UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN DÂU TẰM TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Dự thảo lần 3
Yên Bái, tháng 6 năm 2018
1
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN DÂU TẰM TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2018-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghề trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa là một nghề truyền thống lâu đời ở
Việt Nam. Ngành nghề truyền thống này hoàn toàn khác biệt so với các hoạt động
nông nghiệp khác. Nghề dâu tằm tơ gồm 4 công đoạn chính là trồng dâu, nuôi tằm,
ươm tơ, dệt lụa vừa mang tính chất trồng trọt, vừa có đặc điểm của chăn nuôi, vừa
kết hợp giữa công nghiệp chế biến và nghệ thuật. Trải qua hàng ngàn năm phát
triển, nghề dâu tằm tơ có ý nghĩa xã hội rất sâu sắc và mang đậm tính nhân văn.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (năm 2016), diện tích trồng dâu của
nước ta hiện nay vào khoảng trên 8.000 ha, tập trung chủ yếu ở Lâm Đồng và một
số tỉnh Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Bình, Kon Tum... Năng suất lá
dâu đạt 30-32 tấn/ha, năng suất kén tằm khoảng 0,8 tấn/ha.
Tại tỉnh Yên Bái, trồng dâu nuôi tằm được huyện Trấn Yên đưa vào sản xuất
trên diện rộng từ năm 2001 tại các xã ven sông Hồng (Việt Thành, Tân Đồng, Báo
Đáp). Sau hơn 17 năm thực hiện, các đơn vị chuyên môn của huyện và các hộ sản
xuất cùng với sự hỗ trợ của các đơn vị nghiên cứu đã thử nghiệm và áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật mới trong kỹ thuật trồng dâu, nuôi tằm. Đến nay (2018) huyện Trấn Yên
đã hình thành được vùng trồng dâu với quy mô diện tích trên 300 ha với trên 870 hộ
nuôi tằm, sản lượng kén năm 2017 đạt trên 400 tấn. Giá trị sản phẩm bình quân đạt
khoảng 200-220 triệu đồng/ha/năm (giá kén bình quân 100-120 nghìn đồng/kg). Thu
nhập từ việc trồng dâu, nuôi tằm cao hơn so với trồng lúa hoặc các cây rau màu khác
2,0-2,5 lần.
Trên cơ sở kết quả đã đạt được, huyện Trấn Yên đang nghiên cứu xây dựng
đề án phát triển trồng dâu nuôi tằm với mục tiêu đến năm 2020: Mở rộng diện tích
trồng dâu với quy mô trên 800 ha; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản
xuất để đạt năng suất kén trên 2,0 tấn/ha, sản lượng trên 1.500 tấn, giá trị sản phẩm
đạt trên 150 tỷ đồng/năm và đến năm 2025 là trên 1.200 ha, năng suất kén 2,5
tấn/ha, sản lượng 3.500 tấn, giá trị trên 350 tỷ đồng. Để ổn định và phát triển sản
xuất, huyện đã tích cực vận động các doanh nghiệp chế biến đầu tư cơ sở sản xuất
trên địa bàn, hiện nay công ty Cổ phần Dâu tằm tơ miền Bắc đã đăng ký đầu tư xây
dựng một nhà máy ươm tơ tự động với công suất trên 200 tấn sản phẩm/năm tại xã
Tân Đồng huyện Trấn Yên.
2
Huyện Văn Yên và huyện Văn Chấn hiện cũng đã tiến hành khảo sát và xây
dựng đề án phát triển dâu tằm của huyện để chuyển đổi những diện tích đất bãi
màu ven sông Hồng (Văn Yên) và ven suối (Văn Chấn) hiện đang trồng các loại
cây rau màu khác nhưng hiệu quả kinh tế thấp sang trồng dâu và phát triển nghề
nuôi tằm. Mục tiêu đến năm 2020 diện tích trồng dâu mỗi huyện đạt khoảng 100
ha, sản lượng kén 200 tấn và đến năm 2025 diện tích mỗi huyện 250 ha, sản lượng
kén trên 500 tấn/năm.
Ngày 12/6/2018, UBND huyện Trấn Yên đã tổ chức Hội thảo khoa học đánh
giá thực trạng và tiềm năng phát triển dâu tằm tơ của huyện Trấn Yên đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025. Tại hội thảo, các nhà khoa học đầu ngành dâu
tằm tơ Việt Nam đã đánh giá cao những tiềm năng, lợi thế của huyện Trấn Yên
trong phát triền nghề dâu tằm tơ của huyện và khẳng định quy mô sản xuất có thể
mở rộng từ 800 - 1.500 ha và nếu áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật trong
trồng dâu và nuôi tằm năng suất kén có thể đạt trên 2,5 tấn/ha/năm, giá trị thu nhập
từ 1 ha đất trồng dâu nuôi tằm có thể đạt trên 250 triệu đồng/năm.
Tại Hội thảo và qua nghiên cứu thực tiễn các nhà khoa học và cơ quan quản
lý nhận thấy sản xuất dâu tằm tại Trấn Yên và tỉnh Yên Bái hiện nay đang có
nhưng khó khăn cơ bản sau:
- Chưa có qui hoạch và định hướng phát triển lâu dài;
- Sản xuất nhỏ, manh mún, tận dụng, thiếu tính chuyên nghiệp;
- Lao động thủ công, tốn nhiều công sức;
- Thiếu nhà nuôi tằm chuyên nghiệp do thiếu vốn và thiếu không gian xây
dựng;
- Công nghệ nuôi lạc hậu nên năng suất, chất lượng thấp, thu nhập từ nuôi
tằm thấp;
- Công nghệ chế biến tiến tiến còn chiếm tỷ trọng thấp, thiếu những sản
phẩm mang tính đột phá thu hút được thị trường trong, ngoài nước;
- Thiếu các chính sách thúc đẩy và hỗ trợ sản xuất
- Chưa xây dựng được thương hiệu.
Đây là những khó khăn mà người dân không thể giải quyết được mà cần có
sự chỉ đạo, quản lý và hỗ trợ của Nhà nước bằng một đề án tổng thể với các chính
sách quản lý, đầu tư hỗ trợ cụ thể. Thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở
Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp cùng các huyện nghiên cứu xây dựng đề án
“Phát triển dâu tằm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm
2025” làm cơ sở để HĐND, UBND tỉnh ban hành các chính sách đầu tư phát triển
trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai
đoạn 2017-2020;
3
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát
triển ngành nghề nông thôn ;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, ngày 13/4/2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Quyết định số 4781/QĐ-BNN-VPĐP ngày 21/11/2017 về ban hành Sổ tay
hướng dẫn phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày 24/7/2014 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh Yên Bái khóa XVII về Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo
hướng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa
tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 10/4/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái về điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh
Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ;
Căn cứ quyết định 992/QĐ-UBND ngày 10/6/2015 của UBND tỉnh Yên Bái
về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 381/QĐ-UBND, ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh Yên
Bái về phê duyệt Đề án xây dựng huyện Trấn Yên đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/HU ngày 29/01/2016 của Huyện ủy Trấn Yên
về chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kết luận số 60 KL/HU ngày 9/5/2018 của Ban chấp hành Huyện Uỷ
Văn Chấn;
Căn cứ Thông báo số 932-TB/HU ngày 26/3/2018 của thường trực Huyện
uỷ Văn Yên về ý kiến chỉ đạo của TT huyện uỷ giao các đơn vị nghiên cứu xây
dựng phương án trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện Văn Yên;
Căn cứ công văn số 514/UBND-NLN ngày 5/7/2018 của UBND huyện Trấn
Yên ; công văn số 694/UBND-NN ngày 15/6/2018 của UBND huyện Văn Yên ;
công văn số 428/UBND-NLN ngày 11/7/2018 của UBND huyện Văn Chấn ; công
văn số 1285/SCT-KHTCTH ngày 29/6/2018 của Sở Công Thương ; công văn số
746/SKHĐT-KTN ngày 26/6/2018 của Sở Kế hoạch và Đầu tư ; công văn số
318/SKHCN-QLKH ngày 22/6/2018 của Sở Khoa học và Công nghệ ; công văn số
1318-CV/HNDT ngày 25/6/2018 của Hội Nông dân tỉnh ; công văn số
98/LMHTX-NV ngày 25/6/2018 của Liên minh hợp tác xã ; công văn số
48/CCPTNT ngày 13/7/2018 của Chi cục Phát triển nông thôn tham gia ý kiến của
về đề án phát triển dâu tăm tình Yên Bái.
4
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRỒNG DÂU,
NUÔI TẰM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
I. PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG DÂU
1. Diện tích
- Diện tích: Tính đến tháng 5/2018, diện tích trồng dâu trên địa bàn tỉnh Yên
Bái là 370 ha tập trung chủ yếu tại huyện Trấn Yên: 344 ha, huyện Văn Yên: 15,7 ha
huyện Văn Chấn 6,2 ha và các huyện khác 3,8 ha.
- Đất trồng dâu: Diện tích dâu được trồng trên đất màu soi bãi ven sông Hồng,
ven suối 175 ha (47%), đất đồi thấp 45 ha (12%), đất ruộng 150 ha(40,5%).
- Bình quân diện tích đất trồng dâu của mỗi hộ 0,35 ha/hộ.
2. Cơ cấu giống dâu và kỹ thuật thâm canh:
- Cơ cấu giống dâu:
+/ Giống dâu Sa Nhị Luân: Được trồng chủ yếu từ năm 2015 trở về trước,
diện tích khoảng 150 ha, chiếm tỷ lệ 40%, ưu điểm của giống là dễ trồng, năng suất
khá nhưng giống dâu này đã có những hạn chế đó là lá mỏng, nháp, nhiễm bệnh bạc
thau, rỉ sắt cao nên một số hộ đã đã phá bỏ để thay thế bằng các giống dâu mới cho
năng suất chất lượng cao hơn.
+/ Giống dâu lai nhập nội: Trên địa bàn Trấn Yên hiện đang trồng hai giống
lai có nguồn gốc từ trung quốc đó là Quế ưu 62 và quế ưu 12. Ưu điểm của hai giống
này là sinh trưởng khoẻ, lá to năng suất cao, chất lượng lá tốt. Các giống dâu này
đều nhập qua đường tiểu ngạch, chưa được công nhận chính thức tại Việt Nam.
+/ Giống dâu lai do Việt Nam chọn tạo: Hiện các viện nghiên cứu đã chọn tạo
được một số giống có năng suất, chất lượng khá như GQ 2, VH9, VH13, VH15. Những
giống dâu này hiện đang được chuyển giao tại các vùng trồng dâu, giống GQ2 đã
được trồng tại Trấn Yên (khoảng 50 ha) cho năng suất, chất lượng tốt có khả năng
phát triển trên diện rộng.
- Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thâm canh cây dâu
Mật độ trồng: Đối với những diện tích giống trồng trước năm 2010, mật độ
trồng từ 40 - 42 nghìn cây/ha, trong những năm gần đây nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới với việc sử dụng các giống mới như GQ2, Quế ưu mật độ trồng phổ biến
từ 27 - 30 nghìn cây/ha, đối với mật độ này cây dâu sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu
bệnh, chất lượng lá dâu tốt và năng suất tương đương với mật độ dày.
Kỹ thuật trồng: Tại các vùng trồng dâu hiện có hai phương pháp trồng đó là
trồng bằng cây con được nhân giống từ hạt và trồng bằng hom. Đối với diện tích
trồng bằng cây con tỷ lệ sống trên 95%, cây dễ chăm sóc, tuổi thọ vườn cây từ 20-25
năm. Đối với những diện tích nhân giống từ hom với lợi thế chi phí thấp nhưng tỷ lệ
cây sống chỉ đạt khoảng 70%, mất nhiều công trồng dăm và chăm sóc, tuổi thọ
vườn cây từ 7 - 10 năm.
5
Kỹ thuật thâm canh, thu hoạch: Về cơ bản các hộ trồng dâu trên địa bàn huyện
Trấn Yên đã được đào tạo tập huấn và nắm vững các kỹ thuật trồng, chăm sóc, xử lý
sâu bệnh hại và thu hoạch dâu. Tuy nhiên một số hộ trồng dâu chưa tuân thủ kỹ
thuật chăm sóc, thâm canh cây dâu, cơ bản các hộ trồng dâu sử dụng phân hóa
học, ít bón phân hữu cơ; cá biệt có hộ sử dụng phân tằm tươi và sử dụng thuốc
trừ cỏ trên ruộng dâu, có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh và ô nhiễm môi trường.
Chi phí trồng mới, chăm sóc dâu trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (12 tháng)
bình quân khoảng 60 triệu đồng/ha. Trong đó chi phí về giống dâu là 15 triệu
đồng/ha (25%), chi phí phân bón thuốc BVTV 15 triệu đồng/ha (25%), chi phí
công lao động (không tính công hái lá dâu) 30 triệu đồng/ha (50%).
- Năng suất, sản lượng, hệ số sử dụng thức ăn trong nuôi tằm
Năng suất lá dâu trung bình đạt 30 - 32 tấn/ha/năm, một số diện tích đầu tư
thâm canh tốt năng suất đạt 35 - 40 tấn/ha/năm.
Sản lượng lá dâu năm 2017 đạt trên 7.500 tấn.
Hệ số tiêu thụ thức ăn 18 - 20 kg lá dâu/1 kg kén. Bình quân 1 ha dâu có thể
cung cấp thức ăn (lá dâu) cho 5 hộ nuôi tằm với quy mô 3 - 4 vòng trứng/lứa, 7 - 8
lứa/năm, sản lượng kén đạt 1,5-1,7 tấn/ha/năm.
II. NUÔI TẰM
1. Quy mô sản xuất, giống tằm
- Quy mô sản xuất: Tổng số hộ trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn tỉnh là 1.013
hộ, tại huyện Trấn Yên 872 hộ; Văn Yên 72 hộ, Văn Chấn: 57 hộ.
- Giống tằm: Hiện nay Việt Nam chưa sản xuất được các giống tằm có năng
suất, chất lượng cao vì vậy các giống tằm hiện nay đều là giống tằm do Trung Quốc
sản xuất và được đưa vào Việt Nam qua đường tiểu ngạch. Giống tằm được nuôi tại
huyện Trấn Yên là giống tằm kén trắng lưỡng hệ do các cơ sở tư thương mua kén
mua lại của các hộ tại Nam Hà, Nam Định cung cấp cho các hộ nuôi tằm con ương
nuôi nhân giống và cung cấp cho các hộ nuôi tằm lớn.
2. Kỹ thuật nuôi tằm
Hiện nay trên địa bàn huyện Trấn Yên đang áp dụng kỹ thuật nuôi tằm 2 giai
đoạn, nuôi tằm con tập trung và nuôi tằm lớn lấy kén.
- Nuôi tằm con (từ khi ấp trứng đến khi tằm ngủ 3 dậy 4):
+/ Quy mô sản xuất: Trên địa bàn huyện Trấn Yên, hiện có 01 tổ hợp tác và
18 hộ nuôi tằm con tập trung để cung ứng tằm giống cho các hộ nuôi tằm lớn. Cụ
thể nhứ au: Tại xã Việt Thành có 1 tổ hợp tác và 4 hộ, xã Báo Đáp 5 hộ, Tân Đồng
6 hộ, Quy Mông 3 hộ.
+/ Về tiêu chuẩn nhà nuôi tằm con: Việc đầu tư xây dựng nhà nuôi tằm con
chủ yếu được các hộ thực hiện từ kinh nghiệm sản xuất và tận dụng diện tích hiện
có của gia đình để xây dựng và sản xuất. Hiện nay các nhà nuôi tằm con đều chưa
đáp ứng được đầy đủ theo tiêu chuẩn về diện tích, phòng chức năng riêng biệt
(phòng chứa lá dâu, phòng để dụng cụ, phòng nuôi tằm cho các lứa tuổi), thiết bị
6
theo dõi và điều chỉnh ẩm độ, nhiệt độ. Do đó tỷ lệ nhân giống thấp, chất lượng
một số lứa tằm chưa đảm bảo.
+/Về kỹ thuật nuôi và vệ sinh phòng bệnh cho tằm con: Các hộ nuôi tằm
con cơ bản nắm được kỹ thuật nuôi tằm con từ khâu ấp trứng, ghim chứng, băng
tằm cho đến khi xuất tằm con. Tuy nhiên do chạy theo lợi nhuận trước mắt nên
các hộ nuôi tằm con nuôi với mật độ dày, chưa quan tâm đến công tác vệ sinh,
sát trùng nhà tằm, dụng cụ nuôi và cách ly thời gian sau mỗi lứa nuôi vì vậy một
số lứa tằm có tỷ lệ tằm yếu, tằm bệnh cao đã xuất hiện tại một số hộ.
- Nuôi tằm lớn (từ tuổi 4 đến khi thu kén):
+/ Về tiêu chuẩn nhà nuôi tằm: Cơ bản các nhà nuôi tằm lớn đảm bảo về diện
tích, các hộ đã thực hiện vệ sinh, khử trùng nhà nuôi tằm sau mỗi lứa nuôi. Tuy
nhiên các nhà nuôi tằm lớn thiết kế chưa đảm bảo trong việc chủ động điều chỉnh
nhiệt độ, ẩm độ của phòng nuôi thích hợp cho tằm phát dục theo các mùa, một số
nhà nuôi tằm chưa có lưới che ruồi, nhặng hại tằm.
+/ Về kỹ thuật nuôi: 100% các hộ nuôi tằm theo phương pháp hái lá và
nuôi tằm trên nền; các hộ nuôi tằm đó được tham gia các lớp tập huấn và đã biết
áp dụng các biện pháp phòng bệnh cho tằm. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ chưa
tuân thủ kỹ thuật về bảo quản lá dâu, vệ sinh dụng cụ nuôi tằm dẫn tới nguy cơ
tằm kém phát triển và phát sinh bệnh trên tằm lớn.
+/ Về phương pháp cho tằm lên né: 100% các hộ nuôi tằm lớn sử dụng né
que nên chất lượng kén tằm thấp, tỷ lệ kén đôi, kén mòng, kén thối nhiều không
đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu ươm tơ tự động.
- Năng suất, sản lượng kén tằm: Hệ số tiêu thụ thức ăn hiện nay khoảng 18 20 kg lá dâu/kg kén, bình quân 01 ha có thể cung cấp thức ăn để nuôi và thu hoạch
được 1,5-1,7 tấn kén/năm. Năm 2016 sản lượng kén tằm của huyện Trấn Yên đạt
358,8 tấn giá trị thu nhập gần 40 tỷ đồng. Năm 2017, sản lượng kén tằm đạt 425
tấn, tăng 66,2 tấn so năm 2016; giá trị thu nhập gần 50 tỷ đồng. Tại các huyện khác
sản lượng và giá trị không đáng kể.
- Về hiệu quả trồng dâu nuôi tằm: Thu nhập 1 ha trồng dâu nuôi tằm: Trung
bình đạt 200 - 220 triệu đồng/ha/ năm (sản lượng 1,5-1,7 tấn kén/năm, giá kén 100120 nghìn đồng/kg), trừ chi phí đầu tư và công lao động cho thu lãi từ 120 triệu
đến 150 triệu đồng/ha (trung bình tổng thu từ 8- 9 triệu đồng/ sào/năm; gấp từ 2,02,5 lần so với trồng lúa).
III. LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Liên kết sản xuất
Mô hình sản xuất phổ biến hiện nay là: Các hộ tư thương thu mua kén cung
ứng giống trứng tằm cho các hộ nuôi tằm con hoặc tự ươm nuôi tằm con. Các hộ nuôi
tằm con cung ứng tằm con cho hộ nuôi tằm lớn, tư thương thu mua lại sản phẩm kén
của các hộ nuôi tằm lớn. Mỗi nhóm liên kết có khoảng 20-25 hộ.
Một số hộ tại xã Việt Thành đã liên kết thành và thành lập tổ hợp tác tuy nhiên
các hoạt động còn hạn chế do thiếu sự chủ động trong việc liên kết thị trường và tiêu
thụ sản phẩm
7
Việc liên kết sản xuất giữa các hộ tư thương thu mua kén với hộ nuôi tằm như
hiện nay có nhiều nguy cơ rủi ro do các hộ tư thương thu mua kén cũng hoàn toàn phụ
thuộc và các hộ mua kén của Nam Định, Hà Nam. Liện kết giữa hộ thu mua kén và hộ
nuôi tằm chỉ thực hiện bằng thoả thuận mua bán, chưa có hợp đồng giữa các bên nên
khi giá kén cao đã xảy ra tình trạng tranh mua, tranh bán giữa các hộ tư thương.
Huyện Trấn Yên đã mời gọi đầu tư và hiện nay công ty Cổ phần Dâu tằm tơ
Miền Bắc đã đăng ký đầu tư xây dựng nhà máy ươm tơ tự động tại địa bàn xã Tân
Đồng. Công ty đã cử cán bộ, chuyên gia hướng dẫn, hỗ trợ các hộ trồng dâu nuôi
tằm cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với cam kết có
thể giảm hệ số tiêu thụ thức ăn xuống 15 - 16kg lá dâu/1 kg kén và phấn đấu đưa
năng suất kén bình quân đạt trên 2,0 tấn/ha.
2. Cung ứng giống tằm
Hiện nay toàn bộ giống tằm đều phải nhập từ Trung Quốc qua đường tiểu
ngạch. Nguồn giống tằm cung cấp cho Yên Bái được các hộ thu mua kén mua lại
của các tư thương nhập khẩu và cung cấp cho các hộ nuôi tằm con ươm nuôi.
3. Thu mua tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay trên địa bàn huyện Trấn Yên có 11 hộ tư thương thu mua sản phẩm
kén tằm. Giá kén do các tư thương thu mua định giá theo từng thời điểm và hiện nay
giá kén đang giao động từ 100.000 đồng - 120.000 đồng/kg kén. Sản phẩm kén tằm
của Yên Bái được cung cấp cho các làng nghề xe tơ dệt lụa tại Hà Nam, Nam Định,
Lâm Đồng, Sơn La.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SẢN XUẤT DÂU TẰM HIỆN NAY
1. Thuận lợi
- Huyện Trấn Yên là nơi khởi xướng và đến nay đã hình thành được vùng trồng
dâu - nuôi tằm khá ổn định. Người dân trong vùng đã tích luỹ được kinh nghiệm trong
việc trồng dâu, nuôi tằm. Nhiều hộ đã có thu nhập cao, ổn định trong nhiều năm nên
có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất. Giá trị sản phẩm từ 1 ha đất trồng dâu nuôi
tằm đạt khoảng 200 - 220 triệu đồng/năm.
- Các tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất như: Giống dâu
trồng trên địa bàn đều là những giống có năng suất, chất lượng cao như Sa Nhị Luân,
Quế ưu 62, Quế ưu 12, GQ2, năng suất trung bình đạt 30 - 32 tấn/ha; Kỹ thuật nuôi
tằm hai giai đoạn và kỹ thuật nuôi tằm trên nền nhà được áp dụng rộng rãi. Các hộ
đó đã có kiến thức và kinh nghiệm trong việc phòng bệnh và xử lý môi trường khi
nuôi tằm.
- Quỹ đất màu soi bãi dọc sông Hồng và các suối còn khá lớn có thể chuyển
đổi sang trồng dâu. Các quy định của Nhà nước về chuyển đổi từ đất trồng lúa sang
các loại cây trồng khác khá thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quy
hoạch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển sản xuất.
- Công ty Cổ phần dâu tằm tơ Miền Bắc đã đăng ký xây dựng nhà máy ươm
tơ tự động với công xuất 200 tấn/năm. Nhà máy được xây dựng xã Tân Đồng (Trấn
Yên) và dự kiến đi vào hoạt động từ năm 2019. Hiện nay công ty đang xây dựng
8
các chuỗi liên kết và tổ chức chuyển giao kỹ thuật trồng dâu, nuôi tằm, lên né cho
các hộ trồng dâu trên địa bàn.
- Tỉnh Yên Bái đã có chủ trương về chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển sản
xuất dâu tằm, các huyện cũng đã xây dựng và đăng ký danh mục đầu tư phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị từ nguồn vốn MTQG xây dựng nông thôn mới
và dự kiến triển khai thực hiện từ năm 2018.
2. Khó khăn
- Hiệu quả của nuôi tằm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng giống và môi
trường sản xuất (nhiệt độ, ẩm độ không khí, mức độ ô nhiễm môi trường). Nhưng
hiện nay toàn bộ nguồn giống tằm và một số giống dâu nhập qua các đường tiểu
ngạch không kiểm soát được chất lượng. Cơ sở nuôi tằm hiện chưa được đầu tư
đồng bộ chủ yếu là tận dụng diện tích trong gia đình nên chịu tác động bởi nhiệt độ
và ẩm độ cũng như vấn đề vệ sinh môi trường rất lớn, trong các tháng nhiệt độ, ẩm
độ cao tỷ lệ tằm bệnh, tằm chết rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
- Nuôi tằm là một kỹ thuật khó đòi hỏi sự tỷ mỉ, kiên nhẫn của người nuôi,
môi trường xung quanh các hộ nuôi tằm phải đảm bảo vệ sinh vì vậy việc kết hợp
giữa chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn) gia cầm với việc nuôi tằm trong một hộ gia
đình sẽ làm ảnh hưởng tới năng suất, hiệu quả của việc nuôi tằm, thậm trí dẫn đến
việc gây dịch bệnh cho tằm trong một vùng sản xuất.
- Sự liên kết giữa người sản xuất (nuôi tằm) với thị trường rất lỏng lẻo và
phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của một nhóm tư thương (giá kén, phương
pháp phân loại chất lượng kén). Giữa các nhóm nuôi tằm - mua kén đã có sự cạnh
tranh không lành mạnh và những xung đột lợi ích.
- Bước đầu đã có ảnh hưởng nhất định về ô nhiễm môi trường do các hộ bón
phân tằm tươi hoặc phân tằm bị bệnh ra ruộng gây ảnh hưởng đến việc sản xuất
của các hộ xung quanh. Một số hộ nuôi tằm bị nhiễm nguồn bệnh không thể tổ
chức sản xuất lại được.
- Với phương thức cho tằm lên né như hiện nay (né tre) cho năng suất, chất
lượng kén thấp và chỉ có thể phù hợp với hình thức kéo kén thủ công vì vậy nếu
liên kết sản xuất với nhà máy ươm tơ tự động phải thay đổi phương thức lên né
như hiện nay sang sử dụng né gỗ ô vuông.
- Nguồn vốn đầu tư hiện đang là một hạn chế để phát triển mở rộng diện tích
trồng dâu và nuôi tằm nhất là tại những vùng, những hộ mới tham gia.
9
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN 2018- 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện chương trình tái cơ cấu lại sản xuất ngành nông nghiệp
theo hướng hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát huy lợi thế của các địa phương.
Hình thành và phát triển bền vững vùng trồng dâu và nghề nuôi tằm gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2020
- Trồng mới 700 ha để hình thành vùng sản xuất tập trung có quy mô diện tích
trên 1.000 ha. Hỗ trợ đầu tư cải tạo và xây dựng mới 50 nhà nuôi tằm con tập trung,
500 nhà nuôi tằm lớn theo tiêu chuẩn kỹ thuật mới có khả năng kiểm soát dịch bệnh
và tăng năng suất hiệu quả nuôi tằm. Hỗ trợ 500 bộ né gỗ ô vuông để thay đổi phương
pháp lên né tạo sản phẩm chất lượng cao phù hợp với công nghệ chế biến (ươm tơ tự
động).
- Năng suất kén đạt trên 2,0 tấn kén/ha dâu/năm. Sản lượng kén đạt trên 2.000
tấn. Giá trị sản phẩm trên 200 tỷ đồng/năm.
- Tạo việc làm và thu nhập cho trên 3.000 lao động.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng một nhà máy ươm tơ tự động và tổ
chức liên doanh liên kết với các hộ trồng dâu nuôi tằm theo chuỗi giá trị từ khâu
cung ứng giống, vật tư, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm đảm bảo phát triển bền vững.
2.2. Định hướng đến năm 2025
- Tiếp tục trồng mới trên 700 ha để hình thành vùng sản xuất quy mô khoảng
1.800 ha, tạo việc làm và thu nhập cho trên 5.000 lao động. Năng suất kén bình quân
đạt 2,5 tấn/ha dâu/năm. Sản lượng kén đạt trên 4.000 tấn, giá trị sản phẩm trên 400 tỷ
đồng/năm.
- Tiếp tục ổn định các chuỗi liên kết sản xuất theo các hình thức đầu tư liên
doanh, liên kết đa dạng để thúc đẩy sản xuất phát triển, đa dạng hoá sản phẩm.
- Căn cứ tình hình thực tế có thể đầu tư xây dựng một nhà máy ươm tơ dệt lụa
để hoàn thiện hoá sản phẩm, nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người dân trong
vùng.
II. NỘI DUNG ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Đề án được thực hiện tại 3 huyện, 19 xã và thị trấn.
+/ Huyện Trấn Yên gồm 9 xã: Tân Đồng, Báo Đáp, Đào Thịnh, Việt Thành,
Hòa Cuông, Y Can, Quy Mông, Hưng Khánh, Hồng Ca.
10
+/ Huyện Văn Chấn gồm 5 xã và thị trấn: Sơn Lương, Chấn Thịnh, Sơn
Thịnh, Thạch Lương và TTNT Liên Sơn.
+/ Huyện Văn Yên gồm 5 xã: Hoàng Thắng, Xuân Ái, Yên Hợp, Yên Phú,
Đại Phác.
- Đối tượng thực hiện và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ: Hộ gia đình,
nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia trồng dâu, nuôi tằm, ươm
tơ, dệt lụa trong phạm vi thực hiện Đề án.
- Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2018 đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025.
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Phát triển mở rộng diện tích trồng dâu
- Giai đoạn 2018 - 2020: Trồng mới 700 ha để đến năm 2020 diện tích trên
1.000 ha. Huyện Trấn Yên, trồng mới 500 ha, diện tích năm 2020 đạt 845 ha.
Huyện Văn Yên trồng mới 100 ha, diện tích năm 2020 đạt 115 ha. Huyện Văn
Chấn trồng mới 100 ha, diện tích năm 2020 diện tích đạt 106 ha.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Trồng mới 733 ha để đến năm 2025 diện tích trên
1.800 ha. Huyện Trấn Yên, trồng mới 455 ha, diện tích năm 2025 đạt 1.300 ha.
Huyện Văn Yên trồng mới 134 ha, diện tích năm 2025 đạt 250 ha. Huyện Văn
Chấn trồng mới 144 ha, diện tích năm 2025 đạt 250 ha.
- Kế hoạch cụ thể như sau:
TT
1
2
3
Đơn vị sản
xuất
Tổng cộng
Trấn Yên
Văn Yên
Văn Chấn
Diện
tích
hiện có
tháng
5/2018
(ha)
Diện
tích
đến
năm
2020
(ha)
Trồng mới giai đoạn
2018 - 2020
Tổng
diện
tích
(ha)
Giai đoạn
2021-2025
Năm
2018
(ha)
Năm
2019
(ha)
Năm
2020
(ha)
Diện
tích
trồng
mới
367
345
15,7
1.067
845
115,7
700
500
100
245
175
40
285
175
60
170
150
-
733
455
134
6,2
106,2
100
30
50
20
144
Tổng
diện tích
năm
2025
1.800
1.300
250
250
(Chi tiết diện tích trồng mới của các xã tại biểu 2 kèm theo)
2.2. Đầu tư xây dựng hệ thống nuôi tằm con tập trung
Tổ chức lại mạng lưới nuôi tằm con đảm bảo cung cấp nguồn tằm giống cho
sản xuất với chất lượng cao, sạch bệnh. Đây là khâu quyết định tới toàn bộ kế
hoạch và hiệu quả của quá trình nuôi tằm.
- Nhà nuôi tằm con có quy mô diện tích tối thiểu 120 m 2 được thiết kế theo
công đoạn sản xuất (phòng bảo quản lá dâu tối thiểu 15 m2, phòng băng tằm và tằm
tuổi 1 tối thiểu 15 m2, phòng nuôi tằm tuổi 2 tối thiểu 30 m2, phòng nuôi tằm tuổi 3
tối thiểu 60 m2). Một nhà nuôi tằm con có công suất nuôi 200 vòng trứng/lứa, cung
cấp cho khoảng 50 hộ nuôi tằm lớn, tương ứng với 20 ha dâu/nhà nuôi tằm con.
11
- Trong giai đoạn từ 2018 - 2020 sẽ đầu tư cải tạo, xây dựng mới 50 cơ sở
nuôi tằm con tập trung để cung cấp tằm giống (tuổi 4) cho các hộ nuôi tằm lớn:
Huyện Trấn Yên 40 cơ sở, huyện Văn Chấn 5 cơ sở, huyện Văn Yên 5 cơ sở.
(chi tiết kế hoạch xây dựng mạng lưới nuôi tằm con tại phụ lục kèm theo)
2.3. Đầu tư hỗ trợ các hộ áp dụng các kỹ thuật tiến bộ trong nuôi tằm lớn
- Hướng dẫn các hộ nuôi tằm lớn sửa chữa, xây dựng mới nhà nuôi tằm phù
hợp với diện tích dâu của hộ gia đình và đảm bảo nhiệt độ, ẩm độ phù hợp để tằm
sinh trưởng.
- Trong giai đoạn 2018 - 2020, hỗ trợ cải tạo, xây dựng mới 500 nhà nuôi
tằm lớn có quy mô từ 100 m 2 trở lên theo thiết kế có đủ phòng chức năng, có khả
năng điều chỉnh được nhiệt độ, ẩm độ cho tằm sinh trưởng theo các mùa (nuôi
được 4-5 vòng tằm/lứa).
- Ứng dụng kỹ thuật nuôi tằm dưới nền đất và sử dụng né gỗ ô vuông để
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả nuôi tằm.
(Chi tiết hỗ trợ xây dựng nhà nuôi tằm lớn ở các xã tại phụ biểu 03)
2.4. Liên kết tiêu thụ sản phẩm
- Bên cạnh việc tiếp tục duy trì và củng cố các chuỗi liên kết tiêu thụ sản
phẩm hiện có huyện Trấn Yên cần tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty cổ phần dâu
tằm tơ Miền Bắc liên kết với các hộ trồng dâu nuôi tằm theo hướng gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm kén theo chuỗi giá trị trên cơ sở ký kết hợp đồng 3 bên (giữa
công ty, các hộ dân và chính quyền các xã) trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kén.
- Ban hành cơ chế quản lý vựng nguyên liệu nhằm đảm bảo đủ sản lượng
kén phục vụ công suất ươm tơ của Công ty cổ phần dâu tằm tơ Miền Bắc theo từng
giai đoạn.
- Công ty cổ phần dâu tằm tơ Miền Bắc có trách nhiệm bao tiêu toàn bộ sản
phẩm kén cho các Tổ chức, hộ dân đã ký hợp đồng với Công ty.
- Giá thu mua kén được xác định trên cơ sở giá tơ trên thị trường thế giới
theo phẩm cấp tơ, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên.
2.5. Xây dựng nhà máy ươm tơ
- Địa điểm xây dựng : Thôn 2 - xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Công nghệ sản xuất: Sử dụng công nghệ ươm tơ tự động, thiết bị đồng bộ để
chế biến ra sản phẩm tơ, lụa có giá trị cao.
- Công suất sản xuất: 200 tấn tơ/năm. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn cấp 2A trở lên
và các sản phẩm phụ từ kén.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức làm tốt công tác thông tin tuyền truyền, vận động để Chính
quyền địa phương các cấp và các hộ tham gia thực hiện đề án
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền tới các cấp uỷ Đảng, Chính
quyền, tổ chức đoàn thể địa phương và các hộ dân trong vùng quy hoạch nắm bắt
12
chủ chương, chính sách của tỉnh trong công tác chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên địa
bàn. Thông tin về các tiến bộ kỹ thuật, thị trường để chính quyềề̀n địa phương và
người dân tích cực tham gia.
2. Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch diện tích đất trồng
dâu vào kế hoạch sử dụng đất của địa phương
Trên cơ sở nội dung quy hoạch của đề án, Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các xã tổ chức rà soát quỹ đất để bổ sung điều chỉnh quy
hoạch vùng trồng dâu từ đó phê duyệt phương án sử dụng đất của mỗi địa phương.
- Đất quy hoạch trồng dâu bao gồm các loại đất: Đất soi bãi ven sông Hồng,
ven suối, đất trồng lúa kém hiệu quả hoặc đất trồng lúa hiện đang nằm xen kẽ trong
các vùng trồng dâu, đất đồi thấp. Dự kiến quỹ đất chuyển đổi sang trồng dâu của
các huyện giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
+/ Chuyển đổi 330 ha đất màu bãi ven sông Hồng, ven suối hiện đang trồng
ngô, rau đậu các loại sang trồng dâu.
+/ Chuyển đổi 250 ha đất trồng lúa tại các xã quy hoạch của đề án sang trồng
dâu để hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh.
+/ Chuyển đổi 120 ha đất đồi thấp hiện đang trồng ngô, rau đậu tại các xã
trong vùng quy hoạch sang trồng dâu.
Dự kiến quỹ đất chuyển đổi của các huyện như sau:
TT
1
2
3
Đơn vị
sản xuất
Tổng cộng
Trấn Yên
Văn Yên
Văn Chấn
Diện tích
Diện tích
hiện có
đến năm
tháng
2020
5/2018
(ha)
(ha)
367
345
15,7
6,2
1.062
840
115,7
106,2
Diện tích đất chuyển đổi từ các cây trồng
khác sang trồng dâu giai đoạn 2018 - 2020
Đất soi
Tổng
bãi ven Đất rồng Đất đối
diện tích
sông,
lúa (ha) thấp (ha)
(ha)
suối (ha)
700
330
250
120
500
155
240
105
100
100
100
75
10
15
(Chi tiết diện tích chuyển đổi các loại đất của các xă tại biểu 3 kèm theo)
- Một yêu cầu quan trọng đối với việc quy hoạch đất trồng dâu là phải có sự
cách ly đối với khác khu vực sản xuất công nghiệp đặc biệt là các nhà máy xi
măng, lò gạch vì trong khói của nhà máy xi măng, lò gạch có hydrosunfua gây ức
chế sinh trưởng của tằm.
3. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất dâu
Ngành nông nghiệp và PTNT phối hợp cùng các tổ chức nghiên cứu xây
dựng và hướng dẫn quy trình trồng dâu theo hướng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và
cơ giới hoá vào sản xuất.
- Đối với giống dâu sử dụng các giống có năng suất chất lượng cao hiện có
như: GQ2, Quế Ưu, Sa Nhị Luân, tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm các giống dâu
tiến bộ kỹ thuật có năng suất chất lượng cao, phù hợp với điều kiện địa phương
13
vào sản xuất. Sử dụng cây giống gieo ươm từ hạt để tăng năng suất, tuổi thọ vườn
dâu.
- Áp dụng mật độ phù hợp đã được tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tế sản
xuất tại Trấn Yên (mật độ 28 - 30 nghìn cây/ha).
- Xây dựng và hướng dẫn người trồng dâu đầu tư thâm canh với lượng bón
phù hợp cân đối giữa N-P-K và tăng cường lượng phân bón hữu cơ. Riêng đối với
phân hữu cơ phải sử dụng biện pháp ủ nóng để hạn chế nguồn nấm bệnh. Tuyệt đối
không bón phân tằm chưa qua xử lý ra ruộng dâu.
- Thử nghiệm kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch đối với một số giống dâu
mới để áp dụng kỹ thuật cắt cành nuôi tằm.
4. Tổ chức lại mạng lưới nuôi tằm con; áp dụng đồng bộ các biện pháp
kỹ thuật nuôi tằm để nâng cao năng suất, sản lượng kén tằm
4.1. Đối với nuôi tằm con
- Hướng dẫn các cơ sở nuôi tằm con xây dựng nhà nuôi tằm riêng biệt, phù
hợp với diện tích quy hoạch vùng trồng dâu tằm để thuận lợi trong cung ứng tằm
con và hạn chế lây lan dịch bệnh tằm; nhà nuôi tằm con đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
phù hợp với từng tuổi tằm, có đủ các phòng chức năng, dụng cụ, trang thiết bị, vật
tư nuôi tằm con đảo bảo chất lượng.
- Đào tạo, tập huấn cho các cơ sở nuôi tằm con biết ứng dụng các kỹ thuật tiên
tiến trong nuôi tằm, để nuôi tằm con đảm bảo số lượng và chất lượng cung ứng cho
các hộ nuôi tằm lớn.
4.2. Đối với nuôi tằm lớn
- Hướng dẫn các hộ nuôi tằm lớn xây dựng nhà nuôi tằm riêng biệt với nhà ở
và phù hợp với diện tích dâu tằm của hộ gia đình; nhà nuôi tằm đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật phù hợp cho tằm sinh trưởng, có đủ các phòng chức năng, dụng cụ, trang
thiết bị, vật tư nuôi tằm lớn.
- Đào tạo, tập huấn hướng dẫn cho các hộ nuôi tằm lớn biết ứng dụng các kỹ
thuật tiên tiến trong nuôi tằm như: Hái lá, bảo quản lá, vệ sinh, san tằm, phòng
bệnh cho tằm và sử dụng né ô vuông.
5. Công tác chuyển giao kỹ thuật
- Phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dâu tằm tơ trung ương và doanh
nghiệp trong khâu đào tạo, tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật cấp
huyện để thực hiện công tác tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trồng
dâu nuôi tằm.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về
giống dâu, giống tằm mới để bổ sung vào sản xuất. Nghiên cứu, chọn tạo giống
dâu chuyên dụng cho nuôi tằm con và giống dâu nuôi tằm lớn bằng phương pháp
cắt cành nhằm giảm chi phí công lao động và nâng cao năng suất, sản lượng kén
tằm.
14
- Xây dựng mô hình điểm về ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong liên
kết trồng dâu nuôi tằm tại các xã; xây dựng nhà chuyển giao kỹ thuật ở các xã mới
phát triển trồng dâu nuôi tằm để đào tạo, tập huấn cho 100% các hộ trồng dâu nuôi
tằm biết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh cây dâu, kỹ thuật
nuôi tằm, lên né để nâng cao năng suất, giá trị và hiệu quả kinh tế trong trồng dâu
nuôi tằm.
6. Đổi mới tổ chức sản xuất trong trồng dâu nuôi tằm
- Tăng cường vai trò và các biện pháp cụ thể hỗ trợ thành lập các Hợp tác
xã, Tổ hợp tác trồng dâu nuôi tằm, đây sẽ là nhân tố trung gian làm cầu nối giữa
các hộ nông dân trong liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với Công ty cổ phần dâu
tằm tơ Miền Bắc trong liên kết sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tơ
tằm trên địa bàn; xác định và thúc đẩy liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kén
tằm thông qua hợp đồng liên kết.
- Quy hoạch quỹ đất cho Công ty CP dâu tằm tơ Miền Bắc thuê đất để xây
dựng nhà máy ươm, se tơ, dệt lụa trên địa bàn huyện, khai thác thế mạnh nghề
trồng dâu nuôi tằm, đảm bảo thị trường tiêu thụ vững chắc, nâng cao hiệu quả sản
xuất cho người trồng dâu nuôi tằm và các tác nhân tham gia trong chuỗi liên kết.
- Thúc đẩy và gắn kết chặt chẽ liên kết «4 nhà », « 5 nhà » (Nhà nước, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nông và nhà băng), mỗi nhà phải phát huy được
vai trò của mình, có sự thống nhất và gắn kết chặt chẽ với nhau để phát huy được
sức mạnh chung của cả chuỗi liên kết trong trồng dâu nuôi tằm.
7. Phát triển trồng dâu nuôi tằm gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh là nhiệm vụ trọng
tâm. Nếu không có kiến thức, người trồng dâu nuôi tằm sẽ làm ô nhiễm môi trường
chăn nuôi và chính họ sẽ phải chịu tổn thất do dịch bệnh gây ra. Để bảo vệ môi
trường phòng trừ dịch bệnh, cần trang bị kiến thức về môi trường, những tác hại
của ô nhiễm và cách bảo vệ môi trường cho người trồng dâu nuôi tằm, đồng thời
hỗ trợ người trồng dâu nuôi tằm trong bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Hàng tháng, quý triển khai phun thuốc tiêu độc khử trùng đồng loạt ở các
khu vực, thôn, xóm nuôi tằm để hạn chế lây lan bệnh tằm. Triển khai và hướng dẫn
nông dân thu gom, tiêu hủy cành, lá và phun thuốc tiêu độc trên ruộng dâu sau đốn,
để phòng trừ mầm bệnh trên ruộng dâu.
- Tuyên truyền, khuyến cáo và hướng dẫn các hộ trồng dâu không sử dụng
phân tằm tươi bón cho cây dâu, không sử dụng thuốc trừ cỏ trên ruộng dâu; các hộ
nuôi tằm thực hiện đồng bộ các biện pháp thu gom, xử lý tằm bị bệnh và phân tằm
đúng cách nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh tằm.
- Phối hợp với các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học trung ương và với
doanh nghiệp để nghiên cứu quy trình tận thu, xử lý phân tằm chế biến ra sản phẩm
phân chuyên dụng bón cho cây dâu hoặc cây trồng khác, đồng thời giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
15
8. Công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức sản xuất trồng dâu nuôi tằm, tiêu
thụ sản phẩm kén
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền từ
huyện đến các xã tham gia thực hiện đề án. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn
thể huyện có nhiệm vụ chỉ đạo các cơ sở hội tổ chức tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia trên cơ sở các nội dung của Đề án của huyện đã xây dựng.
- Đối với huyện Trấn Yên cần thành lập Ban quản lý dâu tằm tơ cấp huyện có
nhiệm vụ tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện trong quản lý, thực hiện Đề án.
Thành phần gồm: Lãnh đạo huyện làm Trưởng Ban, Trưởng phòng Nông nghiệp
và PTNT làm Phó ban thường trực, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó
Ban, Trưởng trạm Khuyến nông làm Phó ban thực hiện nhiệm vụ theo chế độ kiêm
nhiệm; cán bộ kỹ thuật chuyên môn được biệt phái từ Trạm Khuyến nông để thực
hiện nhiệm vụ chuyên trách.
- Đối với huyện Văn Chấn và Văn Yên thành lập tổ chỉ đạo tham mưu giúp
UBND huyện và hướng dẫn hỗ trợ các xã, các hộ trồng dâu nuôi tằm thực hiện đầu
tư phát triển sản xuất theo nội dung đề án.
IV. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
1. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2018 - 2020: 172.750 triệu đồng. Bao gồm :
- Trồng mới 700 ha dâu:
700 ha x 60 triệu/ha = 42.000 triệu đồng
- Cải tạo, xây dựng mới 50 nhà nuôi tằm con theo tiêu chuẩn kỹ thuật:
50 nhà x 500 triệu/nhà = 25.000 triệu đồng
- Cải tạo xây dựng mới 500 nhà nuôi tằm lớn theo tiêu chuẩn kỹ thuật:
500 nhà x 200 triệu/nhà = 100.000 triệu đồng
- Đầu tư mua mới né gỗ ô vuông:
500 bộ x 10 triệu = 5.000 triệu đồng
- Đầu tư xây dựng mới nhà máy ươm tơ tự động: 5.000 triệu đồng
- Kinh phí chỉ đạo và chuyển giao KHKT: 750 triệu đồng
16
2. Tiến độ thực hiện
STT
I
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3
IV
1
2
3
V
1
2
3
Huyện
D.tích (số
lượng) hiện
có (T5/2018)
Tiến độ đầu tư/hỗ trợ
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Định hình
năm 2020
Trồng mới và trồng thay thế diện tích dâu (ĐVT: ha)
Trấn Yên
345
175
175
150
845
Văn Yên
15,7
40
60
115,7
Văn Chấn
6,2
30
50
20
106,2
Tổng số
367
245
285
170
1.067
Đầu tư sửa chữa, xây dựng mới nhà nuôi tằm con tiêu chuẩn (ĐVT: nhà)
Trấn Yên
10
30
40
Văn Yên
1
4
5
Văn Chấn
1
4
5
Tổng số
12
38
50
Đầu tư sửa chữa xây dựng mới nhà nuôi tằm lớn theo tiêu chuẩn (ĐVT: nhà)
Trấn Yên
100
300
400
Văn Yên
25
25
50
Văn Chấn
25
25
50
Tổng số
150
350
500
Đầu tư né gỗ ô vuông để chuyển đổi kỹ thuật lên né tằm (ĐVT: bộ)
Trấn Yên
100
300
400
Văn Yên
25
25
50
Văn Chấn
25
25
50
Tổng số
150
350
500
Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật (ĐVT: Lớp/lượt người)
Trấn Yên
20/800
50/2.000
30/1.200
100/4.000
Văn Yên
5/200
10/400
10/400
25/1.000
Văn Chấn
5/200
10/400
10/400
25/1.000
Tổng số
30/1.200
70/2.800
50/2.000
150/6.000
17
3. Chính sách hỗ trợ
Sử dụng lồng ghép và có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình,
dự án trên địa bàn huyện, các nguồn vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp và vốn tự có
trong dân để thực hiện Đề án.
Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2018
-2020 là: 22.500 triệu đồng = 13% tổng vốn đầu tư.
Định mức hỗ trợ cụ thể cho các nội dung của đề án cụ thể như sau:
3.1. Hỗ trợ phát triển diện tích trồng dâu
- Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình trồng dâu-nuôi tằm trong vùng quy hoạch
của đề án có diện tích trồng mới hoặc trồng cải tạo thay thế giống từ 1.000 m 2 trở
lên. Diện tích trồng mới được trồng bằng các giống tiến bộ kỹ thuật (GQ2, Quế ưu
và các giống TBKT khác theo hướng dẫn của phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện). Cây giống được gieo ươm từ hạt, hạt giống được cung cấp từ các cơ sở sản
xuất giống hoặc viện nghiên cứu. Mật độ trồng 28 - 30 nghìn cây/ha. Tỷ lệ sống
sau trồng 2 tháng đạt trên 90%.
- Diện tích hỗ trợ: 700 ha (huyện Trấn Yên 500 ha, huyện Văn Chấn 100 ha,
huyện Văn Yên 100 ha).
- Định mức hỗ trợ:
+/ Huyện Trấn Yên: Hỗ trợ 50% giá cây giống dâu (số lượng 500 ha; mức hỗ
trợ 7,5 triệu đồng/ha). Kinh phí hỗ trợ giai đoạn 2018 - 2020: 3.750 triệu đồng.
+/ Huyện Văn Yên: Hỗ trợ 100% giá cây giống dâu (số lượng 100 ha; mức
hỗ trợ 15,0 triệu đồng/ha). Kinh phí hỗ trợ giai đoạn 2018 - 2020: 1.500 triệu đồng.
+/ Huyện Văn Chấn: Hỗ trợ 100% giá cây giống dâu (số lượng 100 ha; mức
hỗ trợ 15,0 triệu đồng/ha). Kinh phí hỗ trợ giai đoạn 2018 - 2020: 1.500 triệu đồng
- Tổng kinh phí hỗ trợ trồng dâu: 6.750 triệu đồng
3.2. Hỗ trợ xây dựng mới nhà nuôi tằm con theo tiêu chuẩn kỹ thuật
Hỗ trợ xây dựng nhà nuôi tằm con tập trung xây dựng theo thiết kế, có quy
mụ diện tích xây dựng từ 120 m2 trở lên được thiết kế theo công đoạn sản xuất
(phòng bảo quản lá dâu tối thiểu 15 m 2, phòng băng tằm và tằm tuổi 1 tối thiểu 15
m2, phòng nuôi tằm tuổi 2 tối thiểu 30 m2, phòng nuôi tằm tuổi 3 tối thiểu 60 m2)
và có đầy đủ dụng cụ nuôi tằm con (đũi, nong khay nuôi tằm, lò tăng nhiệt, chảo
tăng ẩm, nhiệt kế, ẩm kế…..).
Số lượng hỗ trợ: 50 nhà (phân theo các huyện: Trấn Yên 40 nhà, Văn Chấn:
5 nhà, Văn Yên: 5 nhà.)
Mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/nhà (10% chi phí đầu tư).
Tổng kinh phí hỗ trợ: 2.500 triệu đồng.
3.3. Hỗ trợ xây dựng mới nhà nuôi tằm lớn theo tiêu chuẩn
Hỗ trợ xây dựng nhà nuôi tằm lớn có quy mô diện tích xây dựng từ 100 m2 trở
lên, nhà nuôi tằm lớn được xây dựng theo thiết kế có đủ các phòng chức năng
18
(phòng nuôi tằm, phòng bảo quản lá dâu, phòng chứa dụng cụ, lên né) và có đầy đủ
dụng cụ nuôi tằm lớn và áp dụng kỹ thuật lên né gỗ ô vuông.
- Số lượng hỗ trợ: 500 nhà (phân theo các huyện: Trấn Yên 400 nhà, huyện
Văn Chấn 50 nhà, huyện Văn Yên 50 nhà).
- Mức hỗ trợ: 20 triệu đồng/nhà (10% chi phí đầu tư).
- Kinh phí hỗ trợ: 10.000 triệu đồng.
3.4. Hỗ trợ các hộ mua mới né gỗ ô vuông
- Số lượng: 500 bộ (Trấn Yên: 400 bộ, Văn Yên: 50 bộ, Văn Chấn: 50 bộ).
- Mức hỗ trợ: 5,0 triệu đồng/bộ (50% chi phí đầu tư).
- Kinh phí hỗ trợ: 2.500 triệu đồng .
3.5. Hỗ trợ kinh phí quản lý chỉ đạo và chuyển giao kỹ thuật
- Hỗ trợ tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật:
+ Số lớp: 150 lớp (Trấn Yên: 100 lớp, Văn Chấn 25 lớp, Văn Yên 25 lớp).
+ Kinh phí: 300 triệu đồng.
- Hỗ trợ quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện: Mức hỗ trợ 150 triệu đồng/năm
(Trấn Yên: 100 triệu đồng/năm, Văn Chấn 25 triệu đồng/năm, Văn Yên: 25 triệu
đồng/năm).
- Tổng kinh phí: 450 triệu đồng.
4. Nguồn vốn hỗ trợ
Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện đề án giai
đoạn 2018 - 2020 là: 22.500 triệu đồng. Nguồn vốn từ các nguồn cụ thể như sau:
4.1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ thông qua chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp hàng năm: 6.750 triệu đồng
- Hạng mục hỗ trợ: Hỗ trợ phát triển diện tích trồng dâu. Số lượng: 700 ha
- Mức hỗ trợ:
+/ Huyện Trấn Yên: 7,5 triệu đồng/ha x 500 ha = 3.750 triệu đồng
+/ Huyện Văn Yên: 15 triệu đông/ha x 100 ha = 1.500 triệu đồng
+/ Huyện Văn Chấn: 15 triệu đông/ha x 100 ha = 1.500 triệu đồng
- Kinh phí hỗ trợ: 6.750 triệu đồng
4.2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua các dự án xây dựng sản xuất liên
kết theo chuỗi giá trị thuộc nguồn vốn đầu tư chương tŕnh MTQG xây dựng nông
thôn mới: 15.000 triệu đồng
- Hạng mục hỗ trợ: Hỗ trợ xây dựng mới nhà nuôi tằm con tiêu chuẩn.
- Số lượng: 50 nhà.
- Mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/nhà
- Kinh phí hỗ trợ: 50 nhà x 50 triệu đồng/nhà = 2.500 triệu
- Hạng mục hỗ trợ: Hỗ trợ xây dựng mới nhà nuôi tằm lớn tiêu chuẩn
19
- Số lượng: 500 nhà
- Mức hỗ trợ: 20 triệu đồng/nhà
- Kinh phí hỗ trợ: 10.000 triệu đồng
- Hạng mục hỗ trợ: Né gỗ ô vuông. Số lượng: 500 bộ
- Mức hỗ trợ: 5,0 triệu đồng/bộ.
- Kinh phí hỗ trợ: 2.500 triệu.
4.3. Ngân sách huyện hỗ trợ các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật,
công tác chỉ đạo phát triển sản xuất trên địa bàn. 750 triệu đồng
- Kinh phí đào tạo chuyển giao kỹ thuật: 150 lớp = 300 triệu đồng
- Kinh phí chỉ đạo: 150 triệu đồng x 3 năm = 450 triệu đồng
5. Tiến độ đầu tư , hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ giai đoạn 2018 - 2020 là: 22.500 triệu đồng
Năm 2018: 6.963 triệu đồng
Năm 2019: 13.863 triệu đồng
Năm 2020: 1.675 triệu đồng
Chi tiết kinh phí hỗ trợ của các địa phương từ các nguồn vốn cụ thể như sau:
S
TT
Tổng
số
22.500
Năm
2018
6.963
Năm
2019
13.863
Năm
2020
1.675
6.750
2.363
2.963
1.425
15.000
4.350
10.650
-
Ngân sách huyện
750
250
250
250
Huyện Trấn Yên
16.200
4.463
10.463
1.275
3.750
1.313
1.313
1.125
12.000
3.000
9.000
-
450
150
150
150
Huyện Văn Chấn
3.150
1.175
1.625
350
Nguồn vốn hỗ trợ SXNLN hàng năm
1.500
450
750
300
Nguồn vốn xây dựng NTM (dự án chuỗi giá trị)
1.500
675
825
-
Ngân sách huyện
150
50
50
50
Huyện Văn Yên
3.150
1.325
1.775
50
Nguồn vốn hỗ trợ SXNLN hàng năm
1.500
600
900
-
Nguồn vốn xây dựng NTM (dự án chuỗi giá trị)
1.500
675
825
-
150
50
50
50
Huyện thị/nguồn vốn
Tổng số
Nguồn vốn hỗ trợ SXNLN hàng năm
Nguồn vốn xây dựng NTM (dự án chuỗi giá trị)
1
Nguồn vốn hỗ trợ SXNLN hàng năm
Nguồn vốn xây dựng NTM (dự án chuỗi giá trị)
Ngân sách huyện
2
3
Ngân sách huyện
20
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan thực hiện đề án.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở tài chính, cân đối, bố trí nguồn vốn
ngân sách và các nguồn vốn khác để đầu tư hỗ trợ thực hiện có hiệu quả các nội dung
chi tiết trong Đề án.
Hướng dẫn các huyện có liên quan xây dựng và thực hiện các nội dung chi tiết
trong Đề án “ Phát triển dâu tằm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018 - 2020 và định
hướng đến năm 2025”.
Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Đề án định kỳ hàng năm và giai đoạn
2018 - 2020. Căn cứ tình hình thực tế đánh giá, báo cáo xây dựng kế hoạch chi tiết
kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp trong lĩnh vực nông nghiệp công
nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, xây
dựng thương hiệu, triển khai thực hiện các đề tài, dự án... liên quan đến phát triển
sản xuất dâu tằm.
3. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện liên quan thực hiện các nội dung liên quan tới hoạt động hỗ trợ
tiêu thụ và xúc tiến thương mại.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá chất lượng đất và tiềm năng đất
đai; trên cơ sở vị trí và diện tích đất sản xuất trồng dâu nuôi tằm tập trung do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành địa phương liên quan đề
xuất. Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện liên quan đưa diện tích đất trồng
dâu vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các
vùng sản xuất, chế biến dâu tằm tơ theo sự phân cấp quản lý của tỉnh.
6. Sở Tài chính: Căn cứ vào các nội dung Đề án phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí từ ngân sách tỉnh để
triển khai thực hiện Đề án.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên
Bái: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách phát triển vùng sản
xuất dâu tằm tập trung của tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
8. Ủy ban nhân dân các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ngành liên quan
thực hiện các nội dung chi tiết của Đề án.
- Chỉ đạo các xã, các đơn vị, cá nhân và doanh nghiệp của địa phương lập kế
hoạch chi tiết, đồng thời phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện theo đúng nội dung của
21
Đề án. Hướng dẫn nhân dân thực hiện các nội dung phát triển dâu tằm tại địa phương.
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... tham gia đầu
tư phát triển dâu tằm. Bố trí, dành nguồn vốn ngân sách địa phương để tổ chức thực
hiện các nội dung, chương trình phát triển dâu tằm.
Phần thứ tư
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I. HIỆU QUẢ KINH TẾ
- Giai đoạn từ năm 2018 - 2020, trồng mới 700 ha dâu bằng các giống tiến bộ
kỹ thuật, đầu tư sửa chữa xây dựng mới 50 nhà nuôi tằm con, 500 nhà nuôi tằm lớn,
cải tiến kỹ thuật nuôi, lên né và thu hoạch kén tằm để đến năm 2020 hình thành
vùng trồng dâu có quy mô diện tích trên 1.000 ha. Năng suất kén bình quân đạt 2,0
tấn/ha/năm, sản lượng năm 2020 đạt trên 2.000 tấn, giá trị sản phẩm đạt trên 200 tỷ
đồng. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho trên 3.000 lao động.
- Giai đoạn từ năm 2021 - 2025: Tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích trồng dâu và
áp dụng các kỹ thuật nuôi tằm tiến đến năm 2025 hình thành vùng trồng dâu có quy
mô trên 1.800 ha, năng suất nuôi tằm đạt trên 2,5 tấn kén/ha/năm, sản lượng kén tằm
đạt trên 4.000 tấn, giá trị sản phẩm đạt trên 400 tỷ đồng. Tạo việc làm và thu nhập ổn
định cho trên 5.000 lao động.
II. HIỆU QUẢ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
Khi đề án được thực hiện, sẽ tạo việc làm mới có thu nhập ổn định cho trên
3.000 hộ giai đình (5.000 lao động). Các mô hình sản xuất hiệu quả sẽ là nơi để các
hộ nông dân đến thăm quan học tập, áp dụng và làm theo, mở rộng vùng trồng dâu
nuôi tằm, đưa ngành dâu tằm tơ có giá trị kinh tế cao trở thành một trong những
ngành sản xuất chủ lực trong lĩnh vực Nông nghiệp.
Thức đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững, hạn chế sử dụng chất hóa học và
sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên có chất lượng cao, đảm bảo lợi ích
cho người sản xuất và người tiêu dùng.
22
Phần thứ năm
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Đề án phát triển dâu tằm giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm
2025 được xây dựng trên cơ sở đánh giá thực trạng về phát triển vùng trồng dâu và
nuôi tằm của huyện Trấn Yên; Sở Nông nghiệp đã xin ý kiến đóng góp của UBND
huyện Trấn Yên,Văn Chấn, Văn Yên, các sở ngành, các tổ chức đoàn thể liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng đã bám sát định hướng thực hiện tái cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
gắn với xây dựng nông thôn mới.
Đề án phát huy được lợi thế của các địa phương về điều kiện tự nhiên, góp
phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng
hóa, có giá trị kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Đồng thời tạo việc làm và nâng
cao giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tiêu thụ các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
23
PHỤ BIỂU KÈM THEO ĐỀ ÁN
Biểu 1
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT DÂU TẰM TỈNH YÊN BÁI - THÁNG 5 NĂM 2018
TT
Đơn vị sản xuất
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4
5
III
1
2
3
4
5
IV
Huyện Trấn Yên
Tân Đồng
Báo Đáp
Đào Thịnh
Việt Thành
Hòa Cuông
Y Can, Quy Mông, Nga Quán
Huyện Văn Yên
Hoàng Thắng
Xuân Ái
Yên Hợp
Yên Phú
Đại Phác
Huyện Văn Chấn
Sơn Lương
Chấn Thịnh
TTNT Liên Sơn
Sơn Thịnh
Thạch Lương
Các huyện khác
Tổng cộng
Diện tích hiện
có (ha)
(tháng 5/2018)
344
105,3
75,0
30,0
101,0
15,0
18,0
15,7
2,1
6,6
1,0
4,0
2,0
6,2
1,2
1,5
2,5
0,5
0,5
3,8
370
Biểu 2
24
Hộ trồng
dâu (hộ)
872
327
273
30
182
13
47
65
10
30
3
10
12
57
10
12
20
5
10
19
1.013
Sản lượng kén
tằm (tấn)
(năm 2017)
425,0
130,0
90,0
40,0
120,0
21,0
24,0
15,7
2,5
7,9
1,2
4,8
2,4
5,0
1,4
1,7
2,9
0,6
0,6
3,2
448,9
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH TRỒNG DÂU ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Trồng mới giai đoạn
2018 - 2020
Giai đoạn
2021 - 2025
Tổng
Diện
diện
tích
tích
trồng
năm
mới
2025
Diện
tích
hiện có
tháng
5/2018
(ha)
Diện
tích
đến
năm
2020
(ha)
Tổng
diện
tích
(ha)
Năm
2018
(ha)
Năm
2019
(ha)
Năm
2020
(ha)
Tổng cộng
367
1.067
700
245
285
170
733
1.800
I
Trấn Yên
345
845
500
175
175
150
455
1.300
1
Tân Đồng
106,0
146,0
40
10
15
15
20
166
2
Báo Đáp
75,0
145,0
70
30
25
15
50
195
3
Đào Thịnh
30,0
80,0
50
25
15
10
40
120
4
Việt Thành
101,0
171,0
70
40
20
10
50
221
5
Hòa Cuông
15,0
60,0
45
15
15
15
10
70
6
Y Can
55,0
55
15
20
20
40
95
7
Hưng Khánh
55,0
55
15
20
20
95
150
8
Hồng Ca
45,0
45
5
20
20
50
95
9
Quy Mông
70,0
70
20
25
25
50
120
10
Các xã khác
18,0
18,0
-
50
68
II
Văn Yên
15,7
115,7
100,0
40,0
60,0
134,0
250
1
Hoàng Thắng
2,1
17,1
15
5
10
10
27
2
Xuân Ái
6,6
26,6
20
10
10
30
57
3
Yên Hợp
1,0
21,0
20
10
10
34
55
4
Yên Phú
4,0
29,0
25
5
20
30
59
5
Đại Phác
2,0
22,0
20
10
10
30
52
6,2
106,2
100
30
50
20
144
250
5
30
56
30
52
TT
Đơn vị
sản xuất
III Văn Chấn
-
1
Sơn Lương
1,2
26,2
25
10
10
2
1,5
21,5
20
10
10
3
Chấn Thịnh
TTNT Liên
Sơn
2,5
22,5
20
5
10
5
30
53
4
Sơn Thịnh
0,5
20,5
20
10
10
30
51
5
Thạch Lương
0,5
15,5
15
24
40
5
10
Biểu 3
DỰ KIẾN QUỸ ĐẤT CHUYỂN ĐỔI SANG TRỒNG DÂU GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
25