BÀI TẬP TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
ĐỀ TÀI: Thủ tục thi hành quyết định về phá sản
A.
MỞ ĐẦU
Luật thi hành án dân sự là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân, đương sự, cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự, phát sinh trong lĩnh vực thi hành
án dân sự nhằm bảo đảm việc thi hành án dân sự có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Trong phạm vi điều
chỉnh của Luật thi hành án, có những nội dung thể hiện sự kết hợp giữa các văn
bản pháp luật khác nhau. Cụ thể, là việc thi hành quyết định về Phá sản được
quy định trong Luật phá sản 2014 và Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ
sung 2014. Để làm rõ thủ tục này, em xin trình bày một số nội dung có liên
quan.
B.
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận chung
1. Phá sản và thủ tục phá sản
Khác với các văn bản luật phá sản trước đây của Việt Nam đều không đưa
ra định nghĩa cho khái niệm phá sản, Luật Phá sản năm 2014 đã đưa ra một định
nghĩa pháp lý về phá sản, theo đó “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh tốn và bị tịa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá
sản”1.
Thủ tục phá sản được hiểu là trình tự từng bước tiến hành giải quyết việc
phá sản theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi tiến hành giải quyết yêu cầu
phá sản của Doanh nghiệp, Hợp tác xã nghĩa là bắt đầu một quá trình tố tụng
bao gồm: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; Hòa giải và Thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản; Mở thủ tục phá sản; Hội nghị chủ nợ; Phục hồi doanh
1 Khoản 2 Điều 4 luật Phá sản 2014.
1
nghiệp; Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản; Thi hành
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
2. Thi hành quyết định về phá sản
Trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, các
quyết định sẽ được thi hành. Về nguyên tắc, hầu hết các bản án, quyết định của
tịa án trong q trình giải quyết yêu cầu tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản được thi hành theo thủ tục do pháp luật về phá sản quy định. Nhưng theo
quy định của luật Phá sản 2014 thì một số nội dung, quyết định được điều chỉnh
bởi luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 (THADS 2008 SĐBS
2014). Như vậy, thi hành quyết định về phá sản dưới góc độ thi hành án là hoạt
động của cơ quan thi hành án trong việc thực hiện một số nội dung, quyết định
cụ thể trong thủ tục phá sản được thể hiện trong các nội dung dưới đây.
3. Đặc điểm thi hành quyết định phá sản dưới góc độ thi hành án
Từ những nguyên do trên nên việc thi hành quyết định về phá sản có
những điểm khác biệt nhất định so với việc thi hành các bản án, quyết định dân
sự khác, cụ thể:
Thứ nhất, thi hành quyết định về phá sản có liên quan mật thiết với thủ tục
giải quyết yêu cầu tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Theo ngun tắc,
sau khi tự nguyện thi hành thì có yêu cầu hoặc chủ động, cơ quan thi hành án ra
quyết định và tổ chức thi hành án. Tuy nhiên, sau khi ra quyết định thi hành án
mà có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án thụ lý và tiến hành mở thủ tục
phá sản thì cơ quan thi hành án phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ quyết định thi
hành án. Sau khi có quyết định đình chỉ thủ tục phá sản hoặc đình chỉ phụ hồi
doanh nghiệp thì cơ quan thi hành án tiếp tục thực hiện việc thi hành án trước
đó.
2
Thứ hai, đối tượng của thi hành quyết định về phá sản là thi hành yêu cầu,
quyết định của tòa án về giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với doanh
nhiệp, hợp tác xã là người phải thi hành. Khi tịa án thụ lí và giải quyết theo thủ
tục phá sản thì rất nhiều các quyết định được ban hành. Việc thực hiện các công
việc và quyết định đó được quy dịnh trong luật Phá sản, khơng phải là đối tượng
của thi hành quyết định về phá sản. Tuy nhiên, để đảm bảo việc giải quyết yêu
cầu tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì một số yêu cầu, quyết định
của tòa án được ban hành trong quá trình giải quyết được thi hành theo thủ tục
thi hành án dân sự như quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ thi hành án
dân sự với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
3. Ý nghĩa thi hành quyết định về phá sản
Trong nền kinh tế thị trường thì phá sản là một trong những hệ quả tất
yếu. Nhưng nó lại lại giải pháp hữu hiệu góp phần hình thành và duy trì sự tồn
tại của những doanh nghiệp, hợp tác xã đủ sức trên thị trường trong quá trình hội
nhập kinh tế. Việc thi hành quyết định về phá sản có hiệu quả rất lớn: Một mặt
hạn chế tối đa nhất những ảnh hưởng tiêu cực của việc các doanh nghiệp, hợp
tác xã bị phá sản, bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức và cả của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản; một mặt, phát huy tính tính cực
của phá sản đối với đời sống kinh tế-xã hội.
II. Quy định của pháp luật về thi hành quyết định phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã
1. Đối tượng thi hành
Pháp luật về phá sản nhằm bảo vệ các quyền về tài sản của các chủ nợ,
khi doanh nghiệp mắc nợ không trả được nợ cho các chủ nợ thì chủ nợ có quyền
u cầu Tịa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp để bán toàn bộ tài sản còn lại của
doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ, trong đó có thể doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán đang là người phải thi hành án nên cơ quan thi hành án
3
dân sự cần tạm ngưng hoặc đình chỉ việc thi hành án liên quan đến tài sản doanh
nghiệp và giao cho Tòa án thụ lý việc phá sản giải quyết, để đảm bảo quyền lợi
khi thanh toán cho các chủ nợ.
Chính vì thế, việc giải quyết u cầu tun bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản được thực hiện theo thủ tục do pháp luật phá sản quy định, cơ quan thi
hành án dân sự chỉ áp dụng các thủ tục theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự đối với việc thi hành một số quyết định về phá sản, cụ thể là kể từ khi
nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi tuyên bố phá sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn là người phải
thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải ra các quyết định như: Tạm đình
chỉ, đình chỉ và khơi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh
nghiệp, hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán, được quy định tại điều 137 Luật
THADS 2008 SĐBS 2014.
2. Thủ tục thi hành quyết định về phá sản
Dưới góc độ thi hành án dân sự, như trình bày ở trên thì việc thi hành
quyết định về phá sản được thể hiện thông qua các quyết định sau:
2.1. Tạm đình chỉ thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản
Nhằm tối đa hóa tài sản phá sản và ngăn chặn việc tẩu tán tài sản hoặc cố
ý làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá
sản, từ Điều 59 đến Điều 74 Luật Phá sản 2014 quy định các biện pháp bảo tồn
tài sản, trong đó có tạm đình chỉ thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án quyết
định tạm ngừng thi hành bản án, quyết định dân sự của tịa án khi có căn cứ do
pháp luật quy định và được thực hiện theo quy định tại Điều 49, 137 Luật
THADS 2008 SĐBS 2014 và Điều 41 Luật Phá sản năm 2014, cụ thể:
4
Theo quy định của luật Phá sản thì sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung thì yêu cầu thực hiện việc sửa đổi, bổ
sung. Tịa án thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ người nộp đơn xuất
trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phá sản. Tịa án cấp cho người nộp đơn
giấy thơng báo thụ lí. Kể từ ngày tịa án thụ lí, việc giải quyết các u cầu địi
hỏi doanh nghiệp, hợp tác xã thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp
tác xã là người phải thi hành án phải tạm đình chỉ (Điều 27 Luật Phá sản 2014).
Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông báo về việc thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp
tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này
(Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án
khi nhận được thơng báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thơng báo của Tịa án).
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự thơng báo cho Tịa án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng
phá sản.
2.2. Quyết định đình chỉ thi hành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản
Theo quy định của Luật phá sản, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ
tục phá sản, việc thi hành án dân sự về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán là người phải thi hành án phải được đình chỉ. Người được
thi hành án có quyền nộp đơn cho Tịa án u cầu được thanh tốn trong khối tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã như một chủ nợ khơng có bảo đảm hoặc như
một chủ nợ có bảo đảm, nếu có bản án, quyết định của tịa án đã có hiệu lực
5
pháp luật kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để đảm bảo thi hành án
(Điều 72 luật Phá sản 2014). Mặt khác, kể từ ngày tòa án ra quyết định mở thủ
tục phá sản, việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án đó phải bị đình chỉ. Tịa án
ra quyết định đinh chỉ việc giải quyết vụ án phải chuyển hồ sơ cho tòa án đang
tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết (Khoản 2 Điều 72 Luật Phá sản 2014).
Thủ tục đình chỉ thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 137 Luật THADS 2008 SĐBS 2014, cụ thể: khi nhận được quyết
định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp
tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản. Việc tiếp tục thi
hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành
án trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của Luật phá sản (Điều
72).
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành
viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục
thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng
phá sản (Điều 137 Luật THADS 2008 SĐBS 2014).
2.3. Khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp,
hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản
Trong trường hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án về tài sản mà
doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Tuy nhiên, sau khi mở thủ tụ phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì tịa án có thể
ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản trong một số trường hợp, có thể
nêu ra như sau:
6
-
Sau khi hội nghị chủ nợ đã đươc hoãn một lần, nếu người nộp đơn yêu
cầu là chủ nợ hoặc người lao động không tham gia trong lần triệu tập tiếp
theo;
-
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu;
-
Thành viên công ty hợp danh yêu cầu mở thủ tục phá sản mà họ không
tham gia hội nghị chủ nợ mà khơng có lí do chính đáng.
-
….
Ngồi ra, tịa án có thể ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản nếu thuộc trong các trường hợp
sau:
-
Thực hiện xong phương án phục hồi;
-
Được quá nửa số phiếu của chủ nợ khơng có đảm bảo đại dại diện cho từ
hai phần ba tổng số nợ khơng đó đảm bảo trở lên chưa thanh toán đồng ý;
-
…
Trong các trường hợp mà tịa án đình chỉ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác
xã lâm vào tình trạng phá sản thì hợp tác xã, doanh nghiệp được coi như là
không bị phá sản. Việc thi hành án dân sự hoặc việc giải quyết vụ án bị đình chỉ
chưa được thi hành hoặc chưa được giải quyết thì ngay sau khi ra quyết định
đình chỉ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản sẽ được
tiếp tục thi hành và giải quyết.
Trong trường hợp tịa án đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ phục
hồi kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì căn
cứ đình chỉ thi hành án về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó khơng cịn,
nghĩa là việc thi hành án sẽ được tiếp tục.
7
Vì vậy, theo quy định của khoản 3 Điều 137 luật THADS 2008 SĐBS
2014 quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm
phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo tồn bộ hồ sơ
liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định
đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải
thi hành án lâm vào tình trạng phá sản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ
tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa
vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và
phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định.
Như vậy, thủ tục thi hành quyết định về phán sản trong thi hành án dân sự
được tóm tắt theo bảng sau:
Tạm đình chỉ thi
hành án
Đình chỉ thi hành án Khơi phục thi hành
án
Người có Thủ trưởng cơ Thủ trưởng cơ quan Thủ trưởng cơ quan
thẩm
quan thi hành án thi hành án dân sự.
thi hành án dân sự.
quyền
dân sự.
Người
phải thi
hành án
Doanh nghiệp, hợp Doanh nghiệp, hợp Doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình tác xã lâm vào tình tác xã lâm vào tình
trạng phá sản.
trạng phá sản.
trạng phá sản.
Căn cứ
pháp lý
để ra
quyết
định
Văn bản của Toà
án thông báo về
việc thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá
sản
Tòa án ra quyết định
mở thủ tục phá sản
đối với người phải thi
hành án
Quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục
phá sản hoặc đình
chỉ thủ tục phục hồi
kinh doanh.
Thời hạn 05 ngày làm việc, 05 ngày làm việc, kể Trong thời hạn 05
ra quyết kể từ ngày nhận từ ngày ra quyết định ngày làm việc, kể từ
định
được thông báo mở thủ tục phá sản
ngày nhận được
8
của Tồ án
quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục
phá sản hoặc đình
chỉ thủ tục phục hồi
kinh doanh
3. Vị trí của chấp hành viên và cơ quan Thi hành án dân sự trong quá trình
giải quyết phá sản
Một điểm mới của Luật Phá sản năm 2014 là Luật đã thay thế chế định Tổ
quản lý, thanh lý tài sản bằng một chế định hoàn toàn mới là Quản tài viên và
Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Theo quy định này thì Chấp hành viên
tham gia giải quyết các vụ án phá sản với tư cách là thành viên của Tổ quản lý,
thanh lý tài sản do Toà án thành lập; thẩm quyền quyết định trong quá trình giải
quyết vụ việc thuộc về Thẩm phán toà án. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân
sự không ra các quyết định thi hành án đối với các quyết định của Thẩm phán
tiến hành thủ tục phá sản, kể cả quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Luật Phá sản năm 2014 đã có quy định mới về thẩm quyền, trình tự thủ
tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự. Theo
đó vai trò của Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự đã mang tính độc
lập hơn. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi
hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên
bố phá sản và các quyết định khác. Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
chỉ thực hiện nhiệm vụ thi hành án sau khi có quyết định thi hành án của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
III. Thực trạng thi hành quyết định về phá sản
9
1. Những bất cập trong quá trình thi hành quyết định về phá sản
Thứ nhất, việc tổ chức thi hành các quyết định trong quá trình giải quyết
phá sản hiện nay còn quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau,
dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng
Thứ hai, về thời hạn ra quyết định thi hành án. Tại khoản 2 Điều 36 Luật
THADS 2008 SĐBS 2014 quy định thời hạn ra quyết định thi hành án đối với
quyết định tuyên bố phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 120 Luật Phá sản 2014 quy định: “Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi
hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành”. Nghĩa là, thời
hạn để cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với quyết định
tuyên bố phá sản của Luật THADS 2008 SĐBS 2014 và Luật Phá sản 2014 là
không đồng nhất với nhau.
Thứ ba, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích
trong bản án, quyết định được thi hành và người được thi hành án được hưởng
các quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự. Như vậy,
những “chủ nợ” trong quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án là những người
được thi hành án. Nếu là người được thi hành án thì họ có được đảm bảo đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ hay không và chấp hành viên có trách nhiệm thơng báo
với họ hay khơng. Vấn đề này chưa được giải thích làm rõ.
2. Những kiến nghị hồn thiện pháp luật
Thứ nhất, từ những khó khăn vướng mắc trên để việc thi hành các quyết
định tuyên bố phá sản của Tịa án được thuận lợi nhanh chóng đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ nợ thì Tòa án nhân dân tối cao cần phối hợp với Bộ Tư
pháp sớm ban hành Thông tư liên tịch để hướng dẫn các quy định liên quan đến
10
thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản, các văn bản pháp luật thống nhất
nhằm tạo hiệu quả điều chỉnh cao nhất.
Thứ hai, cần khắc phục những điểm thiếu xót, chưa đồng bộ, đặc biệt là
vấn đề liên quan về thời hạn vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tố tụng,
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Thứ ba, cần đặt ra quy chế pháp lý cho các chủ nợ với tư cách là người
được thi hành án, quyền và nghĩa vụ của họ để đảm bảo tối ưu lợi ích hợp pháp
của họ trong quá trình thi hành quyết định về phá sản.
Thứ tư, cầng nâng cao năng lực của cán bộ, đội ngũ nhân lực trong công
tác thi hành án quyết định về phá sản. Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, năng
lực chun mơn để có thể thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất.
C.
KẾT LUẬN
Như vậy, qua việc tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến thi hành quyết
định phá sản: bản chất pháp lý, đối tượng thi hành, thủ tục thi hành….Giúp
chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về việc thi hành quyết định phá sản, là căn
cứ pháp lý để áp dụng pháp luật và kiểm sát hoạt động thi hành án, đảm bảo tuân
thủ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Đồng thời, nhìn nhận một số những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
Từ đó, đề xuất các hướng hồn thiện nhằm tạo ra khung pháp lý hoàn thiện
trong thời gian tới.
MỤC LỤC
1.
2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014
Luật phá sản 2014
11
3.
Giáo trình Luật thi hành án dân sự, Trường đại học luật Hà Nội, 2012,
4.
NXB Công an Nhân dân.
- Thi hành quyết định tuyên bố phá sản- một số lưu ý và
5.
kiến nghị hoàn thiện
- Một số lưu ý trong thi hành quyết định phá sản.
12