Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.32 KB, 2 trang )
Chứng minh rằng: QUY PHạM XUNG ĐộT là quy phạm đặc thù của TPQT
Bài làm
Quy phạm xung đột và một quy phạm pháp luật được các quốc gia tự ban hành
hoặc xây dựng bằng cách các quốc gia thỏa thuận kí kết các Điều ước quốc tế có
vai trò xác định hệ thống pháp luật nào áp dụng đối với quan hệ tư pháp cụ thể
đang xem xét. Vậy tại sao nói quy phạm xung đột là đặc thù của Tư pháp quốc tế?
Quy phạm xung đột là quy phạm chỉ ra hệ thống pháp luật nào giải quyết mối
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. QUY PHạM XUNG ĐộT là quy phạm đặc
biệt không trực tiếp quy định quyền, nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan
hệ xã hội cũng như các hình thức và biện pháp chế tài có thể được áp dụng đối với
đương sự vi phạm pháp luật.
Khoản 1 Điều 833 BLDS Việt nam quy định xác lập mối quan hệ tài sản, thủ
tục nội dung và biện pháp bảo hộ quyền sở hữu là tài sản tùy thuộc vào quy định
của hệ thống pháp luật sẽ được áp dụng.
Mục đích của việc áp dụng quy phạm xung đột là quy định việc chọn hệ thống
luật của nước này hay nước khác để điều chỉnh mối quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài chứ không quy định việc chọn văn bản luật hay văn bản
pháp quy dưới luật hay những quy phạm pháp luật riêng lẻ của nuocs này hay
nước kia. Vấn đề xung đột ở đây là của các nước chứ không phải xung đột hay văn
bản quy phạm pháp luật cụ thể của các nước khác nhau trong việc điều chỉnh mối
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Vấn đề xung đột pháp luật ở đây được xem xét ở góc độ TPQT điều đó có nghĩa
là chỉ nói lên xung đôt giữa các ngành pháp luật quốc gia có liên quan đến TPQT
như dân luật, luật hôn nhân và gia đình, lao động, tố tụng dân sự nghĩa là quy
phạm xung đột chỉ hướng dẫn chọn pháp luật tuộc ngành dân luật, luật hôn nhân
và gia đình, lao động, tố tụng dân sự.
Đặc thù của QUY PHạM XUNG ĐộT còn thể hiện ở chỗ, khác với quy phạm
thông thường gồm 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài thì cấu tạo của QUY