MỤC LỤC
1. Ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu một số mặt hàng điện tử với cơng ty
Hồng Tùng..............................................................................................................3
2. Ký hợp đồng đại lý độc quyền và đại lý bao tiêu đối với một số thương
nhân khác trên địa bàn...........................................................................................6
3. Thực hiện chương trình khuyến mại với hình thức giảm giá 15%-30% cho
các mặt hàng..........................................................................................................10
4. Thực hiện chương trình quảng cáo trên truyền hình..................................13
a. Khái quát chung về quảng cáo trên truyền hình............................................13
b. Tư vấn thực hiện quảng cáo trên truyền hình................................................15
1
ĐỀ BÀI
Công ty cổ phần thương mại Thanh Khoa chuyên kinh doanh hàng điện tử,
để phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, công ty Thanh Khoa thực
hiện một số hoạt động như sau :
1. Ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu một số mặt hàng điện tử với cơng ty
Hồng Tùng.
2. Ký hợp đồng đại lý độc quyền và đại lý bao tiêu đối với một số thương
nhân khác trên địa bàn.
3. Thực hiện chương trình khuyến mại với hình thức giảm giá 15%-30% cho
các mặt hàng.
4. Thực hiện chương trình quảng cáo trên truyền hình.
Hãy tư vấn cho công ty Thanh Khoa để thực hiện các hoạt động trên
2
1.
BÀI LÀM
Ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu một số mặt hàng điện tử với cơng ty
Hồng Tùng.
Điều 155 Luật Thương mại 2005 quy định: “Uỷ thác mua bán hàng hố là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá
với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và
được nhận thù lao uỷ thác”.
Từ quy định trên, chúng ta có thể hiểu Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
là sự thỏa thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác, theo đó bên nhận ủy thác
thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của chính mình theo những điều
kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác.
Hợp đồng ủy thác có các đặc điểm sau:
- Chủ thể: gồm bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên ủy thác là thương
nhân hoặc không phải là thương nhân. Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác.
- Đối tượng: là việc mua, bán hàng hóa do bên nhận ủy thác tiến hành theo
yêu cầu của bên ủy thác.
- Nội dung: là các điều khoản do các bên tự thỏa thuận, thể hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên.
- Hình thức: hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản hoặc các hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương (Điều 159 LTM 2005).
Điều 17 Nghị định 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia cơng hàng hóa với nước ngồi quy định: “Thương nhân được
ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận uỷ thác xuất
khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh
mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu”. Như vậy, theo quy định trên thì cơng ty Thanh Khoa
được ủy thác cho công ty Hoang tùng để nhập khẩu một số mặt hàng điện tử.
3
Theo yêu cầu của Công ty cổ phần thương mại Thanh Khoa thì bên cơng ty
này sẽ là bên ủy thác cịn bên cơng ty Hồng Tùng sẽ là bên nhận ủy thác.
Căn cứ vào Điều 156, Điều 157 LTM 2005 quy định về các bên tham gia
trong hợp đồng uy mua bán hàng hóa thì có một số u cầu cụ thể như sau:
“Điều 156. Bên nhận ủy thác:
Bên nhận ủy thác mua bán hàng hóa là thương nhân kinh doanh mặt hàng
phù hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện mua bán hàng hóa theo những
điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác.
Điều 157. Bên ủy thác:
Bên ủy thác mua bán hàng hóa là thương nhân hoặc không phải là thương
nhân giao cho bên nhận ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa theo yêu cầu của
mình và phải trả thù lao”.
Theo đó, cơng ty Cổ phần thương mại Thanh Khoa không cần phải đăng ký
kinh doanh đúng mặt hàng mà mình yêu cầu ủy thác nhập khẩu mà cụ thể là một số
mặt hàng điện tử. Ngược lại, điều này không được áp dụng đối với công ty nhận ủy
thác, nghĩa là pháp luật vẫn u cầu cơng ty Hồng Trung phải đăng ký kinh doanh
mặt hàng điện tử.
Trong hợp đồng ủy thác giữa hai công ty, cả 2 cần lưu ý về các vấn đề liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của mình. Điều 20 Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy
định quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp khơng thỏa thuận thì quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
162, 163,164, 165 LTM 2005.
Đặc biệt, khi công ty Thanh Khoa ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu một số
mặt hàng điện tử với cơng ty Hồng Tùng, công ty cần chú ý tới những mặt hàng
điện tử bị cấm nhập khẩu quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP. Theo đó,
hàng tiêu dùng đã qua sử dụng bị cấm nhập khẩu bao gồm các nhóm hàng:
- Hàng dệt may, giày dép, quần áo;
- Hàng điện tử;
- Hàng điện lạnh;
- Hàng điện gia dụng;
4
- Thiết bị y tế;
- Hàng trang trí nội thất;
- Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất
dẻo và chất liệu khác;
- Hàng hố là sản phẩm cơng nghệ thơng tin đã qua sử dụng.
Ngồi ra, cịn có một số mặt hàng khi nhập khẩu cần phải theo cấp phép của
các Bộ quản lý chuyên ngành như: máy in các loại (máy in offset, máy in Flexo,
máy in ống đồng) và máy photocopy mầu; thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ
tinh (TVRO); máy trị chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng và thiết bị
chun dùng cho trị chơi ở sịng bạc. Đối với trường hợp này thì bên ủy thác hoặc
bên nhận ủy thác phải có giấy phép nhập khẩu trước khi ký hợ đồng ủy thác.
Về vấn đề liên quan đến thủ tục nhập khẩu hàng hóa mà công ty Thanh Khoa
muốn kinh doanh được quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 4, Nghị định
12/2006/NĐ-CP, cụ thể:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất
khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý
chuyên ngành.
2. Các hàng hóa khác khơng thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa khơng
thuộc quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục thông quan tại
Hải quan cửa khẩu.”
Như vậy, theo phân tích ở trên, nếu cơng ty Thanh Khoa muốn nhập khẩu
những mặt hàng như đã nói ở trên thì đối với những mặt hàng cần giấy phép thì tối
thiểu một trong hai bên ủy thác hoặc nhận ủy thác cần phải có giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền, ngồi những trường hợp trên thì chỉ cần làm thủ tục thông
quan tại Hải quan cửa khẩu.
2.
Ký hợp đồng đại lý độc quyền và đại lý bao tiêu đối với một số thương
nhân khác trên địa bàn
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên
đại lí thỏa thuận việc bên đại lí nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên
5
giao đại lí hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lí cho khác hàng để hưởng thù
lao (Điều 166 LTM 2005).
Đại lý bao gồm tất 4 hình thức: Đại lý bao tiêu; đại lí độc quyền; tổng đại lí
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; các hình thức đại lí khác mà các bên thỏa
thuận với nhau.
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lí mà bên đại lí thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại
lý (khoản 1 Điều 169 LTM). Trong hình thức này, bên giao đại lí ấn định giá giao
đại lí, bên đại lí quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, do
đó, thù lao mà bên đại lí được hường là mức chênh lệch giá giữa giá mua, giá bán
thực tế so với giá mua, giá bán do bên giao đại lí quy định.
Đại lý độc quyền là hình thức đại lí mà tại một khu vực địa lí nhất định bên
giao đại lí chỉ giao cho một bên đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc
cung ứng một số loại dịch vụ nhất định (khoản 2 Điều 169 LTM 2005).
Đối với cơng ty Thanh khoa, để kí kết hợp đồng đại lý độc quyền và đại lý
bao tiêu đối với thương nhân trên địa bàn thì cơng ty cần phải đưa ra những yêu
cầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. Cụ thể như sau:
- Về hình thức hợp đồng đại lý: Theo quy định tại Điều 168 LTM 2005,
hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
- Về giá thành sản phẩm: Bên đại lý được quyền quyết định giá bán hàng
điện tử ra thị trường, tuy nhiên không được thấp hơn mức giá bên công ty quy định
với từng loại mặt hàng. Đồng thời không được cao hơn giá giao hàng một quá cao
(cụ thể bao nhiêu %) do bên công ty quy định.
- Trong trường hợp hai bên khơng có thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của
công ty Thanh Khoa và đại lý được quy định tại Điều 172, Điều 173, Điều 174,
Điều 175 LMT 2005.
- Thanh toán trong hợp đồng đại lý: theo nội dung Điều 176 LTM 2005 thì
trừ trường hợp có thỏa thuận khác, việc thanh tốn tiền hàng cung ứng dịch vụ và
thù lao đạo lý được thực hiện theo từng đợt, sau khi bên đại lý hoàn thành việc
6
mua, bán một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất
định.
- Kí hợp đồng đại lí độc quyền: Xuất phát từ định nghĩa đại lý độc quyền,
công ty Thanh Khoa chỉ được giao đại lý cho duy nhất một thương nhân tại một địa
bàn, khu vực nhất định, đảm bảo được ở một khu vực, một địa bàn chỉ có một
thương hiệu có mặt hàng của cơng ty.
Để kinh doanh mặt hàng điện tử thì đối tác là thương nhân trên địa bàn
thương nhân đó phải đăng kí kinh doanh về mặt hàng điện tử của công ty. Bởi lẽ,
đối với một số thiết bị điện, điện tử cần phải thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật an
tồn quốc gia. Căn cứ vào thơng tư số 16/2010/TT-BKHCN về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư 21/2009/TT-BKHCN ban hành và thực hiện quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn đối với thiết bị điện, điện tử, tại điều 3 thông tư 21/ 2009/ TTBKHCN quy định: “Kể từ ngày 01/6/2010, các thiết bị điện và điện tử từ số 1 đến
số 6 quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết
bị điện và điện tử chỉ được lưu thông trên thị trường sau khi đã được chứng nhận
hợp quy, gắn dấu hợp quy và đăng ký hồ sơ chất lượng theo quy định”.
Và Điều 1 thông tư số 16/2010/TT-BKHCN quy định:
Điều 1. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 21/2009/TT-BKHCN ngày 30/9/2009
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành và thực hiện “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết bị điện và điện tử” như sau:
“Kể từ ngày 01/01/2011: sản phẩm lị vi sóng nêu tại số thứ tự 8 Phụ lục
của QCVN 4:2009/KHCN chỉ được lưu thông trên thị trường sau khi đã được
chứng nhận hợp quy, gắn dấu hợp quy và đăng ký hồ sơ chất lượng theo quy định.
Kể từ ngày 01/10/2011: các sản phẩm nêu tại số thứ tự 7, 9, 10, 11, 12 và 13
Phụ lục của QCVN 4:2009/BKHCN chỉ được lưu thông trên thị trường sau khi đã
được chứng nhận hợp quy, gắn dấu hợp quy và đăng ký hồ sơ chất lượng theo quy
định.”
Từ các căn cứ trên ta thấy, thương nhân bên đại lý khi làm đại lý độc quyền
cho bên giao đại lý kinh doanh về mặt hàng điện tử thì cần phải đảm bảo được các
7
điều kiện như: khi đã được chứng nhận hợp quy, gắn dấu hợp quy và đăng kí hồ sơ
chất lượng... theo quy định của pháp luật thì mới có thể làm đại lý tiêu thụ mặt
hàng thiết bị điện, điện tử trên thị trường. Do đó, trước khi kí kết hợp đồng, cơng ty
Thanh Khoa cần phải tìm hiểu rõ các vấn đề nêu trên và tìm thương nhân phù hợp
với các điều kiện, quy định của pháp luật để thực hiện việc kí kết hợp đồng đại lí
độc quyền.
Mặt khác, công ty Thanh Khoa muốn lưu thông được các thiết bị điện, điện
tử trên thị trường cũng như giao cho đại lý độc quyền trên một địa bàn nào đó bán
thì cần phải có nhãn hàng theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. Điều này
đã được quy định rất rõ tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết bị
điện, điện tử: Sau khi cơng ty Thanh Khoa tìm được thương nhân thích hợp với
điều kiện trên thỏa thuận với thương nhân đó để kí hợp đồng về đại lý độc quyền
mặt hàng chuyên sản xuất của công ty. Trong hợp đồng đại lý độc quyền có có ghi
đầy đủ, rõ ràng các nội dung liên quan được quy định trong nghị định số 25 của
Chính phủ ngày 25 tháng 4 năm 1996 ban hành quy chế đại lý mua bán hàng hóa
như : họ tên, địa chỉ pháp lý của các bên kí hợp đồng đại lý; hàng hóa; thời hạn,
phương thức và địa điểm giao hàng; giá cả; tỷ lệ hoa hồng và các chi phí;…;
Như vậy, cơng ty cổ phần thương mại Thanh Khoa để kí hợp đồng đại lý độc
quyền đối với một số thương nhân khác trên địa bàn thì cần phải tìm hiểu địa bàn
thương nhân đó và thực hiện một số vấn đề liên quan đến thương nhân như đã trình
bày ở trên.
- Kí hợp đồng đại lí bao tiêu: Giống với hợp đồng đại lý độc quyền, khi
kí kết hợp đồng đại lý bao tiêu với thương nhân khác, công ty Thanh khoa cần phải
chú ý đến thương nhân đó có đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về năng lực chủ
thể cũng như các điều kiện khác để kinh doanh mặt hàng điện tử của cơng ty.
Để việc kinh doanh có hiệu quả, trước khi tìm thương nhân làm đại lý cho
mình, cơng ty nên tìm hiểu thị trường ở từng vùng, từng khu vực, nhu cầu của
8
người dân tại địa điểm muốn đặt đại lý… để nắm bắt được thị hiếu về mặt hàng
của công ty để đặt đại lý.
Một vấn đề khác cần lưu ý đó là khi kí kết hợp đồng đại lý bao tiêu, nội
dung của hợp đồng cần đặc biệt quan tâm đến giá ấn định mua, bán hàng hóa, thù
lao, phương thức thanh tốn, giao hàng, thời hạn có hiệu lực cũng như thời điểm
chấm dứt hợp đồng.
Đặc biệt, cần phải chú trọng tới quyền và nghĩa vụ của các bên khi kí hợp
đồng. Từ đặc trưng của hình thức đại lý bao tiêu là khi bên đại lý nhận hàng từ bên
giao đại lý nếu khơng bán được hết thì không được trả lại nhưng quyền sở hữu vẫn
thuộc về bên giao đại lý. Do đó, cần phải quan tâm tới vấn đề quyền và nghĩa vụ
của các bên để đảm bảo không bị ảnh hưởng đến các bên trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
3.
Thực hiện chương trình khuyến mại với hình thức giảm giá 15%-30%
cho các mặt hàng.
Theo khoản 1 Điều 88 Bộ luật thương mại 2005 quy định về Khuyến mại
thì: “Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định”.
Khuyến mại có ý nghĩa giới thiệu một sản phầm mới hoặc đã được cải tiến,
khuyến khích tiêu dùng, “lơi kéo” khách hàng về phía mình và tăng thị phần doanh
nghiệp trên thị trường. Để thực hiện mục đích này, các đợt khuyến mại có thể
hướng tới mục tiêu lôi kéo khách hàng, giới thiệu một số sản phẩm mới, kích thích
trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng
đặt hàng đã mua… thong qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
hàng hóa, dịch vụ. Cách thức khuyến mại rất đa dạng. Trong đó, giảm giá là một
hình thức khuyến mại được quy định tại khoản 3 Điều 92 BLTM 2005. Theo đó,
giảm giá là hành vi “bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng
ký hoặc thơng báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý
9
giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính
phủ”.
Để thực hiện chương trình khuyến mại với hìn thức giảm giá 15% - 30% các
mặt hàng của mình, cơng ty Thanh Khoa cần phải đáp ứng được các điều kiện về
mặt pháp lý cũng như tuân thủ trình tự thủ tục trong khuyến mại hàng hóa, dịch vụ
mà pháp luật quy định. Cụ thể như sau:
- Chủ thể:
Công ty Thanh Khoa phải đáp ứng điều kiện về mặt chủ thể của hoạt động
khuyến mại.
Theo khoản 2 Điều 88 BLTM 2005 thì cơng ty Thanh Khoa có thể trực tiếp
đứng ra tổ chức khuyến mại giảm giá cho các mặt hàng điện tử của mình; hoặc
cơng ty cũng có thể th thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện
chương trình khuyến mại thay mình theo thỏa thuận.
- Hàng hóa khuyến mại:
Theo quy định tại Điều 93, 94 LTM 2005 về hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại, dùng để khuyến mại, công ty Thanh Khoa phải đảm bảo những mặt hàng điện
tử được đem ra khuyến mại dưới hình thức giảm giá này phải là những mặt hàng
được kinh doanh hợp pháp, không bị hạn chế kinh doanh, hạn chế lưu thông hay
cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại
Cơng ty Thanh Khoa ngồi việc phải thực hiện các nghĩa vụ của thương
nhân thực hiện khuyến mại được quy định tại Điều 96 BLTM 2005 thì cịn cần phải
thực hiện đầy đủ các trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật về thực hiện
khuyến mại của mình. Đó là:
Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại của mình, cơng ty Thanh
Khoa cần đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại nội dung của
chương trình khuyến mại (thời gian, địa điểm tổ chức, hình thức khuyến mại,…),
các mặt hàng điện tử của mình (Điều 101 Bộ luật thương mại 2005). Chương trình
khuyến mại của cơng ty chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ
Thương mại, hồ sơ đăng ký phải tuân theo đúng quy định của pháp luật, trước khi
10
thực hiện chương trình khuyến mại thì phải gửi văn bản thông báo đến Sở thương
mại nơi thực hiện khuyến mại kèm theo bản sao văn bản chấp thuận của Bộ
Thương mại (Điều 17 Nghị định 37/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về việc quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại).
Thông báo công khai các nội dung, thông tin về hoạt động khuyến mại
theo điều 97 LTM 2005 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 37/2006/NĐ-CP:
+ Tên của hoạt động khuyến mại;
+ Giá bán các mặt hàng điện tử khuyến mại và các chi phí có liên quan để
giao hàng được khuyến mại cho khách hàng;
+ Tên, địa chỉ, số điện thoại của công ty Thanh Khoa;
+ Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động
khuyến mại;
+ Địa bàn thực hiện khuyến mại, địa điểm bán hàng thuộc chương trình
khuyến mại;
+ Hình thức khuyến mại;
+ Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại;
Như vậy, công ty Thanh Khoa trước khi khuyến mại cần phải chú ý những
nội dung trên.
Cách thức thông báo khuyến mại được quy định tại Điều 98 của Bộ luật
thương mại 2005. Theo đó, cơng ty Thanh Khoa có thể thơng báo tới khách hàng
chương trình khuyến mại của mình tại nơi bán hàng, nơi cung ứng dịch vụ, trên
bao bì sản phẩm hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác nhưng phải đính kèm theo
hàng hóa khi được bán,..
Kết thúc chương trình khuyến mại của mình, công ty Thanh Khoa phải
thông báo kết quả hoạt động khuyến mại tại cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại (Điều 101 Bộ luật thương mại 2005).
Ngoài ra, trong q trình thực hiện chương trình khuyến mại, cơng ty
Thanh Khoa phải đảm bảo thực hiện đúng nội dung đã đăng kí cũng như bày bán
đúng các sản phẩm như đã thông báo và thời gian thực hiện chương trình khuyến
11
mại giảm giá (tổng thời gian thực hiện không được vượt quá 90 ngày trong một
năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 ngày).
Đồng thời, công ty Thanh Khoa cũng phải thực hiện nghiêm túc các quy
định của pháp luật về khuyến mại, không thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt
động khuyến mại quy định tại Điều 100 Bộ luật thương mại 2005 như: khuyến mại
thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về mặt hàng điện tử của công ty để lừa dối
khách hàng, hay khuyến mại để tiêu thụ mặt hàng điện tử kém chất lượng, làm
phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và lợi ích cơng cộng khác; khuyến
mại nhằm cạnh tranh khơng lành mạnh…
Như vậy, để chương trình khuyến mại giảm giá 15%-30% cho các mặt hàng
điện tử thực hiện được và đạt kết quả khả quan, tăng doanh thu và thu hút khách
hàng, công ty Thanh Khoa phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của
pháp luật.
4.
Thực hiện chương trình quảng cáo trên truyền hình.
a. Khái quát chung về quảng cáo trên truyền hình
Khoản 1 Điều 2 Luật quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo như sau:
“Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến cơng chúng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ khơng có mục
đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới
thiệu, trừu tin thời sự, chính sách xã hội; thơng tin cá nhân”
Pháp luật hiện hành chưa có khái niệm “quảng cáo truyền hình”, tuy nhiên,
dựa trên quy định về quảng cáo nói chung và những đặc điểm của quảng cáo trên
truyền hình ta có thể hiểu một cách khái quát “Quảng cáo trên truyền hình là cách
thức quảng cáo, được đặc định hóa bằng phương tiện truyền thơng tin từ người
th quảng cáo đến người tiêu dùng”.
Như vậy, ta có thể hiểu quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp
truyền tin từ người thuê quảng cáo qua phương tiện truyền hình đến nhiều người.
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên truyền hình cũng thể hiện
12
những thông điệp quảng cáo nhất định. Tuy nhiên, thông điệp quảng cáo trên
truyền hình có những điểm khác biệt do với các thông điệp quảng cáo khác, cụ thể:
Thứ nhất, quảng cáo trên truyền hình có phương thức cung cấp thơng tin
đặc biệt: quảng cáo trên truyền hình là sự kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh, cộng
thêm cử động, các kỹ xảo riêng truyền hình, mang đến cho người xem sự sống
động, hiện thực của việc xảy ra trước mặt do đó tạo sự chú ý, cuốn hút, kích thích
trí tị mị của khán giả, cung cấp cho khán giả được nhiều thơng tin hơn. Đó là điều
mà các phương tiện quảng cáo khác không làm được.
Thứ hai, cách thức truyền tải thông tin đến người tiếp nhận quảng cáo
trên truyền hình. Người tiếp nhận thơng tin trên quảng cáo truyền hình thường bị
động khi tiếp nhận thơng tin. Tính bị động thể hiện ở chỗ trong quảng cáo truyền
hình người xem khơng được lựa chọn về thời điểm xem, nội dung xem, thời lượng
xem, cũng như có xem hay khơng xem quảng cáo. Đối với những kênh truyền hình
chuyên quảng cáo thì người xem truyền hình cũng chỉ có thể chủ động trong việc
lựa chọn có xem quảng cáo hay không chứ không thể lựa chọn nội dung quảng cáo.
Thứ ba, quảng cáo trên truyền hình có tính xã hội hóa cao: So với các loại
hình quảng cáo khác, quảng cáo trên truyền hình có số lượng người tiếp cận thông
tin nhiều nhất. Quảng cáo trên truyền hình chiếm được lượng khán giả theo dõi
nhiều nhất trong số các loại phương tiện truyền thông
Thứ tư, thông điệp trên quảng cáo trên truyền hình có tính tập thể cao
hơn các loại thông điệp quảng cáo khác, một sản phẩm quảng cáo trên truyền
hình có thể có nhiều người cùng một lúc cùng xem được. Điều này còn tăng khả
năng trao đổi thông tin về thông điệp quảng cáo thể hiện trong sản phẩm quảng
cáo, giúp cho các thông điệp quảng cáo đem lại hiệu quả cao hơn.
Thứ năm, chủ thể tham gia quảng cáo trên truyền hình: Quảng cáo trên
truyền hình là một hoạt động kinh doanh, trong đó, đài truyền hình là một trong
các chủ thể của hoạt động quảng cáo chứ không phải một phương tiện quảng cáo
thơng thường. Trong quan hệ quảng cáo, có sự tham gia của ba loại chủ thể: người
13
quảng cáo thương mại, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo và người phát hành
quảng cáo thương mại.
b. Tư vấn thực hiện quảng cáo trên truyền hình
- Sản phầm quảng cáo:
Công ty cổ phần thương mại Thanh Khoa chuyên kinh doanh hàng điện tử
và muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và muốn thực hiện quảng cáo trên truyền
hình. Muốn mọi người biết đến sản phẩm mình kinh doanh và để đạt được mục
tiêu, công ty Thanh Khoa sẽ quảng cáo về sản phẩm điện tử. Hàng điện tử là hàng
hóa khơng thuộc một trong các mặt hàng cấm quảng cảo theo quy định tại Điều 7
Luật quảng cáo 2012 (hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, thuốc lá, rượu có nồng
độ cồn lớn hơn 15 độ, sản phẩm thay thế sữa mẹ cho trẻ dưới 24 tháng tuổi...). Do
đó, xét về sản phẩm quảng cáo, công ty Thanh Khoa được phép quảng cáo về sản
phẩm của mình.
Tuy nhiên, để thực hiện quảng cáo, công ty phải tuân thủ quy định tại Khoản
2 Điều 20 Luật quảng cáo 2013: “2. Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.” Theo đó, cơng ty Thanh Khoa
phải đưa ra các tài liệu về những sản phẩm quảng cáo để chứng minh rằng sản
phẩm đó đạt được những tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Quảng cáo trên
truyền hình có tác động rất lớn đến người dân, do đó quy định này nhằm bảo vệ
cho người tiêu dùng, giúp họ phần nào kiểm định được chất lượng của sản phẩm.
Ngồi ra, nếu hàng điện tử đó là hàng nhập khẩu thì phải có giấy phép nhập khẩu
của Bộ Thương mại.
- Hợp đồng dịch vụ quảng cáo:
Công ty Thanh Khoa có thể tìm đến những cơng ty kinh doanh dịch vụ
quảng cáo để kí kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo. Tuy nhiên, công ty đã xác định rõ
hình thức quảng cáo là quảng cáo trên truyền hình nên có thể trực tiếp đến trung
tậm quảng cáo truyền hình của đài truyền hình trung ương hoặc địa phương, tùy
thuộc kênh truyền hình mà cơng ty muốn quảng cáo sản phẩm.
14
Trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo phải ghi rõ những nội dung sau:
Nội dung công việc: Bao gồm hình thức, nội dung, chi tiết quảng cáo. Về
hình thức, công ty Thanh Khoa thuê bên kinh doanh dịch vụ quảng cáo làm dịch vụ
quảng cáo mặt hàng điện tử bằng hình thức nào (có thể là phim quảng cáo, chạy
chữ quảng cáo, logo quảng cáo...). Về nội dung quảng cáo sẽ do hai bên thỏa
thuận. Tuy nhiên cần lưu ý, nội dung không được chứa những hoạt động cấm
quảng cáo được quy định rõ tại Điều 8 Luật quảng cáo 2013, bao gồm: quảng cáo
tiết lộ bí mật nhà nước; quảng cáo thiếu thẩm mỹ, đi ngược lại thuần phong mĩ tục;
quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến suy nghĩ của trẻ em...
Phương thức, phương tiện quảng cáo.
Phí dịch vụ và phương thức tốn: phí dịch vụ bao gồm phí quảng cáo, chi
phí nguyên vật liệu và các chi phí khác nếu có. Phí quảng cáo trên truyền hình sẽ
phụ thuộc vào hình thức (phim quảng cáo, hiện chữ, lo go quảng cáo...), thời lượng
quảng cáo, thời gian phát quảng cáo (phát quảng cáo vào khung giờ nào trong
ngày, số lần phát quảng cáo...). Các chi phí khác có thể là chi phí thực hiện phim tư
liệu, phóng sự, tự giới thiệu nếu cơng ty u cầu bên kí kết hợp đồng thực hiện.
Quyền, nghĩa vụ của các bên, bao gồm bên sử dụng dịch vụ, bên cung
ứng dịch vụ.
- Quyền và nghĩa vụ của công ty Thanh Khoa
Vì khi kí kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo, công ty Thanh Khoa đã trở thành
một bên của hợp đồng. Do đó, cơng ty có những quyền và nghĩa vụ cụ thể theo quy
định của pháp luật. Theo Điều 12 Luật quảng cáo 2013 quy định bên quảng cáo sẽ
có các quyền sau đây:
Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình;
Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo;
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương
thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt;
Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
Và các nghĩa vụ sau:
15
Cung cấp thơng tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá
nhân, sản phầm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo
và chịu trách nhiệm về các thông tin đó;
Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp vơi nội dug
quảng cáo;
Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực
tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sả
phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện;
Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận
quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có yêu câu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 2), Nxb.
CAND, Hà Nội, 2012;
2. Hỏi và đáp Luật Thương mại, Nguyễn Thị Dung (chủ biên), Nxb. Chính trị hành chính, Hà Nội, 2011;
3. Luật Thương mại 2005;
4. Luật Quảng cáo 2012;
5. Nghị định 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia cơng hàng hóa với nước ngồi;
16
6. Nghị định 37/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về việc quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
7. Thông tư số 21/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành và thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết bị
điện và điện tử”;
8. Thông tư số 16/2010/TT-BKHCN về việc sửa đổi, bổ sung Thơng tư
21/2009/TT-BKHCN;
9. Khóa luận tốt nghiệp, Nguyễn Thị Hồng Nhung , “Quảng cáo truyền hình –
thực trạng và cơ chế hồn thiện”.
10. Khóa luận tốt nghiệp, Trần Thị Minh Tâm, “Pháp luật quảng cáo thương
mại, thực trạng và hướng hoàn thiện”.
17