trị, khoa học công
nghệ và môi trường ngành bao gồm các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà phân phối,
các sản phẩm thay thế nhằm tìm ra những khó khăn cũng như thách thức của thị
trường và tìm ra giải pháp hợp lý để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Qua hơn 6 năm hoạt động ở thị trường viễn thông di động tại Việt Nam, bên
cạnh những thành công nhất định thì cũng có những hạn chế và thiếu sót, công ty cần
khắc phục và cải tiến chất lượng dịch vụ điện thoại di động nhằm nâng cao tính cạnh
tranh, duy trì khách hàng, phát triển thị trường và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Kết quả phân tích thực trạng dịch vụ điện thoại di động của Trung Tâm ĐTDĐ CDMA
cho thấy những tồn tại cần được khắc phục bên cạnh những hoạt động đã và đang làm
tốt.
IV
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VII
DANH MỤC CÁC BẢNG
VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH
IX
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1.Đặt vấn đề.
1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.
1
1.3.Phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
2
1.3.1.Phạm vi không gian
2
1.3.2.Phạm vi thời gian
2
1.4.Cấu trúc khóa luận
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
3
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3
2.2. Cơ cấu tổ chức
5
2.3. Hiện trạng hoạt động của S-fone
6
2.3.1. Tình hình phát triển thuê bao S-fone
6
2.3.2. Doanh thu qua các năm
7
2.4. Tổng quan về công nghệ CDMA
8
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
11
11
3.1.1.Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh
11
3.1.1.1. Một số khái niệm
11
3.1.1.2.Phân loại cạnh tranh
11
3.1.2.Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
13
3.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
14
3.1.3.1. Môi trường vĩ mô
14
3.1.3.2. Môi trường vi mô ( môi trường ngành )
16
V
3.1.4 Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
17
20
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
20
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
20
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
21
21
4.1.1. Các gói cước và giá cước
21
4.1.2. Hoạt động phát triển các dịch vụ GTGT
23
4.1.3. Chất lượng mạng lưới
24
4.1.4. Thanh toán cước
25
4.1.5. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp
27
4.1.6. Máy điện thoại di động
31
4.1.7. Dịch vụ khách hàng
32
4.1.8. Những ưu điểm và hạn chế
34
4.2. Các yếu tố bên ngoài
35
4.2.1. Môi trường vĩ mô
35
4.2.2. Môi trường vi mô ( môi trường ngành)
36
4.2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh
45
4.3. Một số chiến lược đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
4.3.1 Ma trận SWOT
45
45
4.3.2. Một số chiến lược đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh47
4.3.3. Một số giải pháp đề xuất
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
48
58
5.1. Kết luận.
58
5.2. Kiến nghị.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60
VI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADSL: Công nghệ đường dây thuê bao số
ARPU: Average Revenue Per User- Lợi nhuận bình quân từng thuê bao
BCC : Business Cooporation Contract
BCVT: Bưu chính viễn thông
BTS – Base transceiver station - trạm thu phát vô tuyến
CDMA: Code Division Multiple Access – Đa truy cập phân chia theo mã
GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
GPRS: Dịch vụ ra đời từ hệ thống di động toàn cầu
GSM: Global System for Mobile Communication – Hệ thống thông tin di động
toàn cầu
GTGT: Giá trị gia tăng
IOD: Information on Demand
MOD: Music on Demand
VOD: Video on Demand
WAP: Dịch vụ truy cập Internet từ máy di động
VII
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Doanh thu của S-Fone qua các năm
7
Bảng 4.1. Thống kê và chia nhóm các gói cước của S-Fone
21
Bảng 4.2. Các hình thức thanh toán cước trả sau
27
Bảng 4.3. Mệnh giá thẻ cào
28
Bảng 4.4. Các hình thức nạp tiền trả trước
28
Bảng 4.5. Số lượng máy ĐTDĐ CDMA S-Fone bán ra qua các năm
32
Bảng 4.6. Số lượng Trung tâm dịch vụ khách hàng S-Fone
33
Bảng 4.7 Kết quả khảo sát về chương trình khuyến mãi
43
Bảng 4.8 Ma trận SWOT
45
VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm ĐTDD CDMA S-TELECOM
6
Hình 2.2. Số lượng thuê bao thuê bao S-Fone từ 2003-2009
6
Hình 2.3. Doanh thu bình quân một thuê bao của các mạng năm 2008
7
Hình 3.1. Các lực lượng tác động đến việc cạnh tranh trong ngành
16
Hình 4.1. Tỷ lệ doanh thu của các dịch vụ giá trị gia tăng
24
Hình 4.2. Tốc độ phủ sóng S-Fone tại các tỉnh thành phố
25
Hình 4.3. Mức độ nhận biết thương hiệu thông qua các kênh quảng cáo
30
Hình 4.4. Thị phần thuê bao S-Fone tính đến tháng 6 năm 2010
36
Hình 4.5. Kết quả đánh giá vùng phủ sóng
38
Hình 4.6. Kết quả đánh giá chất lượng sóng
38
Hình 4.7. Kết quả đánh giá tình trạng nghẽn mạng
38
Hình 4.8. Kết quả đánh giá phí thuê bao
39
Hình 4.9. Kết quả đánh giá cước cuộc gọi
39
Hình 4.10. Kết quả đánh giá cước tin nhắn
39
Hình 4.11. Kết quả đánh giá mức độ thuận tiện khi thanh toán
40
Hình 4.12. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các gói cước
40
Hình 4.13. Kết quả đánh giá mức độ đa dạng của các gói cước
40
Hình 4.14. Kết quả đánh giá mức độ phổ biến của các gói cước
40
Hình 4.15. Kết quả đánh giá về giá bán máy điện thoại
41
Hình 4.16. Kết quả đánh giá độ bền máy điện thoại
41
Hình 4.17. Kết quả đánh giá độ đa dạng của máy điện thoại
42
Hình 4.18. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về tổng đài
42
Hình 4.19. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về TTDVKH
43
IX
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề.
Với xu thế hội nhập kinh tế, Việt Nam cũng đang thực hiện các chính sách mở
cửa thị trường, kể cả đối với những lĩnh vực như Bưu chính Viễn thông, Hàng
không… Sự đổi mới về chủ trương và chính sách của Nhà nước sẽ dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt và quyết liệt trên thị trường ở mọi lĩnh vực, đặc biệt là những lĩnh vực
nhạy cảm như công nghệ thông tin, viễn thông, thông tin di động…
Cùng với sự “bùng nổ về thông tin” trong thời đại hiện nay, thị trường viễn
thông trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Tính đến hết tháng 1/2010, số thuê bao điện
thoại cả nước ước tính đã đạt 135,3 triệu, tăng 62,3% so với cùng thời điểm năm trước,
bao gồm 19,6 triệu thuê bao cố định, tăng 35,3%, và 115,7 triệu thuê bao di động, tăng
68%.
Trong bối cảnh đó,S-Fone - nhà khai thác di động thứ ba tại Việt Nam (sau
MobiFone và VinaPhone) và là mạng di động đầu tiên sử dụng công nghệ CDMA tại
Việt nam- vẫn chưa phát huy được hết thế mạnh của mình. Với sự phát triển nhanh
chóng của số lượng thuê bao di động trong thời gian tới cùng với sự xuất hiện của các
đối thủ mới trong thời kì mở cửa, và đặc biệt là sự xuất hiện của công nghệ 3G tại Việt
Nam, sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng mạnh mẽ, những yêu cầu về chất lượng ngày
càng cao hơn. Với những thách thức và cơ hội trên, S-Fone cần phải hiểu rõ được khả
năng cạnh tranh của mình và các đối thủ, từ đó đề ra các biện pháp hợp lý để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Trước nhu cầu đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “GIẢI
PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘNG CDMA S-FONE”
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài được xây dựng nhằm đạt dược các mục tiêu chính sau:
1
-Phân tích các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của dịch vụ di động SFone
-Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ di
động S-Fone
1.3.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
1.3.1. Phạm vi không gian
Trung tâm điện thoại di động CDMA S-Fone. 97 Nguyễn Thị Minh Khai, Q1,
Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành từ ngày 15/03/2010 đến 30/06/2010.
1.4.
Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu. Trình bày lý do nghiên cứu đồng thời nêu lên mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và sơ lược cấu trúc luận văn.
Chương 2: Tổng quan. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm điện thoại di động
CDMA S-Fone, về quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ, sơ đồ tổ
chức cũng như nhiệm vụ của các phòng ban.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Đưa ra những lý luận có
liên quan đến năng lực cạnh tranh
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày, giải thích những kết quả
thu được thông qua việc sử dụng các phương pháp đã được đề cập ở chương 3, cho
biết được mối quan hệ giữa các kết quả và mục tiêu của khoá luận được đề ra ở
chương 1.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Trình bày những kết quả chính của chương 4,
đồng thời nêu ra những hạn chế và đề xuất kiến nghị.
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên, địa chỉ của Trung Tâm ĐTDĐ CDMA:
-
Tên gọi: Trung tâm điện thoại di động CDMA
-
Trụ sở chính: 97 Nguyễn Thị Minh Khai, Q1, Tp.Hồ Chí Minh, Việt
-
Tên giao dịch đối ngoại: CDMA MOBILE PHONE CENTER
-
Tên đơn vị: S-Telecom
-
Tên thương hiệu: S-Fone
-
Trang web: www.stelecom.com.vn, www.sfone.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển:
Nam
Trung tâm điện thoại CDMA (S-Telecom) hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 03005683 CN 41 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/9/2001.
Đây là dự án hợp tác giữa công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông
Sài Gòn (SPT) với công ty SLD Telecom Pte. LTD (được thành lập vào tháng 10/2000
tại Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LG Electronics, và Dong Ah
Elecomm) theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC - Business Cooporation
Contract) căn cứ vào luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Mục tiêu, phạm vi, thời hạn của dự án:
-
Hợp tác xây dựng, khai thác, phát triển mạng và cung cấp dịch vụ thông
tin di động và các dịch vụ viễn thông khác bằng công nghệ CDMA trên băng tần 800
MHz trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Mạng sẽ được nâng cấp lên mạng thông tin di động
thế hệ thứ 3 (3G) và hệ thống IS-2000 (IX).
-
Thời hạn dự án: 15 năm (2001 – 2016)
-
Tổng vốn đầu tư ban đầu cho dự án: 229.617.000 USD (cố định và lưu
động).
3
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 do sở Kế Hoạch Đầu
Tư Tp.HCM cấp ngày 17/10/1996.
-
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) là Công
ty Cổ phần đầu tiên được phép cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông phạm vi toàn
quốc.
-
Lĩnh vực hoạt động:
o
Các loại hình dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế.
o
Dịch vụ điện thoại cố định. Dịch vụ điện thoại di động sử dụng công nghệ
CDMA.
o
Dịch vụ ADSL. Internet ( IXP, ISP, ICP, OSP).
o
Các loại hình dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP.
o
Thiết kế lắp đặt bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng bưu chính viễn
o
Sản xuất lắp ráp thiết bị viễn thông- điện tử, tin học; sản xuất phần mềm tin
o
Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông.
Công ty SLD Telecom Pte. LTD :
thông.
học.
SLD Pte. Ltd (hiện nay là SK Telecom Vietnam Pte. Ltd) là công ty
được thành lập vào tháng 10 năm 2000 tại Singapore bao gồm 3 thành viên là SK
Telecom, LG Electronics và Dong Ah Elecomm.
-
SK Telecom: Với hơn 20 triệu thuê bao, chiếm hơn 50.4% thị phần
thông tin di động tại Hàn Quốc, và doanh thu hàng ngàn tỷ won/năm (doanh thu năm
2006 đã đạt 10.65 nghìn tỷ won), SK Telecom được xếp vào một trong các công ty
cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu trên thế giới. Trong quá trình hoạt động, SK
không ngừng tham gia vào lịch sử phát triển công nghệ thông tin trên thế giới. Lịch sử
phát triển của hãng được thăng hoa nhờ vào sự thương mại hóa thành công dịch vụ di
động dựa trên công nghệ CDMA đầu tiên trên thế giới năm 1996 cho tới việc tiên
phong giới thiệu các dịch vụ CDMA 2000-1x thế hệ 2.5G vào năm 2000, tiếp theo là
bước đột phá ngoạn mục với dịch vụ IMT 2000 đồng bộ thế hệ 3G năm 2002. Đến
4
nay, SK đã nghiễm nhiên trở thành nhà tiên phong trong viêc mở đường tiến tới công
nghệ 4G cũng như 5G trên toàn thế giới.
-
LG Electronics: Được thành lập vào ngày 01/10/1958, LG Electronics là
một trong các nhà sản xuất toàn cầu về lĩnh vực điện tử và viễn thông với 72 chi nhánh
trên thế giới với hơn 55.000 nhân viên. Sản phẩm chủ yếu của LG Electronics là TV
kỹ thuật số, thiết bị ghi CD, máy phát DVD, CD, máy tính để bàn, màn hình máy tính,
máy ĐTDĐ,… LG Electronics đang ra sức đẩy mạnh và củng cố danh tiếng “Người
dẫn đầu kỹ thuật số” trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và thiết bị điện tử trong thời đại
kỹ thuật số.
-
Dong Ah Elecomm: Thành lập vào năm 1976, chuyên về hệ thống cung
cấp năng lượng viễn thông, DongAh Elecomm cung cấp các giải pháp về sản phẩm,
bao gồm thiết bị chuyển đổi, chỉnh lưu, bản mạch module và hệ thống giám sát từ xa.
Tại Hàn Quốc, DongAh Elecomm đáp ứng tới 85% nhu cầu thị trường về hệ thống
cung cấp năng lượng cho các dịch vụ truyền dữ liệu.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Trung tâm được điều hành bởi một Giám đốc điều hành người Việt
Nam – đại diện bên Việt Nam, và một Cố vấn điều hành người Hàn Quốc – đại diện
bên nước ngoài. Các phòng ban chức năng được chia thành các Khối, quản lý bởi
Giám đốc Khối. Trong mỗi Khối có các Phòng đảm nhận các chức năng chuyên môn.
Trung tâm chia cả nước thành 3 vùng quản lý: vùng 1 (từ Hà Tĩnh trở ra phía
Bắc), vùng 2 (từ Ninh Thuận trở vào phía Nam), vùng 3 (từ Quảng Bình đến Khánh
Hòa). Mỗi chi nhánh đều có Giám đốc Chi nhánh đứng đầu và quản lý nhiều phòng
ban (Phòng Nhân sự, Phòng Mua sắm, Phòng Kế toán, Phòng Hệ thống mạng, Phòng
Marketing, Phòng Kinh Doanh, Phòng Kênh phân phối,…)
5
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm ĐTDD CDMA S-TELECOM
2.3. Hiện trạng hoạt động của S-fone
2.3.1. Tình hình phát triển thuê bao S-fone
Từ khi bắt đầu khai trương dịch vụ đến hết năm 2005, S-Fone chỉ phát triển
được 400.000 thuê bao. Đến cuối năm 2006, số thuê bao của S-Fone tăng nhảy vọt gấp
3 lần (1.200.000 thuê bao). Năm 2007 và 2008 số thuê bao mới của S-Fone tiếp tục
tăng cao, đến cuối năm 2009 tổng số thuê bao của S-Fone là 8.400.000.
Hình 2.2. Số lượng thuê bao thuê bao S-Fone từ 2003-2009
10,000,000
8,000,000
6,000,000
Thuê bao
4,000,000
2,000,000
0
2003-2004
2005
2006
6
2007
2008
2009
Tốc độ phát triển thuê bao điện thoại di động hàng năm là một trong những chỉ
tiêu rất quan trọng, nó phản ánh tốc độ phát triển của mạng điện thoại di động S-Fone
và nhu cầu của thị trường. Qua đó, nó phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của điện
thoại di động, là phương tiện không thể thiếu được trong đời sống xã hội ngày nay
cũng như chiến lược kinh doanh đúng hướng của S-Fone.
2.3.2. Doanh thu qua các năm
Doanh thu bình quân một thuê bao (ARPU – Average Revenue Per User) của
các mạng điện thoại di động vào tháng 11/2008 như hình dưới đây:
Hình 2.3. Doanh thu bình quân một thuê bao của các mạng năm 2008
7USD
7
6USD
6
5
4USD
4
3USD
3
2
1
0
Vina
Mobi
Viettel
S-Fone
(Nguồn: vnexpress.net – 21/11/2008)
Với số liệu này, thuê bao sử dụng ĐTDĐ ở Việt Nam có mức tiêu dùng bình
quân hàng tháng từ khoảng 48.000 đồng đến 112.000 đồng tùy theo từng mạng.
Tuy nhiên, S-Fone là đơn vị có nhóm khách hàng chi cho tiêu dùng điện thoại
thấp nhất. Họ là những khách hàng thuộc các nhóm thu nhập trung bình và được SFone nhắm đến.
Cũng như số lượng thuê bao, tốc độ tăng doanh thu qua các năm khá nhanh, tạo
nguồn thu để tiếp tục đầu tư phát triển mạng.
Bảng 2.1. Doanh thu của S-Fone qua các năm
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu(1.000$)
Tốc độ tăng
2003
2004
2005
2006
2007
2.280
16.780
32.668
59.220
72.491
736
195
181
122
2008
81.213
112
2009
88.000
108
trưởng(%)
(Nguồn: Phòng TC-KT Trung Tâm điện thoại di động S-Fone)
7
2.4. Tổng quan về công nghệ CDMA
CDMA (viết đầy đủ là Code Division Multiple Access) nghĩa là đa truy nhập
(đa người dùng) phân chia theo mã. Khác với GSM phân phối tần số thành những kênh
nhỏ, rồi chia sẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó thuê bao của
mạng di động CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói
đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng một giải tần. Các kênh thuê bao được tách
biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau sẽ
được mã hoá bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi trên
cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy điện
thoại di động) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Áp dụng lý thuyết truyền thông trải phổ,
CDMA đưa ra hàng loạt các ưu điểm mà nhiều công nghệ khác chưa thể đạt được.
Sử dụng bộ mã hóa ưu việt
Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và điều
khiển năng lượng, nên nó cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5-20 lần so với
công nghệ GSM. Áp dụng kỹ thuật mã hóa thoại mới, CDMA nâng chất lượng thoại
lên gần bằng với hệ thống điện thoại hữu tuyến.
Chuyển giao mềm
Đối với điện thoại di động, để đảm bảo tính di động, các trạm phát phải được
đặt rải rác khắp nơi. Mỗi trạm sẽ phủ sóng một vùng nhất định và chịu trách nhiệm với
các thuê bao trong vùng đó. Với CDMA, ở vùng chuyển giao, thuê bao có thể liên lạc
với 2 hoặc 3 trạm thu phát cùng một lúc, do đó cuộc gọi không bị ngắt quãng, làm
giảm đáng kể xác suất rớt cuộc gọi.
Điều khiển công suất
Một ưu điểm khác nữa của CDMA là nhờ sử dụng các thuật toán điều khiển
nhanh và chính xác, thuê bao chỉ phát ở mức công suất vừa đủ để đảm bảo chất lượng
tín hiệu, giúp tăng tuổi thọ của pin, thời gian chờ và đàm thoại. Máy điện thoại di động
CDMA cũng có thể sử dụng pin nhỏ hơn, nên trọng lượng máy nhẹ, kích thước gọn và
dễ sử dụng.
Trong thông tin di động, thuê bao di động di chuyển khắp nơi với nhiều tốc độ
khác nhau, vì thế tín hiệu phát ra có thể bị sụt giảm một cách ngẫu nhiên. Để bù cho sự
sụt giảm này, hệ thống phải điều khiển cho thuê bao tăng mức công suất phát. Các hệ
8
thống analog và GSM hiện nay có khả năng điều khiển chậm và đơn giản, thuê bao
không thể thay đổi mức công suất đủ nhanh, do đó phải luôn luôn phát ở công suất cao
hơn vài dB so với mức cần thiết. Tuy nhiên, để sử dụng mạng điện thoại di động
CDMA, người dùng phải trang bị thiết bị đầu cuối phù hợp với công nghệ của mạng.
Chi phí cho thiết bị đầu cuối CDMA hiện nay khoảng 200-1.000 USD tùy công năng
của máy, trong tương lai giá sẽ thấp hơn. Trong vấn đề bảo mật, CDMA cung cấp chế
độ bảo mật cao nhờ sử dụng tín hiệu trải băng phổ rộng. Các tín hiệu băng rộng khó bị
rò ra vì nó xuất hiện ở mức nhiễu, những người có ý định nghe trộm sẽ chỉ nghe được
những tín hiệu vô nghĩa. Ngoài ra, với tốc độ truyền nhanh hơn các công nghệ hiện có,
nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai nhiều tùy chọn dịch vụ như thoại, thoại và dữ
liệu, fax, Internet...
Không chỉ ứng dụng trong hệ thống thông tin di động, CDMA còn thích hợp sử
dụng trong việc cung cấp dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định với chất lượng ngang
bằng với hệ thống hữu tuyến, nhờ áp dụng kỹ thuật mã hóa mới. Đặc biệt các hệ thống
này có thể triển khai và mở rộng nhanh và chi phí hiện thấp hơn hầu hết các mạng hữu
tuyến khác, vì đòi hỏi ít trạm thu phát.
Tuy nhiên, những máy điện thoại di động đang sử dụng chuẩn GSM hiện nay
không thể sử dụng chuẩn CDMA. Nếu tiếp tục phát triển GSM, hệ thống thông tin di
động này sẽ phải phát triển lên WCDMA mới đáp ứng được nhu cầu truy cập di động
các loại thông tin từ mạng Internet với tốc độ cao, thay vì với tốc độ 9.600 bit/giây như
hiện nay, và so với tốc độ 144.000 bit/giây của CDMA.
Hiện nay ở Việt Nam có 7 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Trong đó,
S-Telecom (S-Fone), EVN Telecom sử dụng công nghệ CDMA, Mobifone,
Vinaphone, GTel và Vietel sử dụng công nghệ GSM, Hà Nội Telecom(HT Mobile)
chuyển từ công nghệ CDMA sang eGSM.
Mạng sử dụng chuẩn GSM đang chiếm gần 50% số người dùng điện thoại di
động trên toàn cầu. TDMA ngoài chuẩn GSM còn có một chuẩn khác nữa, hiện được
sử dụng chủ yếu ở Mỹ Latin, Canada, Đông Á, Đông Âu. Còn công nghệ CDMA đang
được sử dụng nhiều ở Mỹ, Hàn Quốc... Công nghệ đa truy nhập phân chia theo thời
gian TDMA là công nghệ truyền sóng kỹ thuật số, cho phép một số người dùng truy
nhập vào cùng một kênh tần số mà không bị kẹt bằng cách định vị những rãnh thời
9
gian duy nhất cho mỗi người dùng trong mỗi kênh. Công nghệ này đòi hỏi vốn đầu tư
ban đầu ít tốn kém hơn CDMA. Còn công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã
CDMA là công nghệ trải phổ cho phép nhiều tần số được sử dụng đồng thời; mã hóa
từng gói tín hiệu số bằng một mã khóa duy nhất và gửi đi. Bộ nhận CDMA chỉ biết
nhận và giải mã. Công nghệ này có tính bảo mật tín hiệu cao hơn TDMA. Theo các
chuyên gia CNTT Việt Nam, xét ở góc độ bảo mật thông tin, CDMA có tính năng ưu
việt hơn.
10
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1.Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh
3.1.1.1. Một số khái niệm
Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế nhằm hướng đến đạt
được những mục tiêu mà mình mong muốn như chiếm lĩnh thị phần, giành khách hàng
sao cho đạt được mức lợi nhuận cao nhất với mức chi phí thấp nhất tiền đến nâng cao
vị thế của mình trên thương trường.
Sức cạnh tranh là khả năng đứng vững của doanh nghiệp trước doanh nghiệp
khác khi họ sản xuất các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm cùng loại với mức giá thấp
hơn hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng hoặc dịch vụ
ngang bằng hoặc cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực tồn tại, duy trì hay gia tăng
lợi nhuận, thị phần trên thị trường cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp.
3.1.1.2.Phân loại cạnh tranh
Thực tế có rất nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để phân loại cạnh tranh.
Căn cứ phổ biến thường dựa vào chủ thể tham gia thị trường, mức độ, tính chất cạnh
tranh trên thị trường và phạm vi ngành kinh tế.
Căn cứ vào các chủ thể tham gia trên thị trường, người ta chia ra :
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua : đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
qui luật “mua rẻ bán đắt’’. Người mua muốn mình mua được sản phẩm mình cần với
giá thấp còn người bán muốn bán sản phẩm với giá cao, qua quá trình mặc cả để xác
định giá cả hàng hoá.
11
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau : là cuộc cạnh tranh dựa trên cơ sở của
qui luật cung cầu. Nếu cung nhỏ hơn cầu và ngược lại, người mua lại có lợi vì mua
được hàng hoá vì giá rẻ hơn.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau : đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu trên thị
trường với tính gay go và khốc liệt, cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn đối với các
doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng và kết quả là hàng hoá gia
tăng với chất lượng, mẫu mã đẹp hơn nhưng giá cả lại thấp hơn và co 1lợi cho người
mua hơn. Những doanh nghiệp giành được thắng lợi trong cạnh tranh sẽ tăng được thị
phần, tăng doanh thu bán hàng từ đó lợi nhuận tăng, doanh nghiệp có vốn để mở rộng
đầu tư sản xuất.
Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh
được chia làm hai loại :
- Cạnh tranh hoàn hảo : là loại hình cạnh tranh có các đặc điểm như có vô số
người bán, người mua độc lập với nhau( mỗi cá nhân đơn lẻ không có tác động tới giá
cả thị trường) ; sản phẩm đồng nhất( người mua không cần phân biệt sản phẩm là của
hãng nào) ; thông tin đầy đủ( cả người mua và người bán đều hiểu biết hoàn hảo, liên
tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm) ; không có rào cản qui định( việc thu nhập và
rút lui khỏi thị trường hoàn toàn tự do, động cơ duy nhất là lợi nhuận).
- Cạnh tranh không hoàn hảo : bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và độc
quyền tập đoàn. Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều hãng
bán những sản phẩm tương tư (thay thế được cho nhau) nhưng được phân biệt khác
nhau. Đặc điểm của loại hình cạnh tranh này là sản phẩm đa dạng hoá : các hãng cạnh
tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm khác nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các
điều kiện dịch vụ đi kèm, chất lượng và danh tiếng ; mỗi hãng là người sản xuất duy
nhất với sản phẩm của mình ; hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua nhãn mác.
Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn là khi đó, thị trường có vài hãng bán
những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần túy) hoặc phân biệt (độc quyền
tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là chỉ có ít hãng cạnh tranh trực
tiếp ; các hãng phụ thuộc chặt chẽ (mỗi hãng khi ra quyết định phải cân nhắc cẩn thận
xem hành động của mình ảnh hưởng như thế nào tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng
xử như thế nào ?) ; tốc độ phản ứng của thị trường có thể rất nhanh(thay đổi giá) hoặc
12
đòi hỏi có thời gian( trường hợp cải tiến sản phẩm) ; việc gia nhập thị trường của các
hãng mới là rất khó khăn( rào chắn cao) vì những trở ngại đầu tiên như nền kinh tế
theo qui mô, đang phải chi nhiều tiền cho bản quyền để tạo lập vị thế và danh tiếng
trên thị trường.
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó, trong
đó các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về
mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt( giá trị
xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho kỹ
thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong ngành thay đổi, giá trị hàng hoá được xác
định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống, và doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng
được phạm vi hoạt động ; doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi hoạt
động, thậm chí dẫn tới phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành : sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Biện pháp cạnh tranh của hình
thức này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi
nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu
được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các
ngành.
3.1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một qui luật khách quan của nền sản
xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng
hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung cấp càng đông
thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ là một số doanh nghiệp bị thua cuộc
và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn tồn tại và phát
triển hơn nữa. Chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng phát triển mà nền kinh tế thị
trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố
đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát triển. Trong nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi không phụ thuộc vào ý muốn
13
của riêng ai, nên cạnh tranh trở thành một qui luật quan trọng thúc đẩy sự phát triển.
Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động để
đứng được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích nghi được cơ chế mới sẽ
phải cầm chắc sự phá sản và theo qui luật đào thải nó sẽ bị gạt ra khỏi thị trường.
Thay vào đó thị trường lại mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ,
biết phát huy tối đa những thế mạnh của mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi
để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để duy trì và phát triển bản thân doanh nghiệp. Thông thường, người ta đánh giá
khả năng này thông qua các yếu tố nội tại doanh nghiệp như: quy mô; khả năng tham
gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường; sản phẩm; năng lực quản lý; năng suất lao động;
trình độ công nghệ và lao động; …
Tuy nhiên, những khả năng này lại bị tác động đồng thời bởi nhiều yếu tố bên
ngoài ở trong nước và quốc tế. Vì vậy, khi phân tích tới các yếu tố cấu thành và ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, phải đề cập tới các nội dung sau:
3.1.3.1. Môi trường vĩ mô
•
Các nhân tố kinh tế
Đây là nhóm các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến thách thức cho các
doanh nghiệp nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác cơ hội hấp dẫn đối với mỗi doanh
nghiệp. Các nhân tố này tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo các
hướng :
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nếu như tốc độ tăng trưởng của kinh tế cao làm
cho thu nhập của dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hoá của họ tăng hay nhu cầu về
hàng hoá tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp. Trái lại, khi nền kinh tế suy
thoái, chi tiêu của đại bộ phận dân cư giảm, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ giảm, do đó
sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh và tạo ra nhiều nguy cơ đối với doanh nghiệp. Trong
thực tế, suy thoái kinh tế thương gây ra các cuộc chiến tranh về giá cả trong các ngành
hoạt động trong giai đoạn bão hòa.
14
+ Lãi suất: Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp thiếu vốn phải đi
vay vốn ngân hàng. Khi lãi suất của ngân hàng lên xuống đều ảnh hưởng đến chi phí
của họ, năng lực cạnh tranh của họ sẽ bị ảnh hưởng.
+ Tỷ giá hối đoái: Nhất là trong nền kinh tế mở, tỉ giá có ảnh hưởng rất nhiều
đến các doanh nghiệp. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm
năng lực cạnh tranh ở thị trường nước ngoài và ngược lại. Khi đồng nội tệ lên giá thì
sẽ khuyến khích nhập khẩu, hàng hoá trong nước sẽ bị cạnh tranh nhiều hơn, các
doanh nghiệp trong nước sẽ khó khăn hơn vì phải cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
+ Lạm phát: lạm phát làm giảm tỉ lệ tăng trưởng kinh tế và gây ra nhiều biến
động về tỉ giá hối đoái. Nếu lạm phát cao, doanh nghiệp không thể dự đoán trước
tương lai điều gì sẽ xảy ra nên thường hạn chế đầu tư vào giai đoạn này vì giá trị sinh
lời trong tương lai có thể không bù đắp được đầu tư hiện tại.
•
Các nhân tố về chính trị, pháp luật
Một thể chế chính trị rõ ràng và ổn định sẽ đem lại sự thuận lợi, bình đẳng cho
các doanh nghiệp. Ví dụ như chính sách về thuế, chính sách về xuất nhập khẩu, các
điều luật thương mại, an ninh trật tự trong nước có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
•
Các nhân tố về văn hoá xã hội
Là nhóm quan trọng tạo lập nên nhân cách và lối sống của người tiêu dùng,
đồng thời cũng là cơ sở cho các nhà quản lý lựa chọn và điều chỉnh kế hoạch kinh
doanh.
•
Các yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên là yếu tố đầu vào quan trọng của các ngành kinh tế. Yếu tố tự
nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sông ngòi… Nhận biết yếu tố tự nhiên
giúp các doanh nghiệp phát huy thế mạnh của nó, bảo vệ môi trường và có các quyết
định cùng các biện pháp đúng đắn.
•
Trình độ khoa học công nghệ
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất
tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là giá bán và chất lượng.
15
Khoa học công nghệ tác động đến chi phí của doanh nghiệp do đó tạo nên năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thế giới hiện nay cạnh tranh về giá đang
giảm mà chuyển sang cạnh tranh về công nghệ, các dịch vụ và sản phẩm có hàm lượng
trí tuệ cao. Kỹ thuật và công nghệ phát triển sẽ giúp quốc gia tạo ra kỹ thuật và công
nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị mức công nghệ của doanh nghiệp hay toàn
bộ nền kinh tế. Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô ( môi trường ngành )
Các nhân tố này tác động lên hoạt động của doanh nghiệp nên nó ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngành kinh doanh là ngành hoạt động
trong đó bao gồm các doanh nghiệp cùng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có thể thay
thế lẫn nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo Michael Porter, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành gồm:
Các đối thủ mới có tiềm năng gia nhập ngành.
Các đối thủ trong ngành.
Khả năng mặc cả của người mua.
Khả năng mặc cả của nhà cung ứng.
Các sản phẩm thay thế trong ngành.
Hình 3.1. Các lực lượng tác động đến việc cạnh tranh trong ngành
Các đối thủ tiềm năng
Các đối thủ trong ngành
Nguồn cung ứng
Người mua
Doang nghiệp
Sản phẩm thay thế
16