FIN 604_Finance for International Business
COURSE TITLE:
FINANCE FOR
INTERNATIONAL
BUSINESS
Student: NGUYEN THI TOT
ID
: 12-00799
COURSE CODE
FIN 604
Monitor: Dessislava Boneva
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
1
FIN 604_Finance for International Business
FINANCE FOR INTERNATIONAL BUSINESS
A Research Project Presented in Partial
Fulfillment of the Requirement for the
Degree Master of Business
Administration
Submitted by: Nguyen Thi Tot
UBIS
December, 2018
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
2
FIN 604_Finance for International Business
Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hóa và nhất là khi đã là một thành viên chính thức của WTO, Việt
Nam ngày càng “mở cửa” và hội nhập sâu rộng với các quốc gia khác trên thế giới về phương
diện kinh tế. Chính sự “mở cửa” ngày càng rộng đó đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho một nền
kinh tế từng kiệt quệ trong chiến tranh và bị kìm hãm do thực hiện chính sách kế hoạch hóa tập
trung bao cấp. Không chỉ đem lại nguồn vốn đầu tư nước ngoài, khả năng tiếp cận những thành
tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trong sản xuất của thế giới, hội nhập kinh tế còn đem lại cho
các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu. Từ đó mà ngành xuất khẩu của
nước ta ngày càng phát triển, trong nhiều năm liền trở thành một trong những nguồn thu chính
của đất nước và thành tựu đáng kể nhất chính là đạt giá trị xuất siêu vào năm 2013. Trong số
những ngành xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến, xuất khẩu dược phẩm nổi lên như một xu
hướng mới và thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp.
Luôn được coi là một trong những công ty đứng đầu trong ngành công nghiệp dược Việt
Nam, Công ty Dược phẩm Phương Nam từ khá sớm đã chú trọng đến vấn đề xuất khẩu dược
phẩm và đang có doanh thu xuất khẩu tăng qua các năm cũng như tỷ trọng xuất khẩu cao so với
kim ngạch xuất khẩu của ngành. Với hơn 15 sản phẩm dược phẩm và mỹ phẩm có số đăng kí và
vẫn đang tiếp tục phát triển các sản phẩm mới, hoạt động xuất khẩu của Dược phẩm Phương
Nam vẫn đang trên đà thăm dò. Tuy vậy, dù công ty có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này nhưng
việc đưa sản phẩm ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là dược phẩm – một mặt hàng khá nhạy cảm
– luôn tiềm ẩn không ít khó khăn, rủi ro nên tỷ trọng doanh thu xuất khẩu của công ty hiện vẫn
còn rất thấp so với tổng doanh thu (chỉ chiếm khoảng 1%). Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều thị trường
mới tại châu Á, đặc biệt là những thị trường đòi hỏi cao về tiêu chuẩn chất lượng như Nhật Bản,
Hàn Quốc, mà Dược Hậu Giang chưa thực hiện thâm nhập…
Có thể nói việc nghiên cứu về các vấn đề và rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Công ty Dược phẩm Phương Nam trong việc xuất khẩu Dược phẩm từ Việt Nam sang
Châu Phi. Nội dung chuyên đề này xác định nhiều vấn đề về: tổng quan về Công ty Dược phẩm
Phương Nam, tổng quan về quốc gia mục tiêu Châu phi, qui mô xuất khẩu, các vấn đề tài chính
vĩ mô: trong đó có các vấn đề liên quan đến rủi ro tài chính, chính trị, kinh tế, tỉ giá hối đoái và
các rủi ro tài chính tiềm ẩn. Sau cùng là các biện pháp đề xuất, tổng hợp các đề xuất và kết luận.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
3
FIN 604_Finance for International Business
Lời Cảm Ơn
Tôi muốn cảm ơn những người đã giúp mình hoàn thành môn học này.
Đầu tiên tôi muốn gửi lòng biết ơn chân thành của mình đến Thầy. Nhờ những bài giảng,
lời khuyên, sự động viên của Thầy, tôi có thể hoàn thành tốt đẹp bài làm này.
Tiếp theo, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Viện IBM bởi sự hỗ trợ tận tình của họ
trong một môi trường học tập chuyên nghiệp.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến gia đình của tôi, những người đã
giúp động viên hỗ trợ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Trân trọng,
Nguyễn Thị Tốt
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
4
FIN 604_Finance for International Business
MỤC LỤC
1 Giới thiệu Công ty ................................................................................................................ 8
1.1 Tổng quan Công ty ............................................................................................................ 8
1.2 Các sản phẩm và dịch vụ ................................................................................................... 9
2 Tổng quan về Quốc gia mục tiêu .......................................................................................... 9
2.1 Khái quát Châu Phi ............................................................................................................ 9
2.2 Hệ thống chính trị và văn hóa kinh doanh ........................................................................ 10
2.3 Tổng quan về kinh tế Châu Phi ………............................................................................. 11
2.4 Quan hệ kinh tế với Việt Nam ...........................................................................................12
3 Qui mô xuất khẩu ................................................................................................................. 14
3.1 Lĩnh vực xuất khẩu lựa chọn ............................................................................................. 14
3.2 Quy trình xuất khẩu dược phẩm ........................................................................................ 15
3.3 Qui trình thanh toán .......................................................................................................... 18
4. Các vấn đề tài chính vĩ mô ................................................................................................. 20
4.1 Các vấn đề liên quan đến rủi ro tài chánh ........................................................................ 20
4.2 Các rủi ro tài chính tiềm ẩn .............................................................................................. 21
5 Các biện pháp đề xuất ......................................................................................................... 22
5.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................................ 22
5.2 Đối với các doanh nghiệp ................................................................................................. 24
6 Tổng hợp đề xuất và kết luận............................................................................................... 25
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................................. 29
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
5
FIN 604_Finance for International Business
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1. Các nước có dân số lớn nhất Châu Phi năm 2007.........................................................10
Bảng 2. Các nước có GDP lớn nhất Châu Phi năm 2007...........................................................12
Bảng 3. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của châu Phi.......................................................14
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
6
FIN 604_Finance for International Business
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Biểu đồ 1. Kim ngạch xuất khẩu tân dược của Việt Nam sang châu Phi 5,5 triệu USD năm
2011……………………………………………………………………………………………15
Biểu đồ 2. Đồ thị thể hiện lịch sử tỷ giá giữa Dollar Zimbia và đồng Việt Nam (VND)…….21
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
7
FIN 604_Finance for International Business
1. Giới thiệu về Công ty
1.1. Tổng quan về công ty
Theo website của công ty Phương Nam năm 2015 giới thiệu:
Nói đến Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), chúng ta liên tưởng đến vùng đất phì
nhiêu, cò bay thẳng cánh, sông nước mênh mông… Sống hòa quyện với thiên nhiên, mỗi lần lũ
về lại mang đến cho người dân địa phương sinh khí mới, cuộc sống của người dân thích nghi theo
thời tiết với cuộc sống vùng sông nước một bộ phận người dân phát sinh những bệnh ngoài da và
những bệnh khác nữa . Ý thức được tình hình trên, ngày 24/08/1995 nhóm sáng lập đã mạnh dạn
đầu tư thành lập Công ty trách nhiêm hửu hạn Dược Phẩm Phương Nam (SOUTHERN
PHARMA Co.,Ltd), ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc chữa
bệnh ngoài da, ngoài ra công ty còn sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm với chất lượng tương
đương với hàng ngoại nhập, giá thành hợp lý để mọi người dân Việt Nam, ngay cả những người
có thu nhập thấp cũng có cơ hội sử dụng. Công ty tọa lạc tại địa chỉ 300C, đường Nguyễn Thông,
phường An Thới, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ, Việt Nam.
- Năm 1995: Thành lập Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam, đặt văn phòng tại 366,
đường CMT8, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
- Năm 2005: Xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm Phương Nam đạt chuẩn GMP, tại
300C, đường Nguyễn Thông, phường An Thới, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
- Năm 2007: Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam nhận giấy chứng nhận đạt chuẩn
GMP, GLP, GSP. Đây là tiêu chuẩn áp dụng đối với cơ sở sản xuất dược phẩm nhằm kiểm soát
các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng sản phẩm từ khâu thiết kế, xây lắp nhà
xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, bao gói, bảo quản và con người điều khiển các hoạt động trong
suốt quá trình gia công, chế biến.
- Năm 2009: Công ty tái kiểm tra GMP-WHO.
- Năm 2012: Công ty tái kiểm tra GMP-WHO.
- Năm 2013 đến nay: Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam đạt danh hiệu Hàng Việt
Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
8
FIN 604_Finance for International Business
- Năm 2015: Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam tái kiểm tra GMP-WHO và đạt
danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
- Năm 2016: Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam đã gia nhập Hiệp hội doanh
nghiệp Dược Việt Nam
- Năm 2007: Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam nhận giấy chứng nhận đạt chuẩn
CGMP-ASEAN về mỹ phẩm.
1.2. Các sản phẩm và dịch vụ
Dung dịch sát khuẩn POVIDON IODINE SP 10% (Povidon iod 10%), Dầu gội đầu sạch
gàu NEWGIFAR PLUS (Ketoconazol 2%), Gel bôi da NEWHOT (Methyl salicylat, menthol,
camphor), Kem bôi da NEWGI 5 (Benzoyl peroxid 5%), Kem bôi da CLOTRIMAZOL
1% (Clotrimazol)….Nhóm hàng mỹ phẩm: Keo mặt nạ hút mụn NEWGEL, Dầu gội đầu trị gàu
NEWGIFAR & Dầu gội đầu sạch gàu mượt tóc hết ngứa da đầu NEWGIFAR Plus+, Sữa rửa mặt
sạch mụn NEWGEL, cream chống nẻ gót chân NEWGEL, cream trị nám NEWGIL 1, cream
trắng da HERMOSA, cream làm mềm da - giử ẩm VASELINE SP và nhiều sản phẩm khác…
2. Tổng quan về Quốc gia mục tiêu
2.1. Khái quát Châu Phi
Châu Phi (hay Phi châu) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ
ba về diện tích (sau châu Á và châu Mỹ). Với diện tích khoảng 30.221.532 km² (11.668.599 mi²)
bao gồm cả các đảo cận kề thì nó chiếm 20,4% tổng diện tích đất đai của Trái Đất. Với 1.2 tỷ dân
sinh sống ở 54 quốc gia tính đến 2016, châu Phi chiếm khoảng 16% dân số thế giới.
Ngày nay, châu Phi là quê hương của trên 50 quốc gia độc lập, tất cả trong số đó có
đường biên giới được tạo ra trong thời kỳ chủ nghĩa thực dân của người châu Âu.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
9
FIN 604_Finance for International Business
Nước
Diện tích
(Km2)
1
Ni-giê-ri-a
923.768
146.255.312
2
Ê-ti-ô-pi-a
1.127.127
82.544.840
3
Ai-cập
1.001.450
81.713.520
4
CHDC Công-gô
2.345.410
66.514.504
5
Nam Phi
1.219.912
48.782.756
6
Xu-đăng
2.505.810
40.218.456
7
Tan-da-ni-a
945.087
40.213.160
8
Kê-ni-a
582.650
37.953.840
9
Ma-rốc
446.550
34.343.220
10
An-giê-ri
2.381.740
33.769.668
STT
Dân số
(Người)
(Nguồn: CIA World Fact Book)
Bảng 1. Các nước có dân số lớn nhất Châu Phi năm 2007
2.2. Hệ thống chính trị và văn hóa kinh doanh
Theo vi.wikipedia.org năm 2018 Liên minh châu Phi (viết tắt bằng tiếng Anh: AU) là một
tổ chức liên chính phủ bao gồm 53 quốc gia châu Phi, có trụ sở tại Addis Ababa, Ethiopia. Tổ
chức này dược thành lập tháng 9, năm 2002 là được xem là tổ chức kế thừa Tổ chức Liên đoàn
châu Phi (OAU).
Người đứng đầu liên minh châu Phi là Chủ tịch
Tanzania Jakaya Kikwete
Tất cả các quốc gia độc lập ở châu Phi và các vực nước châu Phi, cũng như vùng Tây
Sahara, là thành viên hoặc từng là thành viên của AU hoặc OAU. Morocco đơn phương rút khỏi
khối này; một quốc gia hiện đang chờ gia nhập. Tuy nhiên, đến ngày 30 tháng 1 AU thừa nhận
Morocco là một thành viên của liên minh sau 33 năm tách khỏi liên minh.
Chủ nghĩa thực dân đã tạo ra những hậu quả gây mất ổn định trên tất cả những điều mà
các bộ tộc châu Phi ngày nay còn cảm nhận được trong hệ thống chính trị của châu Phi. Các liên
minh chính trị như Liên minh châu Phi cũng là một niềm hi vọng cho hợp tác và hòa bình lớn
hơn giữa nhiều nước của châu lục này.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
10
FIN 604_Finance for International Business
Cuộc khủng hoảng chính trị hậu bầu cử tổng thống Bờ Biển Ngà đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm và tăng mạnh trở lại vào
tháng 6, đạt mức 32 triệu USD, nâng tổng kim ngạch 6 sáng đầu năm lên con số 57 triệu USD,
trong đó kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 55 triệu USD. Giống như Bờ Biển Ngà, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Algeria và Ai Cập cũng phục hồi và tăng trưởng trong quý II sau 3 tháng
đầu năm sụt giảm do tình hình chính trị bất ổn tại các nước này. Ngoài ra, các thị trường có kim
ngạch xuất khẩu giảm trong 6 tháng đầu năm là Nigeria và Angola.
Hiện nay, tình hình chính trị các nước Bắc Phi và Bờ Biển Ngà đang ổn định trở lại và
nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu sẽ còn tăng sau thời gian bị gián đoạn nguồn cung.
Đây là cơ hội để hàng của ta có thể tiếp tục xuất khẩu và thâm nhập mạnh hơn vào các thị trường
này./.Thay vì có một nền văn hóa, châu Phi có một lượng lớn các nền văn hóa pha tạp lẫn nhau.
Sự khác biệt thông thường rõ nhất là giữa châu Phi hạ Sahara và các nước còn lại ở phía bắc từ Ai
Cập tới Maroc, những nước này thường tự gắn họ với văn hóa Ả Rập. Trong sự so sánh này thì
các quốc gia về phía nam sa mạc Sahara được coi là có nhiều nền văn hóa, cụ thể là các nền văn
hóa trong nhóm ngôn ngữ Bantu.
2.3. Tổng quan về kinh tế Châu Phi
Châu Phi là châu lục có người sinh sống nghèo khổ nhất thế giới, và sự nghèo khổ này về
trung bình là tăng lên so với 25 năm trước.
Báo cáo phát triển con người của Liên hiệp quốc năm 2003 (về 175 quốc gia) đã cho thấy
các vị trí từ 151 (Gambia) tới 175 (Sierra Leone) đã hoàn toàn thuộc về các nước châu Phi.
Tại châu Phi, tình trạng đã và đang trong giai đoạn chuyển tiếp không ổn định từ chủ
nghĩa thực dân sang giai đoạn mới thuộc thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh, sự gia tăng của tham
nhũng và chế độ chuyên quyền là những yếu tố chính để lý giải nền kinh tế yếu kém.
Kinh tế Châu Phi đạt 4,8% năm 2013 và dự đoán là 5,3% năm 2014 (Theo số liệu của
OECD, AfDB, ECA và UNDP). Các kênh tài chính đầu tư và kiều hối…. vào Châu Phi lên cao
kỷ lục với 186,3 tỷ USD trong năm 2012. Trong đó, kiều hối 60,4 tỷ USD, viện trợ nước ngoài
56,1 tỷ USD. Các quốc gia Nam Phi, Angola và Mozambique là những điểm thu hút nhiều vốn
đầu tư nước ngoài nhất với các lĩnh vực viễn thông, tài chính và bảo hiểm chiếm tỷ trọng lớn.
Theo Báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Phi (AFDI), trong thập kỷ qua, Châu Phi là khu vực
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
11
FIN 604_Finance for International Business
tăng trưởng nhanh thứ hai trên thế giới chỉ sau Châu Á. Theo thống kê của tạp chí The Economist
(Anh), 6/10 nước có tốc độ phát triển nhanh nhất trong năm 2012 đến từ lục địa đen.
Trong những năm qua phát triển kinh tế, xã hội và môi trường đầu tư của Châu Phi đã
thay đổi một cách triệt để, góp phần vào sự phát triển vốn đầu tư. Các chỉ số kinh tế cho thấy xu
hướng lạc quan để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong những năm tiếp theo, đó chính là
điều kiện cần thiết góp phần thay đổi hình ảnh của Châu Phi với các nhà đầu tư quốc tế. Tuy
nhiên, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn ý thức được các thách thức họ phải đối mặt tại một số quốc
gia như tại vùng Sừng châu Phi, đặc biệt là Somalia, Mali, Guinea Bissau, nơi luôn hiện diện sự
bất ổn về chính trị.
Nước
GDP (tỷ USD)
Tỷ trọng trong
GDP châu Phi (%)
Châu Phi
1.318
100
1
Nam Phi
282,6
22,0
29
2
Ni-giê-ri-a
166,8
13,0
48
3
Algêri
131,6
10,3
49
4
Ai cập
127,9
10,0
51
5
Marốc
73,43
5,7
54
6
Ăngôla
61,36
4,8
63
7
Libi
57,06
4,5
62
8
Xu-đăng
46,16
3,6
67
9
Tuynidi
35,01
2,7
75
10
Kênya
29,3
2,3
79
Số TT
Xếp hạng thế giới
năm 2006
(Nguồn: IMF và CIA World Fact Book)
Bảng 2. Các nước có GDP lớn nhất Châu Phi năm 2007
2.4. Quan hệ kinh tế với Việt Nam
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
12
FIN 604_Finance for International Business
Việt Nam và các nước Châu Phi có quan hệ truyền thống tốt đẹp. Việt Nam và nhiều nước
Châu Phi đều trải qua thời kỳ bị đô hộ và phải trải qua các cuộc đấu tranh gian khổ để giành độc
lập tự do cho dân tộc mình. Vì thế, hai bên có nhiều điểm tương đồng về lịch sử và trình độ phát
triển, và hiểu biết lẫn nhau. Chính sách của Việt Nam với Châu Phi phát triển cùng với sự tiến
triển chung của chính sách đối ngoại của Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Từ Đại hội Đảng
VII, Đảng ta đã xác định chủ động, đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại. Đến Đại
hội Đảng VIII một lần nữa Đảng ta lại đặt ra yêu cầu phải mở rộng thị trường xuất khẩu: “Củng
cố vị trí ở các thị trường quen thuộc, khôi phục quan hệ với thị trường truyền thống, tìm thị
trường và bạn hàng mới, giảm sự tập trung quá mức vào một vài thị trường”. Trên tinh thần tiếp
tục triển khai nhiệm vụ đối ngoại, tại Đại hội Đảng IX đề ra chủ trương: “ Tiếp tục mở rộng quan
hệ với các nước bạn bè truyền thống, các nước độc lập dân tộc, các nước đang phát triển ở châu
Á, Châu Phi, Trung Đông và Mỹ la tinh”. Triển khai các chủ trương của Đảng, trong “Chiến lược
phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010” của Chính phủ đã nêu ra yêu cầu phải: “Tìm kiếm
các thị trường mới ở châu Mỹ La tinh, Châu Phi”.
Một sự kiện rất có ý nghĩa trong quan hệ giữa Việt Nam với châu Phi đó là việc tổ chức
“Hội thảo Việt Nam-Châu Phi- cơ hội hợp tác và phát triển trong thế kỷ 21” tại Hà Nội năm
2003. Hội thảo thực sự đã đánh một dấu mốc mới quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam với
các nước Châu Phi. Đây là lần đầu tiên Việt Nam tổ chức một cuộc Hội thảo quốc tế về hợp tác
giữa Việt Nam và các nước Châu Phi. Hội thảo đã góp phần tăng cường hiểu biết và làm thay đổi
cách nhìn nhận của các bên về khả năng, lợi ích và triển vọng hợp tác Việt Nam-Châu Phi.
Cùng với việc tổ chức Hội thảo, năm 2004 Chính phủ đã xây dựng và ban hành Chương
trình hành động quốc gia thúc đẩy quan hệ Việt NamChâu Phi giai đoạn 2004-2010. Đây là một
chương trình tổng thể nhằm xác định mục tiêu, phương châm chỉ đạo và những phương hướng
lớn trong quan hệ giữa ta với các nước Châu Phi, đồng thời đề ra một loạt các giải pháp trong
từng lĩnh vực cụ thể (chính trị-ngoại giao, kinh tế-thương mại, phát triển nguồn nhân lực....)
nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác hiệu quả giữa Việt Nam với các nước trong khu vực cho giai đoạn
2004-2010.
Lần đầu tiên chúng ta xây dựng được một khuôn khổ hợp tác mang tính toàn diện với các
nước Châu Phi, đáp ứng được những yêu cầu mới đặt ra trong quá trình phát triển của Việt Nam
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
13
FIN 604_Finance for International Business
và các nước Châu Phi. Về thương mại, Chính phủ đặt ra mục tiêu đưa kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nam – châu Phi đạt 1 tỷ USD vào năm 2010, trong đó xuất khẩu đạt 700 triệu USD.
Xuất khẩu
Năm
Kim ngạch
(tỷ USD)
Nhập khẩu
Tăng trưởng (%)
Kim ngạch
(tỷ USD)
Tăng trưởng (%)
2001
137,4
-
134
-
2002
141,1
2,6
135,5
1,1
2003
176,4
25
162,7
20
2004
229,9
30,3
208,2
27,9
2005
299,5
30,2
253,8
21,9
2006
363,3
21,3
289,8
14,1
2007
418,8
15,3
374,4
29,0
(Nguồn: WTO)
Bảng 3. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của châu Phi 2001-2007
3. Qui mô xuất khẩu
3.1. Lĩnh vực xuất khẩu lựa chọn
Với tình hình tăng trưởng kinh tế như trên của các nước Châu Phi, các nước này có nhu
cầu rất lớn về các chủng loại hàng hoá, đặc biệt là hàng dược phẩm,… và lại không quá khắc khe
chất lượng sản phẩm và mẫu mã. Trong khi đó các nước này lại chỉ cung ứng được một phần nhu
cầu mà thôi số lượng còn lại là phải nhập khẩu. Mà đối với Việt Nam thì các loại mặt hàng này
lại là thế mạnh của nước ta. Do vậy, nước ta cần có các chiến lược cũng như những biện pháp để
thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá vào thị trường mới này. Với những đặc điểm như trên Đảng và Nhà
nước đã coi Châu Phi là thị trường tiềm năng lớn của nước ta.
Châu phi là thị trường chuộng hàng ngoại như dược phẩm vì các công ty dược phẩm Châu
phi chưa phát triển, trong khi dược phẩm Việt Nam đã có gần 200 nhà máy đã đạt tiêu chuẫn
GMP-WHO, các thành phẩm đã được xác định phẩm chất, chất lượng hàng hóa căn cứ vào một
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
14
FIN 604_Finance for International Business
số yếu tố chính như: mẫu hàng, tiêu chuẩn, nhãn hiệu, tài liệu kĩ thuật, hàm lượng một chất nào
đó trong sản phẩm... Trong đó, chất lượng của dược phẩm thường được xác định dựa vào tiêu
chuẩn, hàm lượng một số chất có trong sản phẩm và đặc biệt là dựa trên nhãn hiệu, để biết được
sản phẩm đó có được đăng kí tại nơi sản xuất hoặc tại thị trường nhập khẩu hay chưa.
Tình hình xuất khẩu dược phẩm của Việt Nam sang châu Phi: Theo thống kê của Tổng
cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu tân dược của Việt Nam sang châu Phi vẫn còn rất
khiêm tốn, chỉ đạt 5,5 triệu USD năm 2011. Thuốc chữa bệnh của Việt Nam hiện có mặt tại 13
trên tổng số 55 nước châu Phi trong đó nhiều nhất là Nigeria với 5 triệu USD, CH Congo 129.000
USD, Burkina Faso 120.000 USD, Benin 96.000 USD... Một số doanh nghiệp dược phẩm Việt
Nam đã xuất khẩu sang Nigeria là Công ty Dược phẩm Nam Hà, Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm
Trung Ương I (Pharbaco)...
(Nguồn Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam năm 2011)
Biểu đồ 1. Kim ngạch xuất khẩu tân dược của Việt Nam
sang châu Phi 5,5 triệu USD năm 2011
3.2. Quy trình xuất khẩu dược phẩm
Do dược phẩm là mặt hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người nên chịu
sự kiểm soát chặt chẽ của Bộ Y tế các nước. Vì vậy, quy trình xuất khẩu sản phẩm dược hay thực
phẩm chức năng có một số khác biệt so với quy trình xuất khẩu các sản phẩm thông thường.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
15
FIN 604_Finance for International Business
Các bước tiến hành xuất khẩu dược phẩm Một trong những điểm khác biệt chính là để
dược phẩm có thể được nhập khẩu và bán tại các thị trường nước ngoài thì cần phải đăng kí sản
phẩm tại các quốc gia này. Các bước tiến hành xuất khẩu sản phẩm gồm:
1) Lựa chọn thị trường và đối tác: Để phát triển sản phẩm sang các quốc gia khác, trước
tiên cần tìm hiểu về các thị trường tiềm năng và chọn lựa thị trường phù hợp, sau đó là tìm kiếm
đối tác tại thị trường này. Dược Phương Nam thường chọn các thị trường có nền kinh tế tương
đồng với Việt Nam để sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh được. Tuy nhiên, Công ty thường
tìm đối tác trước rồi mới thực hiện khảo sát thị trường.
2) Đàm phán, thương lượng: Tiến hành thương lượng, đàm phán với đối tác về các vấn
đề quan trọng trong hợp đồng (chủng loại sản phẩm, số lượng, giá...). Nếu hai bên có thể thỏa
thuận sẽ tiến hành kí Thỏa thuận thương mại (General Agreement) như một cam kết trước. Đặc
biệt, giá trong Thỏa thuận thương mại có thể thay đổi được nhưng cần hạn chế hết sức có thể.
3) Tiến hành đăng kí công ty/sản phẩm: Đây là bước đặc biệt quan trọng và cũng là
bước khác biệt giữa quy trình xuất khẩu dược phẩm so với sản phẩm thông thường. Dược phẩm
muốn xuất khẩu và lưu hành tại các thị trường nước ngoài thì bắt buộc phải đăng kí sản phẩm để
có số đăng kí (số visa). Nếu đây là thị trường mới thì cần phải tiến hành đăng kí thông tin công ty
(nếu cần) rồi mới đăng kí sản phẩm. Thời hạn của số đăng kí sản phẩm là từ 3 đến 5 năm tùy theo
quy định của mỗi quốc gia. Đối với dược phẩm thì việc đăng kí sản phẩm là bắt buộc ở tất cả các
thị trường. Thông thường thời gian trung bình để đăng kí dược phẩm là 1 năm hoặc hơn, tùy thị
trường. Về phần thực phẩm chức năng, ở những thị trường khác nhau, việc đăng kí có thể bắt
buộc hoặc không bắt buộc. Thời gian trung bình để hoàn tất đăng ký thực phẩm chức năng là 3
đến 6 tháng. Một số thị trường còn đòi hỏi phải có “Giấy chứng nhận thực phẩm chức năng” mới
cho phép tiến hành đăng ký. Việc phân biệt dược phẩm và thực phẩm chức năng cũng tùy theo
quy định của từng quốc gia.
4) Xác nhận đơn hàng với đối tác: Sau khi sản phẩm đã có được số đăng kí sẽ tiến hành
làm Hóa đơn chiếu lệ (Profoma Invoice), Hợp đồng xuất khẩu (Sales Contract) chi tiết và đầy đủ
các điều khoản.
5) Tiến hành sản xuất: Lập kế hoạch và sản xuất sản phẩm sao cho kịp thời hạn giao
hàng cũng như đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo hợp đồng đã kí kết và hồ sơ đăng kí sản phẩm
tại nước nhập khẩu.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
16
FIN 604_Finance for International Business
6) Thực hiện các thủ tục xuất khẩu: Tiến hành làm các thủ tục xuất khẩu, như khai tờ
khai hải quan, chuẩn bị các chứng từ xuất khẩu…
7) Theo dõi phản hồi về sản phẩm: Sau khi hoàn tất xuất khẩu, phải tiến hành kiểm tra
quá trình nhận hàng cũng như các phản hồi về sản phẩm của khách hàng để rút ra kinh nghiệm
cho hoạt động xuất khẩu sau này.
Bộ hồ sơ đăng ký sản phẩm Dược:
Bộ hồ sơ đăng kí sản phẩm dược tại mỗi quốc gia khác nhau sẽ khác nhau tùy theo các
yêu cầu của quốc gia đó.
Tuy nhiên, các bộ hồ sơ đăng kí dược phẩm đều gồm các phần chính như sau:
-
Phiếu đăng kí: Các thông tin chính về công ty, sản phẩm và nguyên liệu…
-
Thông tin sản phẩm: Bao gồm các đặc tính của sản phẩm, công thức của một đơn vị sản
phẩm và của cả lô sản phẩm.
-
Phương pháp và quy trình sản xuất: Chi tiết về quy trình sản xuất sản phẩm.
-
Các tiêu chuẩn của nguyên liệu: Các tiêu chuẩn cần thiết để nguyên liệu đạt tiêu chuẩn.
-
Phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu: Chứng minh nguyên liệu đạt chất lượng và các tiêu
chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế. Phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu trong nước sẽ do
Phòng Kiểm nghiệm chất lượng của Công ty cấp và dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, ví dụ
như BP 2010, BP 2011 của Anh hoặc USP 32 của Mỹ.
Ngoài ra, đối với nguyên liệu nhập khẩu sẽ sử dụng phiếu kiểm nghiệm gốc từ nhà cung
cấp nước ngoài.
-
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của thành thành phẩm: Các tiêu chuẩn cần thiết để thành
phẩm đạt tiêu chuẩn.
-
Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm: Chứng minh thành phẩm đạt chất lượng và đáp ứng
các tiêu chuẩn thành phẩm nêu trên. Phiếu kiểm nghiệm chất lượng do Phòng Kiểm
nghiệm chất lượng của công ty cấp.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
17
FIN 604_Finance for International Business
Phiếu kiểm nghiệm độ ổn định: Chứng minh sản phẩm vẫn giữ được các tiêu chuẩn kỹ
thuật thành phẩm so với thời gian ban đầu khi mới sản xuất, với các mốc thời gian từ 3 đến 36
tháng, tùy sản phẩm.
-
Bao bì sản phẩm: Bao bì, hình ảnh sau khi được đóng vỉ, hướng dẫn sử dụng của sản
phẩm phải được đính kèm trong bộ hồ sơ đăng ký. Khi sản xuất và xuất khẩu thì những
chi tiết này của sản phẩm phải hoàn toàn trùng khớp với những gì đã đăng ký.
-
Tham khảo: Các giấy chứng nhận về tiêu chuẩn sản xuất sản phẩm mà công ty được cấp.
Ví dụ như Giấy chứng nhận Thực hành sản xuất tốt GMP – WHO (Good Manufacturing
Practice) , Giấy chứng nhận Sản phẩm Dược CPP (Certificate of Pharmaceutical Product)
đối với dược phẩm, Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong nước FSC (Free Sale
Certificate)…
3.3. Qui trình thanh toán
Mục này của hợp đồng thường quy định đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, hình
thức thanh toán và các chứng từ làm căn cứ để thanh toán.
Về đồng tiền thanh toán, có thể chọn đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc
của một nước thứ ba. Đặc biệt, nếu đồng tiền thanh toán không trùng với đồng tiền ghi giá thì
phải quy định tỷ giá trao đổi. Thông thường, người ta hay sử dụng USD trong các giao dịch ngoại
thương và đây cũng là đồng tiền thanh toán xuất khẩu mà Dược Phương Nam đang sử dụng.
Về thời hạn thanh toán, hợp đồng có thể được thanh toán trả trước, trả ngay hoặc trả sau
hoặc có thể áp dụng cả ba thời hạn trên trong cùng một hợp đồng. Dược Phương Nam thường sử
dụng hình thức thanh toán trả trước 70/30, tức là khách hàng trả trước 70% tiền hàng khi nhận
được Hóa đơn chiếu lệ (lúc này Công ty vẫn chưa sản xuất lô hàng), và sau khi nhận được hàng
sẽ trả tiếp 30% còn lại. Do dược phẩm muốn xuất khẩu cần phải sản xuất chính xác theo những
thông tin sản phẩm, bao bì… đã đăng kí tại quốc gia nhập khẩu. Nếu bên nhập khẩu khẩu đột
ngột không mua nữa thì hầu như sản phẩm không thể được bán tại thị trường nội địa hoặc xuất
sang các nước khác do mỗi quốc gia đều có quy định khác nhau. Hình thức trả trước này tuy sẽ
hạn chế tối đa rủi ro cho Công ty, nhưng đối với bên nhập khẩu thì điều này là rất mạo hiểm, cần
có sự tín nhiệm cao mới dám thực hiện.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
18
FIN 604_Finance for International Business
Về phương thức thanh toán, có rất nhiều hình thức thanh toán quốc tế khác nhau nhưng
phương thức thanh toán bằng L/C hiện rất phổ biến và cũng là phương thức mà Dược Hậu Giang
đang sử dụng. Trong đó, ngân hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu sẽ trả
tiền trong thời gian quy định, khi người xuất khẩu xuất trình những chứng từ phù hợp với quy
định trong L/C đã được ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu.
Cuối cùng, bộ chứng từ thanh toán thường gồm:
-
Hóa đơn thương mại
-
Vận đơn
-
Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu bán CIF hoặc CIP)
-
Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa
-
Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng hàng hóa
-
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu
hàng bán phải kiểm dịch).
Các chứng từ khác có liên quan:
-
Sản phẩm đạt chất lượng đồng đều, hiệu quả an toàn
-
Sản phẩm không gây ra dị ứng- kích ứng da
-
Hướng dẫn sản phẩm cặn kẻ cách sử dụng để không gây tác dụng không mong muốn.
-
Kiểm soát nguyên liệu đầu vào, nguyên liệu đầu ra chặt chẽ theo tiêu chuẫn cGMPASEAN.
-
An toàn môi trường: Công ty luôn đảm bảo một môi trường lành mạnh, sạch sẽ. Sản
phẩm được sản xuất trong nhà máy GMP-WHO có hệ thống xử lý nước thải không
gây ô nhiểm môi trường.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
19
FIN 604_Finance for International Business
4. Các vấn đề tài chính vĩ mô
4.1. Các vấn đề liên quan đến rủi ro tài chánh
Một số ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu. Hoạt động trên thị trường thế giới Dược
Phương Nam sẽ vấp phải khó khăn là đang hoạt động trong một môi trường kinh doanh xa lạ đầy
rủi ro, cạnh tranh khốc liệt và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
4.1.1. Các yếu tố về chính trị
Chính trị có ổn định thì mới tạo đà cho kinh tế phát triển. Yếu tố này là nhân tố khuyến
khích hoặc thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Bước vào thập kỷ 90 của thế kỷ
XX, các xung đột khu vực ở châu Phi đã dần được hòa dịu. Tuy nhiên, một số điếm nóng mới đã
xuất hiện, các xung đột nội bộ, mâu thuẫn sắc tộc - tôn giáo, tranh giành quyền lực lại bùng nổ ở
nhiều nơi. Do đó Dược Phương Nam xuất khẩu dược phẩm vào thị trường này cũng có một số rủi
ro.
4.1.2. Các yếu tố về luật pháp
Pháp luật Châu Phi: rất phức tạp do chịu ảnh hưởng các quốc gia Châu Âu và các quốc
gia Châu Phi kém phát triển do đó hệ thống pháp luật không thống nhất nên hoạt động xuất khẩu
dược phẩm vào thị trường này cũng có nhiều khó khăn cho Dược Phương Nam.
4.1.3. Các yếu tố kinh tế
Châu Phi là châu lục có người sinh sống nghèo khổ nhất thế giới, và sự nghèo khổ này về
trung bình là tăng lên so với 25 năm trước. Báo cáo phát triển con người của Liên hiệp quốc năm
2003 (về 175 quốc gia) đã cho thấy các vị trí từ 151 (Gambia) tới 175 (Sierra Leone) đã hoàn
toàn thuộc về các nước châu Phi.
Tại châu Phi, tình trạng đã và đang trong giai đoạn chuyển tiếp không ổn định từ chủ
nghĩa thực dân sang giai đoạn mới thuộc thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh, sự gia tăng của tham
nhũng và chế độ chuyên quyền là những yếu tố chính để lý giải nền kinh tế yếu kém. Do vậy việc
xuất khẩu dược phẩm của Dược Phương Nam vào thị trường này có thuận lợi vì cần nhiều thuốc
để chăm sóc sức khỏe người dân được tốt hơn.
4.1.4. Các yếu tố tỷ giá hối đoái
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
20
FIN 604_Finance for International Business
Ngày nay, châu Phi là quê hương của trên 50 quốc gia độc lập nên có nhiều Thể loại:Tiền
tệ châu Phi như: Bảng Ai Cập, Đô la Zimbabwe, Escudo Cabo Verde, Franc CFA, Franc CFA,
Tây Phi, Franc CFA Trung Phi, Franc CFP, Piastre. Nên nhập khẩu của nước nào của Châu Phi sẽ
bị ảnh hưởng đến tiền tệ nước đó.
Chúng ta nhập khẩu dược phẩm vào Zimbabwe sẽ áp dụng mức tỷ giá 5 USD cho mỗi
100 nghìn tỷ Đôla Zimbabwe để rút đồng nội tệ khỏi lưu thông... Lạm phát ở nước này sau đó
tăng vọt lên mức 500 tỷ phần trăm và nền kinh tế rơi vào cuộc cuộc suy thoái kéo dài gần 1 thập
kỷ. Phải đến năm 2009 suy thoái mới “buông tha” Zimbabwe.
Với các chính sách do Chính phủ liên minh theo đuổi, nền kinh tế Zimbabwe bắt đầu tăng
trưởng trở lại và việc công nhận ngoại tệ là phương tiện thanh toán hợp pháp đã giúp kiềm chế
lạm phát. Theo cơ quan thống kê của Zimbabwe, giá tiêu dùng ở nước này trong tháng 4 năm nay
giảm 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tỉ giá hối đoái của Zimbia với đồng Việt Nam
Biểu đồ 2. Đồ thị thể hiện lịch sử tỷ giá giữa Dollar Zimbia và đồng Việt Nam (VND) từ
ngày 02/12/2018 đến 31/12/2018
4.2. Các rủi ro tài chính tiềm ẩn
Đối với những hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Châu Phi vẫn chủ yếu là hàng nông
thuỷ hải sản, dệt may,… cơ cấu mặt hàng còn ít, số lượng của các mặt hàng xuất khẩu của Việt
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
21
FIN 604_Finance for International Business
Nam còn ít giá trị còn nhỏ,…việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam tại các thị trường
Châu Phi của các cơ quan tham tán thương mại, cơ quan xúc tiến thương mại, các đại sứ
quán của Việt Nam ở Châu Phi còn yếu. Và việc hỗ trợ về phía chính Phủ cho việc mở rộng thị
trường còn kém. Dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu: - Khó khăn về địa lý: Do khoảng
cách địa lỹ khá xa nhau dẫn tới chi phí cho bảo hiểm và vận chuyển là khá cao. Điều này làm ảnh
hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm của Dược Phương Nam trên thị trường này từ đó làm
giảm sức cạnh tranh của hàng hoá Dược Phương Nam tại thị trường này. Trong đó điều kiện kinh
tế, tài chính… của Châu Phi còn khó khăn do đó cạnh tranh về giá là yếu tố cạnh tranh chủ đạo.
Điều này là một bất lợi không nhỏ đối với các hàng hoá xuất khẩu của Dược Phương Nam sang
thị trường Châu Phi.
Tuy vậy, khâu khó khăn lớn nhất hiện nay đối với Dược Phương Nam hiện nay là khâu
thanh toán. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có đủ điều kiện về tài chính để thanh toán trả chậm,
trong khi đó các doanh nghiệp Châu Phi lại bị hạn chế về khả năng tài chính nên việc thanh toán
ngay là hầu như không thể đòi hỏi được về phía đối tác doanh nghiệp của Châu Phi khi họ nhập
khẩu hàng hoá của chúng ta. Hệ thống cơ quan đại diện của Việt Nam tại Châu Phi còn mỏng,
hoạt động yếu, hiệu quả chưa cao nên khó phát triển quan hệ hợp tác về mặt Nhà nước hoặc đáp
ứng nhu cầu xúc tiến thương mại của Dược Phương Nam .
Chưa có chiến lược phát triển xuất khẩu phù hợp: Hệ thống chiến lược, chính sách hỗ trợ
phát triển thương mại và các quan hệ hợp tác hầu như chưa có hoặc mới chỉ hình thành trong thời
gian ngắn, đặc biệt chưa có chiến lược nào của Nhà nước về phát triển quan hệ thương mại và
hợp tác với Châu Phi, bao gồm đầy đủ về chính sách mặt hàng, chính sách thị trường , hệ thống
các biện pháp hỗ trợ. Khó khăn mà Dược Phương Nam khi xuất khẩu hàng hoá sang Châu Phi
thường gặp phải là thiếu thông tin về thị trường pháp luật, thủ tục, thị hiếu tiêu dùng,… và không
biết lấy nguồn thông tin này ở đâu. Vì Việt Nam chưa có một trung tâm nào nghiên cứu về Châu
Phi như các trung tâm nghiên cứu về châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc,…. Ngoài ra, tình hình an
ninh ở khu vực này nói chung là chưa ổn định, tiềm ẩn nhiều bất ổn, chứa đựng nhiều rủi ro. Do
vậy, tham gia vào thị trường Châu Phi là một sự mạo hiểm lớn đối với Dược Phương Nam .
Các doanh nghiệp của Châu Phi thường chưa quen với các hình thức thanh toán thông qua
ngân hàng mà chủ yếu là thanh toán trả chậm hay giao hàng và nhận tiền.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
22
FIN 604_Finance for International Business
5. Các biện pháp đề xuất
Các kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Châu Phi
Để các giải pháp đã nêu ở trên đi vào thực thi và có hiệu quả nhằm góp phần đẩy mạnh
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Dược Phương Nam sang thị trường các nước Châu Phi,
chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau đây:
5.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Thứ nhất, cần tiếp tục tăng cường các cuộc viếng thăm và trao đổi các đoàn lãnh đạo cấp
cao, đoàn cấp Bộ, ngành và tận dụng cơ hội gặp gỡ cấp cao tại các diễn đàn quốc tế nhằm thúc
đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam với châu Phi và trước mắt là với các thị trường
trọng điểm như: Nam Phi, Ai Cập, Angreri, Marốc, Xê-nê-gan, Tanzania, Ăng-gô-la… Một trong
những mục tiêu quan trọng nhất của việc trao đổi các đoàn cấp cao là ký được các hiệp đinh hợp
tác kinh tế- thương mại, các hợp đồng hoặc các biên bản ghi nhớ để mở đường cho các doanh
nghiệp và hàng hoá Việt Na vào châu Phi.
Thứ hai, cần sớm xây dựng chương trình hành động đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
các nước Châu Phi và thực thi các chính sách đặc thù đối với châu Phi nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam vào thị trường này.
Thứ ba, do phần lớn các nước thuộc châu Phi là các nước nghèo, khả năng thanh toán có
hạn và đồng nội tệ của họ cũng chưa có khả năng chuyển đổi, nên để xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường châu Phi, hầu hết các nước phát triển đều tiếp cận theo hướng tăng viện trợ không hoàn lại
hoặc cấp tín dụng ưu đãi ODA, sau đó đặt điều kiện buôc các nước châu Phi phải mua lại hàng
hoá của các doanh nghiệp thuộc các nước viện trợ.
Thứ tư, Chính phủ và Bộ Công Thương cần có biện pháp hỗ trợ thích hợp và khuyến
khích các doanh nghiệp triển khai xây dựng kho ngoại quan hoặc trung tâm thương mại Việt Nam
tại một số thị trường châu Phi trọng điểm.
Thứ năm, cần tăng cường công tác thông tin, xúc tiến thương mại, đặc biệt là nâng cao vai
trò của các cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ Việt Nam tại châu Phi. Muốn vây, phải tiếp
tục mở rộng việc thành lập các đại sứ quán, thương vụ của Việt Nam ở các nước châu Phi, trước
hết là những nước được coi là những thị trường trọng điểm của Việt Nam.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
23
FIN 604_Finance for International Business
Thứ sáu, tiếp tục đổi mới và hoàn thành chính sách khuyến khích đầu tư sang các nước
châu Phi theo hướng:
-
Đảm bảo đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư ra nước
ngoài, trong đó có châu Phi;
-
Cải cách quản lý hành chính về đầu tư ra nước ngoài để đơn giản hoá các trình tự thẩm
định;
-
Mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong quyết đinh đầu tư, sớm đưa ra danh
mục các lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
5.2. Đối với các doanh nghiệp
Thứ nhất, Dược Phương Nam tích cực và kiên trì hơn trong việc tìm kiếm thông tin và
thực hiện kinh doanh tại thị trường châu Phi. Nên nghiên cứu và xúc tiến đặt đại diện tại những
thị trường trọng điểm, những thị trường với vai trò là “cửa ngõ” của châu Phi. Xây dựng chiến
lược thâm nhập thị trường châu Phi thích hợp trên cơ sở lợi thế so sánh của doanh nghiệp. Muốn
vậy, cần phối hợp chặt chẽ với các đại sứ quán, các thương vụ, các cơ quan có liên quan của Bộ
Công Thương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, Dược Phương Nam tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với các bạn hàng
châu Phi về nhu cầu, thói quen, tập quán tiêu dùng của thị trường mỗi nước. Do đặc điểm của các
doanh nghiệp châu Phi, cần liên kết tổ chức các đoàn xúc tiến quy mô nhỏ với khoảng 5-6 doanh
nghiệp để gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với các đối tác châu Phi.
Thứ ba, do khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và châu Phi khá xa và khó khăn trong vận
tải, Dược Phương Nam lựa chọn việc mở hoặc thuê kho ngoại quan và các trung tâm thương
mại, cửa hàng tại Châu Phi
Thứ tư, Dược Phương Nam đẩy mạnh công tác quảng bá và tiếp cận thị trường thông qua
việc tham gia tích cực và hiệu quả vào các cuộc hội chợ, triển lãm quốc tế... để tím kiếm và mở
rộng khách hàng, thị phần kinh doanh.
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
24
FIN 604_Finance for International Business
6. Tổng hợp đề xuất và kết luận
Một số đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty Dược Phương Nam
6.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu tại khu vực Châu Phi
Mặc dù là doanh nghiệp dược Việt Nam nhưng hiện tại, Dược Phương Nam vẫn chưa đủ
khả năng thâm nhập vào những thị trường “khó tính” bậc nhất thế giới với những tiêu chuẩn chất
lượng vô cùng khắt khe như Mỹ, các nước Tây Âu, Canada, Úc... Chính vì vậy, trước mắt Công
ty tập trung phát triển hoạt động xuất khẩu của mình tại các thị trường thuộc khu vực Châu Phi –
những thị trường không có hàng rào kỹ thuật quá cao như khu vực Âu – Mỹ. Bên cạnh quy trình
tìm kiếm đối tác trước rồi mới thực hiện khảo sát thị trường như trước nay vẫn thường làm, Dược
Phương Nam tiến hành nghiên cứu, khảo sát thị trường trước rồi mới tìm đối tác nhập khẩu.
Cách làm này sẽ giúp cho Công ty nắm rõ hơn về thị trường cũng như nhu cầu của người tiêu
dùng nơi đây. Để thực hiện giải pháp này, trước hết các nhân viên phụ trách mảng hồ sơ và hợp
đồng của Bộ phận Xuất Khẩu cần tập trung nghiên cứu về các quy định đăng ký sản phẩm, các
rào cản kỹ thuật tại một số thị trường khác tại Châu Phi. Sau khi tìm được thị trường mà sản
phẩm của mình có thể đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật, Dược Phương Nam
nên cử nhân viên xuất khẩu phụ trách mảng bán hàng và có khả năng sử dụng thành thạo, lưu loát
tiếng Anh sang đó để tìm hiểu kỹ về các rào cản văn hóa – xã hội, chính trị, và trên hết là nghiên
cứu nhu cầu về sản phẩm chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng cũng như giá sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh nơi đây.
6.2. Tập trung nghiên cứu và phát triển sản phẩm chiết xuất tự nhiên
Dược Phương Nam có danh mục sản phẩm đa dạng với hơn 15 loại thuốc và mỹ phẩm
nhưng hầu hết sản phẩm của Công ty đều thuộc dòng thuốc ngoài da và mỹ phẩm nên khó tạo
được sự khác biệt để tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ., Công ty cũng có thể tận dụng
nghiên cứu này để phát triển một số sản phẩm chăm sóc sắc đẹp “organic”, có thành phần lành
tính, nguồn gốc từ thiên nhiên – dòng sản phẩm đang được phụ nữ trong và ngoài nước hết sức
quan tâm. Nếu thực hiện thành công thì Dược Phương Nam sẽ không chỉ có được lợi thế cạnh
tranh lớn tại các thị trường xuất khẩu hiện tại mà còn có thêm nhiều cơ hội thâm nhập những thị
trường tiềm năng khác. Để thực hiện giải pháp về này, trách nhiệm chính thuộc về các dược sĩ và
12-00799_Nguyen Thi Tot_ FIN 604_Final Assignment
25