UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát
triển dân sinh, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh. Vai trò của đất đai đối với
con người và các hoạt động sống trên trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về
diện tích và cố định về vị trí. Do vậy, việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
là một yêu cầu đặc biệt nhằm sắp xếp quỹ đất đai cho các ngành, lĩnh vực, đối
tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả...
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất
đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng sử dụng đất (được quy định cụ thể từ Điều
35 đến Điều 51 của Luật Đất đai năm 2013) là một trong mười lăm nội dung
quản lý nhà nước về đất đai; tuy nhiên nó là một nội dung cực kỳ quan trọng, là
then chốt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, điều đó được thể hiện ở
một số mặt sau đây:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm căn cứ để Nhà nước thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; làm căn cứ để
UBND các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng.
- Là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất,
tránh chồng chéo, gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện
(đặc biệt là chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng…), ngăn ngừa các tình trạng tiêu cực, tranh chấp, hủy hoại đất đai, phá vỡ
môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 1
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Phần I
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) của tỉnh Quảng Trị đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị
quyết số 81/NQ-CP ngày 12/11/2014. Quy hoạch được xây dựng trên cơ sở
hướng dẫn của Luật Đất đai năm 2003, do đó một số chỉ tiêu không còn phù hợp
với quy định của luật mới. Mặt khác, qua 5 năm thực hiện quy hoạch đã nảy sinh
một số vấn đề bất cập cần phải xử lý, như: Phát sinh một số công trình, dự án do
quá trình kêu gọi, xúc tiến đầu tư; một số chiến lược về phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh có thay đổi; điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc
gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày
09/4/2016.
Mục đích và yêu cầu của điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất:
- Đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh, trên cơ sở
đó nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình hình thực
tế phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh trong giai đoạn
2016 -2020.
- Phân bố quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định hướng
phát triển không gian về lâu dài, đồng thời đáp ứng nhu cầu, phù hợp các chỉ
tiêu sử dụng đất của các ngành, các địa phương cụ thể đến năm 2020 và trong tương
lai xa.
- Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện; làm căn cứ để kêu gọi, xúc tiến đầu tư, tiến hành các thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục
đích, có hiệu quả; từng bước ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất.
- Khoanh định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp
đảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình sử dụng.
- Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công trình,
từng địa phương, đồng thời được phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể đến từng
năm của giai đoạn, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những yêu
cầu cụ thể trong giai đoạn.
- Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển
kinh tế xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Luật Đất đai năm 2013 và Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 2
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT ngày
21/4/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định ranh giới,
diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa;
- Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09/4/2016 của Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016- 2020) cấp quốc gia; Công văn số
.../CP-KTN ngày ..... của Chính phủ về việc Phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 2020 và các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Trị; các Nghị quyết của HĐND
tỉnh Quảng Trị;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
- Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 12/11/2014 của Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Trị;
- Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; các tài
liệu, số liệu thống kê về đất đai, kinh tế - xã hội tỉnh của tỉnh Quảng Trị;
- Biểu đăng ký nhu cầu sử dụng đất và các tài liệu khác có liên quan từ
các Sở, Ban, Ngành và các địa phương trong tỉnh.
4. Nội dung báo cáo
Báo cáo tổng hợp "Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Quảng Trị" gồm các phần sau:
Đặt vấn đề
Phần 1: Sự cần thiết điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất;
Phần 2: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
Phần 3: Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
Phần 4: Giải pháp thực hiện.
Kết luận và kiến nghị.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 3
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và
thực trạng môi trường.
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ. Toạ độ địa lý của tỉnh từ
0
16 18' đến 17010' vĩ độ Bắc và 106032' đến 107034' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp
huyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Bình); phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới
(tỉnh Thừa Thiên Huế); phía Đông giáp biển Đông; phía Tây giáp nước
CHDCND Lào (với khoảng 206 km đường biên giới).
Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 4.737,44 km2 với 10 đơn vị hành chính,
bao gồm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và 8 huyện (Hướng Hóa, Đa
Krông, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và huyện đảo Cồn
Cỏ); thành phố Đông Hà là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh.
Nằm trên địa bàn tỉnh có các trục giao thông huyết mạch xuyên Việt chạy
qua (quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc - Nam), có Quốc lộ 9 nối từ
cảng Cửa Việt qua Quốc lộ 1A đến cửa khẩu quốc tế Lao Bảo sang Lào, có 75
km bờ biển cùng với cảng Cửa Việt, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu La
Lay,... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng giao lưu văn hóa,
chính trị; hợp tác phát triển kinh tế với các địa phương trong cả nước và quốc tế,
đặc biệt là với nước bạn Lào, vùng Đông bắc Thái Lan, Myanma.
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Địa hình của tỉnh Quảng Trị khá phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sông, suối
và đồi núi; hướng thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam. Trên toàn lãnh thổ
tỉnh, diện tích đồi núi chiếm gần 81%; bãi cát và cồn cát ven biển chiếm 7,5%;
đồng bằng chiếm 11,5%. Chia thành 4 dạng địa hình chính:
* Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250 - 2.000 m, độ dốc 20 – 30 0.
Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các
khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng.
* Địa hình núi thấp, đồi gò (vùng trung du): Là phần chuyển tiếp từ địa
hình núi cao đến địa hình đồng bằng, có độ cao từ 50 - 250m. Địa hình núi thấp,
đồi gò tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Các
khối điển hình là khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250m;
khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao từ 50 - 100m.
* Địa hình đồng bằng: Bao gồm đồng bằng dọc quốc lộ 1A thuộc các
huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Gio Linh, Vĩnh Linh được bồi đắp phù sa từ các
sông Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu. Vùng này địa hình tương đối bằng phẳng,
có độ cao từ 25-30m.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 4
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
* Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven
biển kéo dài từ Vĩnh Thái (Vĩnh Linh) đến giáp Thừa Thiên Huế; chiều rộng
trung bình 4-5km. Địa hình tương đối bằng phẳng độ cao 5 - 15m, đột xuất đến
31m (cao điểm tại Nhĩ Thượng, Gio Linh).
1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao,
chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào,... là tỉnh có khí hậu khá khắc nghiệt: Từ
tháng 3 đến tháng 9 chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh,
thường gây nên hạn hán; từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa lớn, thường xảy ra lũ lụt.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 24 0 - 25,90C. Mùa lạnh có 3 tháng
(tháng 12 và tháng 1, tháng 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất
nhiệt độ xuống dưới gần 18 0C. Mùa nóng nhiệt độ cao (trung bình 28 – 31 0C),
tháng nóng nhất là tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 40 – 42 0C. Biên độ
nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 – 90C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân khá cao khoảng từ 2.200 - 2.500
mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau, lượng mưa
tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 (chiếm 70% lượng mưa cả năm).
- Độ ẩm: Trung bình năm khoảng 83-88%. Trong những tháng mùa mưa,
độ ẩm trung bình thường trên 85%, có khi lên đến 90%.
- Nắng: Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5 - 6 giờ/ngày; tổng
số giờ nắng trong năm đạt khoảng 1.600 - 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng
cao thường vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ và tháng 1, tháng 2 có số giờ
nắng thấp (chỉ đạt 70 - 80 giờ/tháng).
- Gió: Chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam (từ
tháng 3 đến tháng 9) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau).
- Bão và lũ lụt: Nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão. Mùa
bão thường từ tháng 7 đến tháng 11 (tập trung các tháng 8 - 10).
1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn, thuỷ triều
* Thủy văn: Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ và khoảng 60 phụ lưu, tạo
thành 3 hệ thống sông chính là hệ thống sông Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu
(Mỹ Chánh). Hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 1,8 km/km 2.
Các sông ở Quảng Trị hầu hết đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, các dòng chảy
theo hướng Tây - Đông (trừ các phụ lưu sông Thạch Hãn), chiều dài các sông
ngắn, lòng hẹp, dốc, nhiều ghềnh thác.
- Hệ thống sông Bến Hải: Bắt nguồn từ khu vực Động Châu có độ cao
1.257 m, đổ ra biển ở Cửa Tùng. Tổng chiều dài 64,5 km, diện tích lưu vực 809
km2. Đặc điểm dòng Bến Hải như sau: Qtb = 15 m 3/s; Qmax = 2.120 m3/s;
Qmin = 2,3 - 2,5 m3/s.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 5
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị): Bắt nguồn từ
dãy Ca Kút (biên giới Việt Lào). Chiều dài sông khoảng 156 km, diện tích toàn
lưu vực là 2.660 km2. Hệ thống sông được hợp thành bởi các nhánh là sông
Hiếu, sông Vĩnh Phước, sông Nhùng, sông Ái Tử và các phụ lưu. Các sông và
các phụ lưu thuộc hệ thống sông Thạch Hãn có đặc điểm chung là dòng chảy
gấp khúc nhiều đoạn và đổi hướng liên tục (hệ số uốn khúc là 3,5). Đặc điểm
dòng Thạch Hãn như sau: Qtb = 80 m3/s; Qmax = 8000 m3/s; Qmin = 8 m3/s.
- Hệ thống sông Ô Lâu (Mỹ Chánh): Ở phía Nam của tỉnh, là một nhánh
của hệ sông Hương, chảy qua phá Tam Giang về cửa Thuận An, gồm hai phụ lưu
chính là sông Mỹ Chánh và sông Ô Khê. Chiều dài khoảng 65km, diện tích lưu
vực 931 km2; lưu lượng dòng chảy trung bình năm khoảng 44m3/s; mật độ dòng
chảy 0,81 km/km2.
Ngoài ra ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào còn có sông Xê Pôn, sông
Sê Păng Hiêng và nhiều hồ lớn khác như: hồ Rào Quán, Bảo Đài, La Ngà, Kinh
Môn, Hà Thượng, Trúc Kinh, Nghĩa Hy, Ái Tử... với tổng diện tích mặt nước đạt
hàng trăm km2, dung tích đạt hàng triệu m3 nước.
* Thủy triều: trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không
đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực
nước đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến
tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao
động từ 59 - 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều
so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2,5m.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra điều chỉnh bổ sung bản đồ đất (tỷ lệ 1/50.000) cho
thấy toàn tỉnh có 11 nhóm đất và chia thành 32 loại đất. Diện tích và phạm vi
phân bố như sau:
a. Nhóm cồn cát, bãi cát và đất cát biển - C (Arenosols - AR): chiếm
7,32% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này bao gồm các loại đất cụ thể như sau:
- Bãi cát ven sông, ven biển (Cb): chiếm 0,03% diện tích tự nhiên. Loại
đất này tập trung chủ yếu ở Đa Krông và huyện Hải Lăng.
- Cồn cát trắng (Cc): chiếm 4,58% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở
huyện Gio Linh, Hải Lăng, Triệu Phong, Vĩnh Linh.
- Cồn cát vàng (Cv): chiếm 0,75% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở
huyện Vĩnh Linh, Cam Lộ.
- Đất cát biển (C): chiếm 1,95 % diện tích tự nhiên. Phân bố ở huyện
Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Gio Linh, Cam Lộ và đảo Cồn Cỏ.
b. Nhóm đất mặn - M (Salic Fluvisols - FLS): chiếm 0,30% diện tích tự
nhiên, bao gồm các loại đất sau:
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 6
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Đất mặn nhiều (Mn): chiếm 0,04% diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung
gần khu vực Cửa Tùng, địa hình tương đối thấp, ven đầm phá, ảnh hưởng mặn
do thủy triều.
- Đất mặn trung bình (M): chiếm 0,02% diện tích tự nhiên. Phân bố tập
trung chủ yếu ở xã Gio Mai, huyện Gio Linh.
- Đất mặn ít: chiếm 0,24% diện tích tự nhiên. Phân bố ở huyện Triệu
Phong, Gio Linh và Vĩnh Linh.
c. Nhóm đất phèn - Sj (Sali Orthi Thionic Fluvisols - FLt-o-s): chiếm
0,09% diện tích tự nhiên (toàn bộ là đất phèn mặn ít và trung bình). Phân bố ở 2
cửa sông Thạch Hãn - Cửa Việt và Bến Hải - Cửa Tùng.
d. Nhóm đất phù sa - P (Fluvisols - FL): chiếm 8,53% diện tích tự nhiên.
Nhóm đất này phân bố ven sông, suối trong tỉnh. Trong đó:
- Đất phù sa được bồi (Pb): chiếm 1,65% diện tích tự nhiên của tỉnh.
- Đất phù sa không được bồi (P): chiếm 1,48% diện tích tự nhiên.
- Đất phù sa glây (Pg): chiếm 4,17% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất
này phân bố ở 7/10 huyện, thị (trừ huyện Đakrông, Hướng Hoá và huyện đảo
Cồn Cỏ ), trong đó nhiều nhất là huyện Hải Lăng và Triệu Phong.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf): chiếm 1,16% diện tích tự
nhiên.
- Đất phù sa ngòi suối (Py): chiếm 0,08% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Phân bố ở các huyện Cam Lộ, Hướng Hoá, Triệu Phong, Hải Lăng, thành phố
Đông Hà.
e. Nhóm đất lầy và đất than bùn - GL (Gley sols and histosols): Có 405
ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên. Đất được hình thành ở những nơi thấp,
trũng, ứ đọng nước và những nơi có mức nước ngầm nông.
- Đất lầy (J): chiếm 0,07% diện tích tự nhiên. Loại đất này tập trung nhiều
ở xã Cam Chính (Cam Lộ).
- Đất than bùn (T): chiếm 0,01% diện tích tự nhiên. Loại đất này tập trung
nhiều ở các xã Gio Châu, Gio Quang của Gio Linh và xã Hải Vĩnh huyện Hải
Lăng.
f. Nhóm đất xám bạc màu trên phù sa cổ - AC (Acrisols): chiếm 0,27%
diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
- Đất xám trên phù sa cổ (ACh): chiếm 0,15% diện tích tự nhiên, tập
trung toàn bộ ở huyện Cam Lộ.
- Đất bạc màu trên phù sa cổ (ACab): chiếm 0,10% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh. Phân bố tập trung tại huyện Cam Lộ.
- Đất xám glây trên phù sa cổ (ACg): chiếm 0,02% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh, tập trung ở huyện Cam Lộ.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 7
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
g. Nhóm đất đen: Có 79 ha. Toàn bộ là đất đen trên bazan (R) và ở huyện
Hướng Hoá.
h. Nhóm đất đỏ vàng - AC (Acrisols): chiếm 75,25% diện tích tự nhiên.
Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất và phân bố ở các huyện, thị, thành phố.
- Đất nâu tím trên đá sét màu tím (Fe): chiếm 6,87% diện tích tự nhiên.
Tập trung chính ở huyện Đakrông, Hướng Hoá.
- Đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk): chiếm 3,35% diện tích tự nhiên. Phân bố
ở huyện Đakrông, huyện Hướng Hoá, Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ.
- Đất nâu vàng trên đá bazan (Fu): chiếm 0,88% diện tích tự nhiên. Phân
bố ở huyện Hướng Hoá, Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ.
- Đất vàng đỏ trên đá biến chất (Fj): chiếm 9,44% diện tích tự nhiên.
- Đất đỏ vàng trên đá Granit (Fa): chiếm 10,46% diện tích tự nhiên.
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): chiếm 11,99% diện tích tự nhiên.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): chiếm 2,15% diện tích tự nhiên.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): chiếm 0,71% diện tích tự
nhiên.
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): chiếm 29,42% diện tích tự nhiên.
i. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi - Acu (Humic Acrisols): chiếm 2,29%
diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
- Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất (Hj): chiếm 0,46% diện tích tự nhiên.
Phân bố chủ yếu huyện Đa Krông, huyện Hướng Hóa, huyện Vĩnh Linh.
- Đất mùn vàng đỏ trên đá Granit (Ha): chiếm 1,83% diện tích tự nhiên.
Phân bố chủ yếu ở 2 huyện Đakrông và huyện Hướng Hoá.
k. Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ - D (Dystric Gleysols):
chiếm 0,40% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các huyện.
l. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá - E (Dystric Leptosols): chiếm 0,89% diện
tích tự nhiên.
Còn lại là diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng; núi đá không có
rừng cây (chiếm 4,62% diện tích tự nhiên).
1.2.2. Tài nguyên nước
* Nguồn nước mặt: Nằm trong vùng có lượng mưa tương đối lớn (trung
bình năm 2.100-2.400 mm) nên dòng chảy của các sông suối trong tỉnh Quảng
Trị cũng khá dồi dào. Tổng lượng dòng chảy năm, trên toàn bộ sông suối tỉnh
Quảng Trị là 6,673 km3 (trong đó: hệ thống sông Bến Hải 1,31 km 3, Thạch Hãn
khoảng 3,92 km3, Ô Lâu 0,50 km3 và Sê Păng Hiêng 1,05 km 3). Ngoài ra trên
địa bàn tỉnh có 200 công trình hồ chứa (tổng dung tích hồ chứa các loại cung cấp
211 triệu m3). Mức đảm bảo nước tính trung bình hàng năm hiện tại của tỉnh
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 8
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Quảng Trị là 10.750 m3/người, cao hơn nhiều so với trung bình của cả nước
(4.750 m3/người).
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu vật
lý - hóa học - vi sinh của các mẫu nước sông trên địa bàn tỉnh còn khá tốt và
nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B, một số chỉ tiêu
đạt tiêu chuẩn chất lượng loại A (TCVN 5942 - 1995).
* Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm ở Quảng Trị khá dồi dào. Độ
sâu mực nước ở trung tâm các lưu vực vào khoảng 1 - 2m, trên các cồn cát thì
mực nước ngầm nằm sâu hơn (2 - 5m). Các tầng chứa nước là lỗ hổng ở Quảng
Trị có bề dày khá lớn (10 - 30 m). Kết quả tính toán cho thấy tại Quảng Trị tổng
trữ lượng nước ngầm tĩnh 1.656,8 triệu m3; tổng trữ lượng động thiên nhiên
1.094.690 m3/ngày; tổng trữ lượng khai thác tiềm năng 1.112.750 m 3/ngày. Nhìn
chung, nước nguồn nước ngầm đạt các tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng vào sản
xuất và sinh hoạt.
1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị bao gồm những khoáng sản
chính sau đây:
- Vàng: Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện được 19 điểm quặng nguồn gối
nhiệt dịch và 3 điểm sa khoáng với tổng trữ lượng thăm dò dự kiến khoảng 47 48 tấn. Trong đó có 5 điểm quặng vàng rất có triển vọng là Vĩnh Ô (thuộc xã
Vĩnh Ô huyện Vĩnh Linh), Sa Lam, Xi Pa, Đá Bàn, A Vao (thuộc xã Tà Long, Tà
Rụt, A Vao huyện Đakrông), trong đó điểm quặng Vĩnh Ô, Tà Long, A Vao có
trữ lượng lớn nhất (>20 tấn vàng).
- Titan: Phân bố trong dải cát dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở
huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng. Tổng trữ lượng trên 500.000 tấn, có thể
khai thác với khối lượng khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm.
- Cát thủy tinh: Phân bố chủ yếu ở huyện Gio Linh, Triệu Phong, Hải
Lăng nhưng tập trung nhiều ở khu vực Cửa Việt. Dự báo trữ lượng trên địa bàn
toàn tỉnh khoảng 125 triệu m3, chất lượng tốt, cho phép xây dựng nhà máy chế
biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.
- Cao lanh: Đã phát hiện được 03 điểm là Tà Long, A Pey (huyện
ĐaKrông) và La Vang (huyện Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm
dò, thử nghiệm để đưa vào khai thác.
- Than bùn: Phân bố tập trung ở xã Hải Thọ (Hải Lăng) và xóm Cát, Trúc
Lâm (Gio Linh) với tổng trữ lượng gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm
nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn.
- Nguyên liệu xi măng: Quảng Trị là một trong ít tỉnh có đủ 3 nguyên liệu
chủ yếu để sản xuất xi măng (đá vôi xi măng, sét xi măng, phụ gia xi măng).
Trên địa bàn toàn tỉnh có 6 điểm lớn là Tân Lâm, Cam Thành, Tà Rùng, Khe
Mèo, Động Tà Ri, Tà Rùng và Hướng Lập.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 9
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
+ Mỏ đá vôi xi măng được phân bố tập trung ở huyện Cam Lộ và Hướng
Hoá với các mỏ lớn như: Tân Lâm, Cam Thành, Tà Rùng. Theo dự báo tổng tài
nguyên đá vôi xi măng của mỏ Tà Rùng hơn 3 tỷ tấn, Tân Lâm là 340 triệu tấn.
+ Ngoài các mỏ đá vôi xi măng nêu trên, trong vùng còn có các điểm sét
xi măng như Tân An, Cùa, Tà Rùng và mỏ phụ gia ở Vĩnh Hoà, Dốc Miếu, Cam
Nghĩa… với trữ lượng lớn và chất lượng tốt. So với khu vực miền Trung, đây là
một yếu tố rất thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy xi măng lò quay với công
suất trên 1 triệu tấn/năm.
- Nguyên vật liệu xây dựng tự nhiên:
+ Đá xây dựng: Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng
500 triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía
Tây.
+ Cát, cuội, sỏi xây dựng: Có 16 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng
3,9 triệu m3, tập trung ở phần thượng nguồn các sông.
+ Sét gạch ngói: Đã phát hiện 14 mỏ có trữ lượng khoảng 3 triệu tấn được
phân bố nhiều ở Linh Đơn, Mai Lộc, Vĩnh Đại, Nhan Biều, Hải Thượng.
+ Đá ốp lát: Có 4 điểm có tiềm năng và chất lượng là đá granit Chân Vân,
đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.
- Nước khoáng: Qua khảo sát có 4 mỏ nước khoáng nóng là: Tân Lâm
(Cam Lộ); Ba Ngao, Làng Rượu, Na Lân (Đakrông). Tất cả các điểm nước
khoáng nóng đều thuộc nhóm nước khoáng carbonic. Các điểm nước khoáng có
lưu lượng từ 0,4 đến 4 l/s, nhiệt độ từ 45 - 700C.
Ngoài ra cách bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km (gần đảo Cồn Cỏ)
có mỏ nguồn khí metan chất lượng cao với trữ lượng 60 - 100 tỷ m3.
1.2.4. Tài nguyên rừng
- Thực vật: Hiện tại hệ thực vật rừng của Quảng Trị có khoảng 1.053 loại
thuộc 528 chi, 130 họ (trong đó có 175 loài cây gỗ). Trong đó rừng tự nhiên với
các họ tiêu biểu là dẻ, re, mộc lan, dâu tằm, hoàng đàn...; rừng trồng với các loại
cây đang được chú trọng đưa vào sản xuất gồm thông nhựa, các giống keo lá
tràm, keo tai tượng, keo lai (giữa keo tai tượng và keo lá tràm), bạch đàn và một
số loại cây bản địa khác như sến trung, muồng đen, sao đen.
- Động vật: Động vật rừng có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài
lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ), trong đó có nhiều loài chim, thú hoang dã
như: lợn rừng, nai, mang, khỉ, gấu, hổ, công, trĩ, gà lôi,... Tuy nhiên, trong
những năm qua nguồn tài nguyên này có xu hướng giảm sút nghiêm trọng, nhiều
loại thú quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (đặc biệt gấu, hổ).
1.2.5. Tài nguyên biển và ven biển
- Quảng Trị có khoảng 75 km bờ biển với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa
Việt và Cửa Tùng. Vùng lãnh hải Quảng Trị khoảng 8.400 km2, ngư trường
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 10
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
đánh bắt rộng lớn, có các loại hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực
nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá quý hiếm... Tại khu vực Cửa Tùng xác
định có khoảng 900 loài, trong đó có 40 - 50 loài có giá trị kinh tế. Tổng trữ
lượng hải sản của vùng biển Quảng Trị khoảng 60.000 tấn, trong đó hải sản đặc
sản chiếm 11,1%; cá nổi 57,3%; cá đáy 31,6%. Tổng trữ lượng cho phép khai
thác hàng năm khoảng 13 - 18 nghìn tấn.
- Vùng ven biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây
dựng các nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu
thuyền như khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thủy.
- Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp, có các di tích
lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như bãi tắm Cửa Việt, Cửa
Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc... có thể khai thác để phát triển
du lịch.
Ngoài khơi cách đất liền 13 - 17 hải lý có huyện đảo Cồn Cỏ có vị trí
quan trọng về kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch
vụ hậu cần nghề cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh
trong vùng.
1.2.6. Tài nguyên nhân văn và du lịch
* Tài nguyên nhân văn: Quảng Trị là vùng đất có truyền thống yêu nước,
hiếu học và lịch sử cách mạng nổi tiếng. Qua quá trình hình thành và phát triển,
trên lãnh thổ Quảng Trị đã sản sinh những người con kiệt xuất cho đất nước (tiêu
biểu là cố Tổng bí thư Lê Duẩn) và để lại nơi đây kho tàng sinh động nhất về di
tích lịch sử, di tích chiến tranh cách mạng, trong đó: 3 di tích lịch sử văn hóa đặc
biệt quan trọng của quốc gia, 17 di tích lịch sử xếp hạng quốc gia, 290 điểm di
tích lịch sử cách mạng, 16 di tích văn hóa khảo cổ, 30 di tích văn hóa nghệ thuật.
* Tài nguyên du lịch: Quảng Trị có nguồn tài nguyên du lịch khá phong
phú, phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông
chính nên rất thuận lợi cho khai thác và phát triển, với các loại hình như:
- Du lịch hoài niệm (chiến trường xưa): Có những địa danh nổi tiếng như:
Thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, cụm di tích đôi bờ Hiền Lương, Dốc
Miếu, Cồn Tiên, Hàng dào điện tử Mc.Namara, Khe Sanh, Làng Vây, đường Hồ
Chí Minh huyền thoại, nhà tù Lao Bảo, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn, nghĩa
trang Đường 9,...
- Du lịch lịch sử văn hóa: Lễ hội chợ đình Bích La, chợ Phiên tại Cam Lộ;
lễ hội Kiệu La Vang và lễ hội Cầu Ngư; lễ Bốc mồ (Vân kiều); lễ hội Mừng lúa
mới (Pa Cô)... đặc biệt gần đây còn xuất hiện thêm lễ hội Thống nhất non sông,
lễ hội nhịp cầu Xuyên Á, lễ hội thả hoa trên sông Thạch Hãn.
- Du lịch biển: Với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi
tắm nổi tiếng như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng và đảo Cồn Cỏ.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 11
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Du lịch rừng, sinh thái: có những cánh rừng nguyên sinh Rú Lịnh, khu
bảo tồn thiên nhiên Đa Krông, Bắc Hướng Hóa, có suối nước nóng ở Đakrông,
khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh, Khe Gió, Trằm Trà Lộc...
Ngoài ra, Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây,
điểm kết nối giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đường di sản miền Trung
và Con đường huyền thoại.
1.3. Thực trạng môi trường, môi trường
Là một tỉnh vùng Duyên hải có hơn 80% diện tích đồi núi với thảm thực
vật phát triển (có độ che phủ rừng 49,5%), các khu vực đô thị, các trung tâm
kinh tế - xã hội của tỉnh chưa phát triển mạnh nên mức độ ô nhiễm môi trường
nước, không khí, đất đai chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên, quá trình phat triển kinh
tế - xã hội, cùng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và thiên tai đã
tạo ra áp lực nhất định đối với môi trường. So với nhũng năm trước đây hiện
trạng môi trường đất, không khí có những biến đổi đáng kể, môi trường nước
mặt ở các sông đã có dấu hiệu gia tăng các chất ô nhiễm (N, P), xâm nhập mặn
ngày càng lớn. Ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề
dáng lo ngại. Các khu vực tồn lưu hóa chất BVTV, bãi rác, chợ vẫn chưa được
giải quyết, tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoàn thành xử lý ô nhiễm
môi trường vẫn còn thấp. Chất thải rắn chưa được thu gom, xử lý triệt để. Trong
những năm qua diện tích rừng trồng tăng, tuy nhiên hiện tượng chặ phá rừng,
cháy rừng vẫn chưa được ngăn chặn hiệu quả.
Hậu quả ô nhiễm, suy thoái môi trường đã gây tác động xấu đến sức khỏe
cộng đồng, gây ảnh hưởng và thiệt hại đến hoạt động nông nghiệp, du lịch. Ô
nhiễm môi trường còn dẫn đến những xung đột về môi trường trong cộng đồng,
ảnh hưởng đến kinh tế, trật tự địa phương.
Từ những vấn đề nêu trên, trong những năm sắp tới, cùng với quá trình
khai thác các nguồn lợi một cách tối đa để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống thì việc tái tạo cảnh quan, dự kiến trước các biện pháp để
kịp thời ngăn ngừa, hạn chế khắc phục ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững
các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên môi trường sinh thái là vô cùng cần thiết.
1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường
1.4.1. Những thuận lợi, lợi thế
- Quảng Trị nằm ở vị trí là điểm giao thoa giữa 2 miền nam - bắc, có
tuyến quốc lộ 1A, tuyến đường sắt (Bắc - Nam) chạy qua, có tuyến đường xuyên
Á (Quốc lộ 9) nối từ cảng Cửa Việt đến Lao Bảo, La Lay, qua Lào và Thái Lan...
tạo cho Quảng Trị có nhiều thuận lợi, để mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa,
khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.
- Có 75 km bờ biển, ngoài khơi có đảo Cồn Cỏ với ngư trường rộng lớn,
nguồn lợi hải sản phong phú; có các cửa biển, cảng cá, cảng hàng hoá cho phép
phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 12
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Tài nguyên đất đai có nhiều nhóm, loại đất và với các tiểu vùng khí hậu
đặc thù cho phép để phát triển tập đoàn sinh vật phong phú. Đặc biệt Quảng Trị
có quỹ đất bazan tương đối lớn rất thuận lợi để phát triển ổn định cây công
nghiệp dài ngày như: Cao su, hồ tiêu, cà phê....
- Tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú, tuy không có trữ lượng lớn
nhưng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt sản xuất
vật liệu xây dựng, titan, ...
- Là vùng đất cách mạng với nhiều di tích lịch sử, di tích kết hợp danh
lam thắng cảnh (biển, rừng), cửa khẩu... tạo cho tỉnh phát triển một số loại hình
du lịch của như: du lịch quá cảnh mua sắm, nghỉ dưỡng, tắm khoáng nóng; thăm
quan văn hóa - lịch sử, hoài niệm chiến trường; du lịch sinh thái biển, rừng...
1.4.2. Những khó khăn, hạn chế
- Khí hậu khắc nghiệt là nơi hội tụ nhiều yếu tố bất lợi như lũ, lụt, bão,
hạn hán, cát bay, nhiễm mặn, gió khô nóng... đã gây thiệt hại không nhỏ cho sản
xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- Địa hình phức tạp và chia cắt mạnh gây khó khăn trong việc đầu tư khai
hoang, cải tạo đồng ruộng và bố trí cơ sở hạ tầng. Chất lượng đất nhiều khu vực
xấu do hiện tượng nhiễm mặn, xói mòn rửa trôi và sa mạc hóa.
- Hệ thống các sông, suối dốc, thảm tực vật suy giảm hạn chế đến khả
năng điều tiết nguồn nước (đặc biệt trong mùa khô) và bảo vệ môi trường.
- Vị trí xa các trung tâm kinh tế lớn, nguồn tài nguyên đa dạng nhưng trữ
lượng nhỏ, phân tán hạn chế đến khả năng phát triển và thu hút đầu tư.
- Chiến tranh vẫn còn để lại những hậu quả rất nặng nề đối với con người
và môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh; gây khó khăn trong đầu tư phát triển
cũng như thiệt hại cho người và tài sản của Nhà nước và nhân dân.
2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đạt mức
khá và ổn định qua các thời kỳ. Chất lượng tăng trưởng của một số ngành và
lĩnh vực kinh tế - xã hội tiếp tục được cải thiện. Giá trị sản xuất ngành công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng trưởng nhanh; đặc biệt kinh tế nông nghiệp vẫn
duy trì tăng trưởng khá ổn định. Trong đó: Tăng trưởng GDP bq/năm: 7,44%
- Công nghiệp - xây dựng: 8,9%
- Nông, lâm, ngư nghiệp: 3,9%
- Dịch vụ: 8,36%
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 13
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Bảng 1: Tổng GDP và thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2011 - 2015
Năm
2011
Năm
2012
10.450,456
11.189,780
11.956,131 12.761,200
13.668,900
2.645,175
2.785,791
2.883,293
2.982,500
3.103,600
- Công nghiệp - xây dựng
3.986,081
4.262,501
4.599,203
4.942,500
5.341,800
- Dịch vụ
2- Tổng GDP (Tỷ đồng giá HH)
3.819,200
4.141,488
4.473,635
4.836,200
5.223,500
12.730,151
14.591,751
16.455,026 18.160,600
20.557,700
- Nông, lâm, ngư nghiệp
3.636,633
3.743,174
3.988,253
4.259,900
4.708,900
- Công nghiệp - xây dựng
4.669,853
5.450,939
6.166,258
6.840,900
7.783,700
- Dịch vụ
4.423,665
5.397,638
6.300,515
7.059,800
8.065,100
29,5
33,2
Chỉ tiêu
1- Tổng GDP (Tỷ đồng giá SS)
- Nông, lâm, ngư nghiệp
Năm
2013
Năm
2014
21,1
24,0
26,8
3. GDP bq/người (Tr.đ)
4. BQ lương thực có hạt
(kg/người)
(Nguồn: NGTK từ 2011 đến 2015 tỉnh Quảng Trị)
Năm
2015
Nhìn chung kinh tế Quảng Trị có bước tăng trưởng khá, tuy nhiên còn
thấp so với mức tăng trưởng chung của vùng và các tỉnh lân cận. Kinh tế chủ
yếu vẫn dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, tập trung phát triển
những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao động, chất
lượng hạn chế, khả năng cạnh tranh kém. Tài nguyên tự nhiên và nguồn lao
động chưa được khai thác triệt để. GDP/người/năm chỉ đạt bằng 60% mức bình
quân cả nước (số liệu năm 2015).
2.1.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu các ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh theo GDP phù hợp với xu thế chung của cả nước,
xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng khu vực nông lâm thủy sản, được thể hiện ở bảng 1.4:
Bảng 2: Cơ cấu kinh tế các ngành qua các năm (Theo giá hiện hành)
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm
2011
Tổng cộng
- C.nghiệp, xây dựng
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
36,7
37,3
37,5
37,7
37,9
Trang 14
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Năm
2011
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
- Nông, lâm, thuỷ sản
28,6
25,7
24,2
23,5
22,9
- Khu vực dịch vụ
34,7
37,0
38,3
38,8
39,2
Khu vực dịch vụ có bước tăng đáng kể trong cơ cơ cấu kinh tế các ngành,
ngày càng đóng vai trò quan trọng. Tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 34,7% năm
2011 lên 39,2% năm 2015; khu vực công nghiệp, xây dựng có chững lại trong
những năm vừa qua, chỉ tăng từ 36,7% năm 2011 lên 37,9% năm 2015; khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 28,6% năm 2011 xuống 22,9% năm 2015;
- Cơ cấu thành phần kinh tế. Trong cơ cấu, tỷ trọng khu vực kinh tế nhà
nước tăng (năm 2014 đạt 25,7% tăng 1,8% so với năm 2011); khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng giảm (năm 2014 đạt 72,9% giảm
2,2% so với năm 2011); khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có chiều
hướng ngày càng tăng nhưng quy mô vẫn còn nhỏ bé chưa xứng với tiềm năng
của tỉnh (từ 1,0% năm 2011 lên 1,3% năm 2014).
Bảng 3: Cơ cấu và giá trị tổng SP phân theo thành phần kinh tế (theo giá HH)
Chỉ
tiêu
Tồng
cộng
1.
K.vực
kinh tế
nhà
nước
2.
K.vực
kinh tế
ngoài
N.nước
Trong
đó:
- Kinh
tế tập
thể
- Kinh
tế tư
nhân
- Kinh
tế cá
Năm 2011
Giá trị
(Tr.đ)
Năm 2012
Cơ
cấu
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Năm 2014
Năm 2013
Cơ
cấu
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
100
12.730.151
100
14.591.751
100
16.455.026
100
18.155.828
3.041.892
23,9
3.585.629
24,6
4.189.264
25,5
4.667.094
25,7
9554885
75,1
10.855.765
74,4
12.088.246
73,5
13.241.877
72,9
57.596
0,5
27.082
0,2
38.268
0,2
45.348
0,2
2.581.800
20,3
3.144.603
21,6
3.482.220
21,2
3.740.077
20,6
6.915.489
54,3
7.684.080
52,7
8.567.758
52,2
9.456.452
52,1
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 15
UBND tỉnh Quảng Trị
thể
3.
K.vực
k.tế có
vốn
Đ.tư
NN
128.514
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
1,0
145.833
1,0
171.911
1,0
237.591
1,3
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2011 - 2014 đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân 1,05%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 1,03%, thuỷ
sản tăng 1,13.%, lâm nghiệp tăng 1,2.%.
Năm 2014 tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (giá HH) đạt
8.075.881 triệu đồng (tăng gấp 1,18 lần so với năm 2011). Trong cơ cấu nông,
lâm nghiệp, thủy sản: tỷ trọng nông nghiệp chiếm 73,6%; lâm nghiệp chiếm
7,2%; ngành thuỷ sản chiếm 19,2%.
Bảng 4: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá HH)
Chỉ tiêu
Tổng cộng
1. GTSX
nghiệp
- Trồng trọt
nông
- Chăn nuôi
- Dịch vụ
2. GTSX lâm
nghiệp
- Trồng và nuôi
rừng
- Khai thác lâm sản
- Dịch vụ và các
hoạt động lâm
nghiệp khác
3. GTSX thủy sản
Năm 2011
Năm 2012
Cơ
Giá trị (Tr
cấu
đ)
(%)
Giá trị
(Tr đ)
Năm 2013
Năm 2014
Cơ
Cơ cấu Giá trị (Tr Cơ cấu Giá trị (Tr
cấu
(%)
đ)
(%)
đ)
(%)
6.848.744
7.015.812
7.385.614
8.075.881
5.455.621
100 5.456.555
100 5.472.611
100
5.942.661
100
3.852.912
70,6 3.689.246
67,6 3.680.993
67,3
3.693.632
62,2
1.379.031
25,3 1.419.717
26,0 1.441.255
26,3
1.872.455
31,5
223.678
4,1
347.592
6,4
350.363
6,4
376.574
6,3
336.077
100
368.187
100
524.381
100
580.271
100
71.854
20,6
77.205
21,0
88.643
16,9
93.662
16,1
224.170
65,6
257.150
69,8
404.853
77,2
454.632
78,3
40.053
13,9
33.832
9,2
30.885
5,9
31.977
5,5
100 1.191.070
100 1.388.622
100
1.552.949
100
1.057.046
- Khai thác
511.780
48,4
600.054
50,4
743.695
53,6
765.852
49,3
- Nuôi trồng
545.266
51,6
591.016
49,6
644.927
46,4
787.097
50,7
a) Về trồng trọt:
Trồng trọt đã giảm vai trò chủ đạo trong kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Năm 2014 tổng GTSX (giá HH) đạt 3.693.632 triệu đồng (giảm 8,4% so với
năm 2011), chiếm 62,2% tổng GTSX nông nghiệp, trong đó: cây lương thực đạt
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 16
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
1.608.139 triệu đồng; cây rau đậu 335.427 triệu đồng, cây công nghiệp hàng
năm 168019 triệu đồng; cây công nghiệp lâu năm 646094 triệu đồng; tổng sản
lượng lương thực có hạt đạt 269.993,8 tấn (tăng 34.105,2 tấn so với năm 2011),
trong đó sản lượng thóc đạt 258748,8 tấn.
Trong sản xuất cây lương thực cây lúa vẫn là cây chủ lực song đã chú
trọng phát triển cây sắn, lạc, khoai lang... làm nguyên liệu cho nhà máy, phục vụ
xuất khẩu. Các loại cây công nghiệp dài ngày (cao su, cà phê, điều, tiêu) và cây
ăn trái (cam, xoài, dứa, chuối, mít) cũng phát triển khá. Những cây trồng đang
phát triển mạnh với tập đoàn cây chủ yếu là cây công nghiệp và diện tích có xu
hướng tăng như: cao su, cà phê, hồ tiêu.
Bảng 5: Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt qua các năm (giá HH)
Đơn vị
tính
Chỉ tiêu
1. Tổng giá trị trồng
trọt
+ Cây lương thực
Năm 2011 Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tr. đ
3.852.912
3.689.246
3.680.993
3.693.632
Tr. đ
1.386.470
1.416.224
1.376.866
1.608.139
+ Cây rau đậu
+ Cây công nghiệp
hàng năm
+ Cây công nghiệp
lâu năm
+ Cây ăn quả
2. TSL lương thực có
hạt
Lúa
Tr. đ
277.494
256.857
242.432
335.427
124.883
174.850
152.679
168.019
1.354.198
1.174.611
1.199.938
646.094
Tr. đ
214.363
237.639
276.547
347.928
Tấn
232.513,1
250.372,9
233.644,9
269.993,8
Tấn
224.643,6
240.521,5
224.151,5
258.748,8
Ngô
Tấn
7.869,5
9.851,4
9.493,4
1.1245
Tr. đ
Tr. đ
Trong sản xuất nông nghiệp, đã đảm bảo được an toàn lương thực, nâng
cao sản xuất lúa gạo trên cơ sở hình thành được các vùng sản xuất lúa tập trung,
vùng lúa chất lượng cao có diện tích trên 10 nghìn ha ở các huyện Triệu Phong,
Hải Lăng; vùng sắn nguyên liệu ở Hướng Hóa và các huyện với diện tích
khoảng hơn 12 nghìn ha; vùng cao su trồng tập trung, cao su tiểu điền và vùng
hồ tiêu tập trung ở các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ; cà phê ở huyện
Hướng Hóa; vùng rau đậu thực phẩm trên vùng cát ven biển. Việc dồn điền đổi
thửa phát triển mạnh ở nhiều địa phương, xuất hiện nhiều vùng sản xuất chuyên
canh tập trung, đã có nhiều mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình hoạt
động có hiệu quả.
Bảng 6: Kết quả đạt được của một số cây trồng chính giai đoạn 2011 - 2015
STT
I
1
Chỉ tiêu
Đ.vị
tính
Năm
2011
ha
48.500,1
Cây hàng năm
Cây lúa
a. Diện tích
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Năm
2012
48.940,9
Năm
2013
50.122,4
Năm
2014
50.212,7
Trang 17
UBND tỉnh Quảng Trị
STT
2
3
4
5
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Đ.vị
tính
tấn
b. Sản lượng
Cây ngô
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Cây khoai lang
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Cây sắn
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Cây lạc
a. Diện tích
ha
c. Sản lượng
tấn
Cây công nghiệp lâu năm
Cà phê
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Cao su
a. Diện tích
ha
b. S.lượng (mủ tươi)
tấn
Hồ Tiêu
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Cây ăn quả
Cam
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Dứa
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Chuối
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Xoài
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Mít
a. Diện tích
ha
b. Sản lượng
tấn
Năm
2011
224.643,6
Năm
2012
250.372,9
Năm
2013
224.151,5
Năm
2014
258748,8
3.630,7
7.869,5
3.802,0
9.851,4
3.557,2
9.493,4
3.830,8
11.245
2.905
20.518,2
2.897
20.275,6
2.731,5
19.359,3
2.612,7
19.028,9
10.725,4 10.954,4
168.600,1 176.416,1
11.771,5
192.285,8
10.739,2
171.903,5
4.491,4
5.893,5
4.466,0
8.137,1
4.286,6
8.529,3
4.248,4
7.783,3
4.800,3
6.983
4.949,8
7.310,9
4.817,6
7.943,3
4.864,1
5.142,9
18.091,7
12.630,2
19.188
14.350,7
18.542,1
14.265
19.121,9
11.452,9
1.995,4
1.706,3
2.005,7
1.959,8
2.094,7
2.138,3
2.273,7
1.566
95,9
472,5
108,5
574,6
103,8
589,3
105,3
585,1
563,8
2.990,6
478,3
282,1
485,6
2.729,7
451,1
2.584,5
2.731,1
34.814,4
3106,8
39.159
3.268,5
44.739,4
3.405
47.610,5
568,5
1.308,7
294,8
786,3
228,9
780,2
205,4
907,1
256,3
1.921,8
256
1.955,7
247,6
1.964,4
159,4
1.351,1
b. Về chăn nuôi:
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 18
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Chăn nuôi phát triển cả về tổng đàn lẫn chất lượng đàn, cơ cấu con nuôi
được bố trí đa dạng phù hợp với tiềm năng từng vùng, đã chú trọng phát triển
chăn nuôi lợn hướng nạc ở vùng đồng bằng, chương trình Sind hóa đàn bò vừa
đầu tư trên diện rộng vừa chú trọng trọng điểm ở vùng gò đồi và vùng núi. Đã
hình thành một số mô hình chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp có qui
mô lớn. Tuy chăn nuôi có bước phát triển nhưng ngành chăn nuôi chưa đáp ứng
được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, còn phân tán, qui mô
còn nhỏ, đầu ra chưa ổn định, dịch bệnh luôn tiềm ẩn. Trong những năm gần đây
chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh, thiên tai và giá cả có nhiều biến
động nên tăng trưởng thiếu ổn định.
Bảng 7: Thống kê số lượng của một số con, vật nuôi chính giai đoạn 2011 – 2015
STT Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
Trâu
Bò
Lợn
Dê
Gia cầm
Đơn vị
tính
con
con
con
con
1000 con
Năm
2011
26789
53025
229103
12592
1796,44
Năm
Năm
2012
2013
25828
24687
49882
50622
235193 239611
11523
9978
1837,15 1882,47
Năm
2014
25095
52200
267470
11942
2063
Năm
2015
24480
53150
276952
1974
Tính đến cuối năm 2015 tổng đàn trâu có 24.480 con; đàn bò 53.150 con;
đàn lợn 276.952 con, đàn gia cầm 1.974 nghìn con; sản lượng thịt hơi các loại
22,6 nghìn tấn. Tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2014 (giá HH) đạt
1.872,455 tỷ đồng (tăng gấp 1,35 lần so với năm 2011), trong đó các sản phẩm
từ gia súc đạt 1.539,795 tỷ đồng, gia cầm đạt 293,543tỷ đồng. Tỷ trọng chăn
nuôi trong cơ cấu nông nghiệp năm 2014 chỉ đạt 31,5%.
Bảng 8: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2015 (giá HH)
Chỉ tiêu
Tổng cộng
+ Gia súc
+ Gia cầm
Đơn vị
tính
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1.379.031
1.186.175
170.962
1.419.717
1.205.179
172.097
1.441.255
1.176.897
227.675
1.872.455
1.539.795
293.543
c. Lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện chương trình 661, 327, lồng ghép các
dự án đầu tư khoán, bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên gắn
với trồng rừng mới. Sản xuất lâm nghiệp được phát triển theo hướng lâm nghiệp
xã hội; giao khoán rừng, đất lâm nghiệp đến các tổ chức, nhóm hộ gia đình, do
vậy công tác phát triển rừng đã đạt được nhiều kết quả. Ở Quảng Trị giai đoạn
2011 - 2014 đã trồng hơn 25.000 ha. Trong năm 2014 trên địa bàn toàn tỉnh sản
lượng gỗ khai thác 313.831 m3, nhựa thông đạt 2.412 tấn; tổng giá trị (giá HH)
khai thác lâm sản đạt 310,337 tỷ đồng; dịch vụ và các hoạt động lâm nghiệp
khác đạt 24,802 tỷ đồng.
d. Thủy sản: Kinh tế thủy sản những năm qua tiếp tục được khuyến khích
phát triển cả khai thác, nuôi trồng và chế biến sản phẩm với tốc độ tăng trưởng
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 19
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
bình quân giai đoạn 2011 - 2014 là 13,7%/năm. Ngành thủy sản có xu hướng
tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp (từ ..% năm 2011 lên ..%
năm 2015). Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng tăng 24961,9 tấn năm 2011
tăng lên 31959,7 tấn năm 2014. Năm 2014, tổng giá trị sản xuất (giá HH) đạt
1.552,949 tỷ đồng (tăng gấp 1,47 lần so với năm 2011), trong đó khai thác đạt
765,852 tỷ đồng, nuôi trồng đạt 787,097 tỷ đồng.
Bảng 9: Một số chỉ tiêu về ngành thủy sản giai đoạn 2011 - 2015
STT
1
2
3
Chỉ tiêu
Tổng
GTSX
(giá HH)
- Khai thác
- Nuôi trồng
Diện tích nuôi
- Nuôi cá
- Nuôi tôm
Sản lượng
- Khai thác
- Nuôi trồng
Đơn vị
tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tr.đồng
1.057.046
119.070
1.388.622
1.552.949
511.780
545.266
600.054
591.016
743.695
644.927
765.852
787.097
1.924
1.089,5
24.961,9
17.159,3
7.802,6
2.036,6
1.052,8
25.296,9
17.730
7.566,9
2.131,9
1.138,1
27.159
19.284,3
7.874,7
2.173,5
1.204,5
31.959,7
2.3613
8.346,7
"
"
ha
ha
ha
ha
tấn
tấn
- Nuôi trồng thủy sản: Trong nuôi trồng thủy sản đã làm chủ được công
nghệ nuôi tôm giống và phát triển nghề sản xuất giống thủy sản. Đã hình thành
một số vùng nuôi tôm công nghiệp trên cát, nuôi tôm chân trũng, ao đầm... Diện
tích mặt nước nuôi trồng năm 2014 đạ 1204,5 ha, tăng 115ha so năm 2011.
- Khai thác: Đánh bắt xa bờ phát triển chưa mạnh, đang gặp khó khăn về
kỹ thuật và kinh nghiệm. Tàu thuyền đánh cá trong tỉnh công suất nhỏ dưới
20CV chiếm 76,63%, hoạt động đánh bắt chủ yếu vùng ven bờ nên năng suất,
chất lượng sản phẩm thấp. Phần lớn ngư dân thiếu vốn để nâng cấp, sửa chữa tàu
thuyền, trang bị lưới, dụng cụ nghề. Tổng công suất tàu thuyền giảm từ
38.063CV năm 2000 còn khoảng 30.000CV năm 2010 do giảm số lượng tàu
thuyền có công suất nhỏ. Quảng Trị có 3 cảng cá đang hoạt động là Cửa Việt,
Cửa Tùng và Cồn Cỏ.
- Chế biến thủy sản xuất khẩu còn kém phát triển do nguồn nguyên liệu
không đều, chưa đảm bảo quanh năm; các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu có
quy mô nhỏ, chưa có bạn hàng lớn và chưa có thị trường xuất khẩu trực tiếp.
2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong những năm
qua có sự chuyển biến khá, số cơ sở sản xuất tăng nhanh. Giá trị sản xuất công
nghiệp liên tục tăng qua từng năm: Theo giá so sánh năm 2011 đạt 4.478,333 tỷ
đồng, năm 2015 là 6.056,674 tỷ đồng. Giai đoạn 2011 - 2014 tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp đạt 10,6%; trong đó khu vực nhà nước tăng 3,6%,
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 20
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
khu vực ngoài nhà nước tăng 13,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
17,6%.
Bảng 10: GTSX công nghiệp theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 - 2015
Chỉ tiêu
I.
Tổng
GTSX theo
giá SS
1. Khu vực
k.tế
nhà
nước
Trong đó: Trung ương
Địa phương
2. Khu vực
k.tế ngoài
N.nước
Trong đó: Kinh tế tập
thể
Kinh tế tư
nhân
Kinh tế cá
thể
3. Khu vực
k.tế có vốn
ĐTNN
II.
Tổng
GTSX theo
giá HH
1. Khu vực
k.tế
nhà
nước
Trong đó: Trung ương
Địa phương
2. Khu vực
k.tế ngoài
N.nước
Trong đó: Kinh tế tập
thể
-
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
4.478.333
100 5.058.546
100
5.553.207
100 6.056.674
100
1.389.106
31 1.474.583
29
1.589.705
29 1.540.680
25
1.043.552
1.019.076
1.230.235
1.168.750
345.554
455.507
359.470
371.930
2.864.453
64 3.294.808
3.634.293
65 4.152.777
8.780
6.679
31.853
23.850
1.282.277
1.602.560
1.795.133
2.083.527
1.573.396
1.685.569
1.807.307
2.045.400
224.774
5
65
289.155
6
329.209
5.147.495
100 6.295.087
100
1.583.084
31 1.819.315
29
1.184.686
398.398
363.217
6
7.269.766
100 8.292.160
100
2.142.021
29 1.856.540
25
1.276.054
1.696.726
140.654
543.261
445.295
4.500.000
472.654
65 5.979.420
39.566
2.401.398
28.600
3.297.901
3.293.193
64
8.838
1.470.864
0
7.896
29 2.037.071
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
4.115.964
65
6
69
Trang 21
69
UBND tỉnh Quảng Trị
Kinh tế tư
nhân
Kinh tế cá
thể
1.813.491
3. Khu vực
k.tế có vốn
ĐTNN
271.218
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
35 2.070.997
5
359.808
2.285.576
2.652.919
401.205
6 4.562.000
6
6
Trong nội bộ ngành thì công nghiệp chế biến vẫn chiếm ưu thế với bình
quân 82,5% giá trị sản xuất công nghiệp; công nghiệp khai thác chiếm 7,7%;
ngành công nghiệp điện nước chiếm 9,8%.
Một số sản phẩm có mức tăng trưởng cao giai đoạn 2011 - 2015 như: xi
măng tăng bình quân 55,7%, gỗ dán bình quân tăng 96,2%. Các sản phẩm như
ván gỗ MDF, săm lốp xe máy, nước uống tăng lực, tinh bột sắn, quần áo, phân
bón NPK bước đầu cạnh tranh được với sản phẩm trong nước và tham gia xuất
khẩu.
Bảng 11: Giá trị sản xuất theo ngành công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
Năm 2011
Chỉ tiêu
I. Theo giá
cố định
1. C.nghiệp
khai thác
2. C.nghiệp
chế biến
3. CN SX và
phân phối
điện, khí đốt
và nước
II. Theo giá
hiện hành
1. C.nghiệp
khai thác
2. C.nghiệp
chế biến
3. CN SX và
phân phối
điện, khí đốt
và nước
GTSX
(tr. đồng)
Năm 2012
Cơ
cấu
(%)
GTSX
(tr. đồng)
Năm 2013
Cơ
cấu
(%)
GTSX
(tr. đồng)
Năm 2014
Cơ
cấu
(%)
Cơ
GTSX
cấu
(tr. đồng)
(%)
6.056.67
100
4 100
4.478.333
100
5.058.546
100
5.553.207
357.466
8
474.986
9
365.197
7
3.586.621
80
4.086.260
81
4.674.390
84
534.246
12
497.300
10
513.620
9
5.147.495
100
6.295.087
100
7.269.766
100
410.549
8
620.330
10
565.680
8
4.132.124
80
5.052.508
80
6.045.938
604.822
12
622.249
10
658.148
426.610
5.144.68
4
485.380
8.292.16
0
85
8
100
83
687.350
6.898.85
0
83
9
705.960
9
2.2.3. Khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ, du lịch và xuất nhập, khẩu
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
7
Trang 22
8
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
a. Thương mại, dịch vụ: Hoạt động thương mại đã có những bước phát
triển đáng kể, hàng hóa lưu thông ngày càng thuận lợi, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng cũng như yêu cầu phát triển sản xuất của các ngành kinh
tế. Các phương thức kinh doanh đa dạng, đã có sự liên kết giữa sản xuất và
thương mại, nhất là các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Năm 2015, toàn tỉnh có
khoảng 2.200 cơ sở kinh doanh, thu hút khoảng 31.700 lao động, tổng mức bán
lẻ hàng hóa xã hội trên địa bàn đạt 21.560 tỷ đồng (tăng khoảng 2 lần so với
năm 2011).
Bảng 12: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu, dịch vụ tiêu dùng (giá HH)
Chỉ tiêu
Tổng
1.1. Khu vực
kinh tế nhà nước
1.2. Khu vực
kinh tế ngoài
N.nước
Trong đó: - Tập
thể
- Tư nhân
- Cá thể
1.3. K.vực kinh
tế có vốn ĐTNN
Năm 2011
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
1148,55
11
Năm 2012
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
1406,93
Năm 2013
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
10,9 1571,34
10,7
Năm 2014
Cơ
Giá trị
cấu
(Tr.đ)
(%)
1807,54 10,8
14980,01 89,2
9247,36
89
11557,48
89,1 13178,31
1,86
0,24
0,08
3181,19
6064,31
3579,23
7978,01
4779,89
8398,34
89,3
0,69
5615,02
9364,30
b. Xuất, nhập khẩu
- Giá trị xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 32,6%/năm. Năm
2011 đạt 80,787 triệu USD; năm 2015 giá trị xuất khẩu đạt 232,878 triệu USD.
- Kim ngạch nhập khẩu năm 2011 đạt 81,929 triệu USD; năm 2015 đạt
240,644 triệu USD. Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu phát triển về quy mô,
đa dạng hơn về sản phẩm. Tuy nhiên các mặt xuất khẩu chủ yếu là như cà phê,
cao su, lạc nhân, hạt tiêu, mực, tôm đông lạnh,... hầu hết đang xuất dưới dạng
sản phẩm thô hoặc mới qua sơ chế, chất lượng sản phẩm thấp, khả năng cạnh
tranh yếu, chưa tạo được các mặt hàng mới. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là
hàng tiêu dùng và nguyên liệu phục vụ sản xuất, nhập các thiết bị máy móc còn
hạn chế. Thị trường xuất nhập chưa được mở rộng, qua nhiều khâu trung gian,
chưa tạo được thương hiệu mạnh. Trình độ và năng lực kinh doanh xuất nhập
khẩu của nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới.
Bảng 13: Giá trị xuất nhập khẩu của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 23
UBND tỉnh Quảng Trị
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Đơn vị
tính
1. Tổng giá trị 1000
xuất khẩu
USD
2. Tổng giá trị
1000USD
nhập khẩu
Năm
2011
Chỉ tiêu
80.787,5
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
95.759 132.281,2 225.323
232.878
81.929 122.406,9 151.677,7 252.355
240.644
c. Du lịch: Được quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng, trong những
năm qua du lịch thu hút được nhiều dự án của các thành phần kinh tế và đang
từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Ngoài du lịch hoài niệm
về chiến trường xưa lượng khách du lịch biển, du lịch hành lang kinh tế Đông Tây và du khách nước ngoài trong 2 năm gần đây tăng nhanh. Năm 2014 toàn
tỉnh đón khoảng 363.101 lượt khách, trong đó khách nội địa chiếm 94,3%,
khách nước ngoài chiếm 5,7%. Tổng doanh thu du lịch năm 2015 đạt 93,6 tỷ
đồng, tăng 14% so năm 2011.
d. Các ngành dịch vụ: Được mở rộng và phát triển đa dạng, đạt tốc độ
tăng trưởng khá. Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển với nhiều loại phương tiện và
đa dạng hóa hình thức phục vụ, cơ bản đáp ứng các nhu cầu vận chuyển hàng
hoá và đi lại của nhân dân trong tỉnh. Hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng,
bưu chính - viễn thông, công nghệ thông tin, khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải
trí... ngày càng phát triển và đem lại hiệu quả. Đã xuất hiện nhiều loại hình dịch
vụ mới như điện tử, internet, bảo hiểm, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ... đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt dân cư.
2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.3.1. Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Theo số liệu tổng điều tra dân số, dân số toàn tỉnh là 616.670 người (trong
đó nữ giới có 313.413 người và nam giới có 303.257 người), dân số khu vực
thành thị chiếm 29%, chiếm 71%. Trên địa bàn tỉnh gồm 3 dân tộc chính là dân
tộc Kinh (chiếm 91%) Vân Kiều (chiếm 7,3%), Pa Cô (chiếm 1,7%). Đồng bào
dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu ở hai huyện ĐaKrông, Hướng Hoá và một số
xã thuộc các huyện Gio Linh, huyện Vĩnh Linh, huyện Cam Lộ.
Mật độ dân số bình quân của tỉnh là 130 người/km2 (thấp hơn mức trung
bình của cả nước 271 người/km2, Bắc Trung Bộ là 202 người/km2). Dân số của
tỉnh phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính, mật độ dân số cao
nhất là thành phố Đông Hà 1.197 người/km2; trong khi đó đơn vị có mật độ thấp
nhất là huyện Đa Krông 31 người/km2; huyện Hướng Hóa 69 người/km2.
Bảng 14: Dân số và mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính
STT
1
2
Tên đơn vị
Toàn tỉnh
TP Đông Hà
Thị xã Quảng Trị
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Dân số
(người)
616.670
87.362
23.308
Diện tích
(km2)
4.737,43
73,09
72,82
Mật độ dân số
(người/km2)
130
1.197
320
Trang 24
UBND tỉnh Quảng Trị
3
4
5
6
7
8
9
10
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Huyện Vĩnh Linh
Huyện Hướng Hóa
Huyện Gio Linh
Huyện Đakrông
Huyện Cam Lộ
Huyện Triệu Phong
Huyện Hải Lăng
Huyện đảo Cồn Cỏ
86.600
80.031
73.564
38.176
45.160
95.126
86.965
378
619,16
1.152,36
470,68
1.224,67
344,21
353,36
424,80
2,3
140
69
155
31
131
269
205
164
Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được chú
trọng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào khu phố, làng bản không sinh
con thứ 3. Trong giai đoạn 2011 - 2014, tỷ suất sinh tăng bình quân mỗi năm
1,1%o. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tăng từ 9,77%o năm 2011 lên 11%o năm
2014.
Bảng 15: Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tăng tự nhiên qua các năm
Chỉ tiêu
Tỷ lệ sinh (%o)
Tỷ lệ chết (%o)
Tỷ lệ tăng tự nhiên (%o)
Năm 2011
18,1
8,33
9,77
Năm 2012
17,5
7,9
9,6
Năm 2013
18,2
7,2
11
Năm 2014
18,7
7,7
11
2.3.2. Lao động và việc làm
Tính đến cuối năm 2015, tỉnh Quảng Trị có 348.640 người trong độ tuổi
lao động (chiếm 56,5% dân số). Trong giai đoạn 2011 - 2015 trung bình mỗi
năm tăng 6.256 lao động.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực từng bước được quan tâm đầu tư, tỷ lệ
lao động qua đào tạo ngày càng tăng, năm 2015 tăng lên 43,5% tổng số lao
động. Trong năm 2015 đã tạo việc làm mới cho khoảng 11.000 lao động. Tỷ lệ
thất nghiệp ở đô thị tăng từ 2,2% năm 2011 lên 2,25% năm 2015.
Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu GDP.
2.3.3. Thu nhập và mức sống
Thu nhập và mức sống của đại bộ phận dân cư trên địa bàn tỉnh được
nâng lên rõ rệt. Điều kiện hưởng thụ về y tế, giáo dục, văn hóa... được cải thiện
đáng kể. Các tiện nghi sinh hoạt của gia đình tăng nhanh, ngày càng có nhiều hộ
khá, hộ giàu; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới năm 2015 là 2,5% (năm 2014 là
2,3%). Mức thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 1.342 triệu đồng
năm 2012 lên 1.804 triệu đồng năm 2014. Tuy nhiên sự chênh lệch về thu nhập
và các chỉ tiêu mức sống giữa các địa phương cũng như khu vực thành thị và
nông thôn trong tỉnh còn khá lớn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên
giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (huyện Hướng Hóa, Đakrông...).
2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Trang 25