ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ NAM
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH
SẢN XUẤT CHÈ HỮU CƠ CỦA CÔNG TY NTEA THUỘC XÃ
HÓA THƯỢNG - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên nghành
: Khuyến Nông
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2014-2018
THÁI NGUYÊN – 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ NAM
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH
SẢN XUẤT CHÈ HỮU CƠ CỦA CÔNG TY NTEA THUỘC XÃ
HÓA THƯỢNG - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên nghành
: Khuyến Nông
Lớp
: K46 – Khuyến nông
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2014-2018
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Hữu Thọ
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng
năm 2018
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Nguyễn Hữu Thọ - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của Uỷ ban Nhân dân huyện Đồng Hỷ, các phòng ban chức năng và
những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi
đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Thái Nguyên,tháng 05năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Nam
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
DL
: Du lịch SX
: Sản xuất HTX
:
Hợp tác xã
VSATTP
: Vệ sinh an toàn thực phẩm
UBND
: Uỷ ban nhân dân
HQKT
: Hiệu quả kinh tế
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới và một số nước
trồng chè chính năm 2014............................................................. 23
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn hàm lượng đồng và chì trong chè ............................... 26
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn hàm lượng kim loại nặng trong đất ............................ 26
Bảng 2.4: Hàm lượng tồn dư thuốc trong chè ............................................... 27
Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2015 - 2017. 48
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng năm 2015 – 2017 ............ 51
Bảng 4.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Hóa Thượng qua 3 năm 2015 2017 ............................................................................................. 55
Bảng 4.4: Thông tin cơ bản về mô hình chè hữu cơ tại công ty cổ phần NTEA
Thái Nguyên. ................................................................................ 58
Bảng 4.5: Mức độ đầu tư chi phí cho chè hữu cơ của công ty cổ phần NTEA
..................................................................................................... 59
Bảng 4.6 : Diện tích, năng suất và sản lượng chè của mô hình chè của công ty
phần NTEA. ................................................................................. 60
Bảng 4.7. Kết quả sản xuất chè bình quân 1 sào chè / 1 năm của mô hình chè
hữu cơ của công ty NTEA. .......................................................... 61
Bảng 4.8: Các loại chè hữu cơ năm 2017 của Công ty cổ phần NTEA.......... 62
Bảng 4.9: Sản lượng chè tiêu thụ của nhà máy trong năm 2017.................... 64
Bảng 4.10: Tình hình sản xuất chè truyền thống và chè hữu cơ tại xã năm
2017. ............................................................................................ 65
5
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Giá trị sản xuất và tăng trưởng giá trị sản xuất huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017.................................................. 49
Hình 4.2. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế Huyện Đồng Hỷ năm 2015 và năm 2017 . 49
6
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận về cây chè. ......................................................................... 5
2.1.1. Lịch sử phát triển cây chè tại Việt Nam ................................................ 5
2.1.2 Một số khái niệm liên quan.................................................................... 7
2.1.3. Doanh nghiệp nông nghiệp. .................................................................. 9
2.1.4.Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 13
2.1.5. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế của cây chè hữu cơ. ..................... 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 40
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 40
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 40
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 40
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 40
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 41
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 41
vii
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ..................................... 42
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong khóa luận....................................... 42
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế hàng năm ............................... 42
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 44
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 44
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 46
4.1.3. Thực trạng tổ chức kinh tế và tổ chức sản xuất ................................... 53
4.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................... 54
4.2. Thực trạng sản xuất chè tại công ty cổ phần NTEA thuộc xã Hóa Thượng
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên................................................................ 56
4.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè tại công ty cổ phần NTEA .............. 56
4.2.2. Tình hình cơ cấu tổ chức, nhân sự của Công ty................................... 57
4.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của mô hình sản xuất chè hữu cơ
tại công ty cổ phần NTEA xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
.... 58
4.2.4. Chi phí sản xuất chè hữu cơ của mô hình............................................ 59
4.2.5. Tình hình sản xuất của mô hình chè hữu cơ. ....................................... 60
4.2.6. Các loại chè hữu cơ của mô hình chè hữu cơ của công ty cổ phần
NTEA........................................................................................................... 62
4.2.7. Thị trường đầu ra của nhà nhà máy..................................................... 64
4.2.8. Tình hình sản xuất chè của chè hữu cơ và chè truyền thống................ 65
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè hữu cơ tại xã Hoá
Thượng huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. ................................................. 66
4.3.1. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế cây chè hữu cơ tại xã Hoá Thượng
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên................................................................ 66
4.3.2. Quan điểm .......................................................................................... 68
4.3.3. Định hướng ........................................................................................ 69
viii
4.3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè hữu cơ................ 71
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 79
5.1. Kết luận ................................................................................................. 79
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình Nông nghiệp, nông thôn, nhằm nâng cao đời sống của
nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định chính trị, xã hội,
phát triển hài hòa và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trường, chính sách lớn về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) ban hành nghị quyết “về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn” đã đưa ra những cơ sở khoa học và thực tiễn để
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường . Nhờ vậy sau 7 năm thực hiện nghị quyết,
cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp nước ta có sự thay đổi rõ nét, sản phẩm
sản xuất ra ngày càng nhiều và hoàn thiện hơn, đáp ứng đủ về số lượng và chất
lượng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Cây chè và trồng chè đã gắn bó với lịch sử lâu đời của người Việt
Nam. Ngày nay, người ta coi trà là một thức uống tao nhã và mang nét văn
hóa cộng đồng cao. Uống trà cũng là một một nhu cầu, đã trở thành thói quen
của nhiều người. Chè có tác dụng chữa lành bệnh, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe, kéo dài tuổi thọ, tang hiệu quả lao động cho con người. Đặc biệt chè
còn là loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao.
Trong những năm qua, cây chè đã khẳng định vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Chè không những là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước mà còn
là loại cây trồng mang lại thu nhập ổn định cho người sản xuất chè.
Chè (trà) là thức uống ngày càng được ưa chuộng trên thế giới vì các
giá trị dinh dưỡng có trong thành phần của búp chè (như là amino acid,
2
vitamin, alkaloid
và polysaccharide…) được nghiên cứu là có lợi cho sức
khỏe. Trà còn được coi là thực phẩm chức năng có tác dụng giảm cholesterol,
chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư, hỗ trợ giảm cân…
Được thiên nhiên ưa đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên được biết
đến là vùng trồng chè trọng điểm của Miền Bắc. Toàn tỉnh hiện có 19.100 ha
chè, trong đó gần 17.300 ha chè trong giai đoạn kinh doanh, đứng thứ 2 trên
cả nước, với 29 doanh nghiệp, 30 HTX, 50 làng nghề và hàng trăm tổ hợp tác
sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè với trên 60 ngàn hộ nông dân trồng chè. Chè
Thái Nguyên được tiêu thụ cả thị trường trong nước và nước ngoài. Trong đó
thị trường nội địa chiếm 70%với sản phẩm là chè xanh, chè xanh đặc sản.
Cây chè được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây trồng chủ lực, có lợi
thế trong nền kinh tế thị trường. Thu nhập từ cây chè cao hơn cây trồng khác,
do đó được coi là cây xóa đói giảm nghèo thậm chí còn là cây làm giàu của
người nông dân ở một số địa phương của tỉnh.
Xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên có diện tích
13,66 km², đất trông chủ yếu là nông, lâm nghiệp. Hóa Thượng là địa
phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây chè. Tuy nhiên diện
tích chè kinh doanh được trồng từ những năm 60 - 70 và có một số giống
chè chất lượng cao nhưng mật độ không đồng đều, chất lượng chưa
cao,người dân cũng chưa chú trọng đến việc thu hái, tạo sản phẩm chè để
tăng thu nhập.Hiệu quả từ cây chè đã khẳng định hướng đi đúng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa sản xuất hàng hóa nông - lâm nghiệp lên
một bước mới. Đặc biệt, cây chè không chỉ giúp phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, phòng chống thiên tai mà còn đóng vai trò quan trọng trong chương
trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho các hộ dân ở các xã đặc
biệt khó khăn của xã Hóa Thượng. Tuy nhiên, việc sản xuất gặp nhiều khó
khăn, trong giai đoạn đầu do chưa nắm được quy trình kỹ thuật nên tỷ lệ
3
cây bị chết sau khi trồng còn cao, do đó người dân không mặn mà với việc
trồng chè. Sự hợp tác tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, công tác quảng bá thương
hiệu chưa được quan tâm thỏa đáng, người dân còn chưa thấy hết hiệu quả
kinh tế của cây chè. Xuất phát từ thực tiễn nói trên tôi đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất mô hình chè hữu cơ tại xã Hóa
Thượng huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" để nghiên cứu với hy vọng góp
phần vào việc thực hiện thành công đề án Tái cơ cấu nông nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất chè hữu cơ tại xã
Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm hướng tới một nền
nông nghiệp an toàn và bảo vệ môi trường
* Mục tiêu cụ thể
- Luận giải được những vấn đề hiệu quả kinh tế và phương diện lý luận
và thực tiễn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất chè
hữu cơ tại xã Hóa Thượng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiẹu quả sản xuất chè hữu cơ
và phát triển bền vững.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
*Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học và học tập
- Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng chè
trên địa bàn.
- Khóa luận nghiên cứu thành công sẽ là công trình khoa học dùng để
tham khảo cho lãnh đạo huyện, các sở, ban ngành thuộc tỉnh trong công tác
phát triển cây chè nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại kiến thức cơ bản và những
4
kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường , đồng
thời tạo điều kiên cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài
thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần học hỏi , sáng tạo và khả năng
vận dụng kiến thức vào tổng hợp , phân tích , đánh giá tình hình và định
hướng ý tưởng điều kiện thực tế.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hôi được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và làm bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
*Ý nghĩa thực tiễn.
-Từ kết quả nghiên cứu của bản thân , kết hợp những kinh nghiệm,
những kiến thức đã được học tập,sẽ góp phần vào báo cáo nghiên cứu
hiệu quả kinh tế mô hình chè hữu cơ.
- So sánh được sự phát triển và hiệu quả kinh tế của cây chè hữu cơ
với chè thường trên mô hình sản xuất chè tại xã Hóa Thượng.Thông qua
việc sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu về hiệu quả kinh
tế cây chè để minh họa về những kết quả đạt được cũng như hạn chế của hoạt
động phát triển cây chè hữu cơ tại xã Hóa Thượng.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè hữu
cơ, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây
chè với mục tiêu đưa cây chè hữu cơ vào công tác tái cơ cấu nông nghiệp,
ngoài ra đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững tại địa phương .
5
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về cây chè.
2.1.1. Lịch sử phát triển cây chè tại Việt Nam
2.1.1.1. Về nguồn gốc cây Chè Việt Nam
Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng: cây
chè vườn hộ gia đình vùng châu thổ Sông Hồng và cây chè rừng ở miền núi
phía bắc. Cây chè Suối Giàng trong sách "Vân Đài loại ngữ" có ghi trong mục
IX, Phẩm vật như sau: "... Cây chè đã có ở mấy ngọn núi Am Thiên, Am Giới
và Am Các, huyện Ngọc Sơn, tỉnh Thanh Hoá, mọc xanh um đầy rừng, thổ
nhân hái lá chè đem về giã nát ra, phơi trong râm, khi khô đem nấu nước
uống, tính hơi hàn, uống vào mát tim phổi, giải khát, ngủ ngon. Hoa và nhị
chè càng tốt, có hương thơm tự nhiên...". Năm 1882, các nhà thám hiểm Pháp
đã khảo sát về sản xuất và buôn bán chè giữa sông Đà và sông Mê Kông ở
miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Hà Nội ngược lên cao nguyên Mộc Châu,
qua Lai Châu; đến tận Ipang, vùng Xípxoongpảnnả (Vân Nam), nơi có những
cây chè đại cổ thụ. “Hàng ngày, những đoàn thồ lớn 100-200 con lừa chất đầy
muối và gạo khi đi và nặng chĩu chè khi về. Ipang nổi tiếng về chất lượng chè
đạt mức ngự trà cống nộp cho Hoàng đế Trung Hoa. Loại chè cao cấp này
không bán ngoài thị trường và ai cũng cố giấu lại một phần nhỏ, mặc dù có
nguy cơ bị trừng trị nặng nề. Tôi đã trông thấy một nắm chè loại này màu
trắng ngà, bao gồm những cánh chè rất nhỏ và rất xoăn. Vùng đất đai của Đèo
Văn Trị ở Lai Châu, là hàng xóm láng giềng gần gũi của Ipang, vùng Xíp
xoongpảnnả". Sau những chuyến khảo sát rừng chè cổ ở tỉnh Hà Giang, Việt
Nam (1923) và Tây Nam Trung Quốc (1926), các nhà khoa học Pháp và Hà
Lan, đã viết "...những rừng chè, bao giờ cũng mọc bên bờ các con sông lớn,
6
như sông Dương Tử, sông Tsi Kiang ở Trung Quốc, sông Hồng ở Vân Nam
và Bắc Kỳ (Việt Nam), sông Mê Kông ở Vân Nam, Thái Lan và Đông
Dương, sông Salouen và Irrawađi ở Vân Nam và Mianma, sông Bramapoutrơ
ở Assam. ". Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô,
sau những nghiên cứu về tiến hoá của cây chè, bằng phân tích chất catésin
trong chè mọc hoang dại, ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân Nam Trung Quốc và
các vùng chè cổ Việt Nam (Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An...), đã
viết:... Cây chè cổ Việt Nam, tổng hợp các catêchin đơn giản nhiều hơn cây
chè Vân Nam.... Từ đó, có sơ đồ tiến hoá cây chè thế giới như sau "Chi
Camelli → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to → Chè Trung Quốc →Chè
Assam (Ấn Độ)" [12].
Tóm lại, đến nay các nhà khoa học thế giới đã xác nhận: Cây chè xuất
hiện đầu tiên từ một vùng sinh thái hình cái quạt, giữa các ngọn đồi Naga,
Manipuri và Lushai, dọc theo đường biên giới giữa Assam và Mianma ở phía
Tây, ngang qua Trung Quốc ở phía Đông, và theo hướng Nam chạy qua các
ngọn đồi của Mianma và Thái Lan vào Việt Nam, trục Tây Đông từ kinh độ
950 đến 1200 Đông, trục Bắc Nam từ vĩ độ 290 đến 110 Bắc.
2.1.1.2. Sự phát triển của cây Chè Việt Nam
Thời kỳ trước năm 1882: Từ xa xưa, người Việt Nam trồng chè dưới 2
loại hình: Chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùng chè đồng bằng
sông Hồng ở Hà Đông, chè đồi ở Nghệ An. Chè rừng vùng núi, uống chè
mạn, lên men một nửa, như vùng Hà Giang, Bắc Hà ...
Thời kỳ 1882-1945: Ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè
công nghiệp; chè đen công nghệ truyền thống OTD và chè xanh sao chảo
Trung Quốc. Bắt đầu phát triển những đồn điền chè lớn tư bản Pháp với thiết
bị công nghệ hiện đại. Người dân Việt Nam, sản xuất chè xanh tại hộ gia đình
và tiểu doanh điền. Chè đen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanh sang
7
thị trường Bắc Phi là chủ yếu. Diện tích chè cả nước là 13305 ha, sản lượng
6.000 tấn chè khô/năm.
Thời kỳ độc lập (1945- nay): Sau năm 1954, Nhà nước xây dựng các
Nông trường quốc doanh và Hợp tác xã nông nghiệp trồng chè; chè đen OTD
xuất khẩu sang Liên Xô - Đông Âu, và chè xanh xuất khẩu sang Trung
Quốc.Đến hết năm 2015, tổng diện tích chè là 108.000 ha, trong đó có 87.000
ha chè kinh doanh. Tổng số lượng chè sản xuất 1924.5 nghìn tấn, trong đó
xuất khẩu 329.7 nghìn tấn.
2.1.1.3. Các vùng chè Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông Nam Á, cái nôi của cây chè.
Khí hậu đất đai rất thích hợp với sinh trưởng cây chè. Lượng nước mưa dồi
dào 1700-2000mm/năm, nhiệt độ 21-22,60C, ẩm độ không khí 80-85%. Đất
đai trồngchè gồm 2 loại phiến thạch sét và bazan màu mỡ. Chè trồng ở vĩ
tuyến B 11.5-22.50, chia thành 3 vùng: vùng thấp dưới 300m, vùng giữa 300600m, vùng cao 600 đến trên 1000m, nên chất lượng chè rất tốt.
Giống chè bản địa gồm 2 giống Trung du và Shan, làm được chè xanh
và chè đen; đặc biệt giống chè Shan miền núi có búp nhiều lông tuyết trắng,
được thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Ngoài ra, còn những giống chè tốt làm
chè đen, chè xanh, chè ô long, nhập nội của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,
Ấn Độ và Srilanka, Inđônêxia.
2.1.2 Một số khái niệm liên quan
2.1.2.1. Khái niệm chè hữu cơ
Chè hữu cơ là loại chè đã được canh tác theo quy trình nông nghiệp hữu
cơ. Quy trình này không sử dụng các chất hóa học như phân hóa học, thuốc
trừ sâu hay thuốc trừ cỏ. Nông dân sử dụng các chất thải tự nhiên ví dụ như
phân ủ để tạo chất màu cho đất và dùng các phương pháp tự nhiên để kiểm
soát sâu bệnh và cỏ dại.
8
Nông nghiệp hữu cơ làm cho đất màu mỡ và giàu chất đạm, giữ gìn các
khoáng chất trong đất nhằm bảo vệ chất lượng nước cũng như môi trường tự
nhiên. Điểm quan trọng nhất là quy trình nông nghiệp này là làm cân bằng hệ
sinh thái tự nhiên.
Chè Xanh, chè Đen, chè Ô long.Tất cả các loại chè đều được chế biến từ
lá và búp của cây Camellia. Loại cây này có thể cao đến 10m, nhưng người
trồng chè thường giữ chúng ở độ cao 1m bằng cách cắt tỉa thường xuyên. Cây
chè có 2 loại chính: sinensis và asamica. Những búp chè xanh là lá non được
chế biến thành chè khô. Chè xanh hay chè đen là do cách chế biến khác nhau.
Chè xanh là loại chè có công thức chế biến đơn giản hơn. Để chế biến chè
Xanh, người ta hấp hoặc sấy qua ngay sau khi hái về nhằm tránh không cho
các búp chè bị oxy hóa, khoogn bị hấp thu oxy vì vậy sẽ ít chát hơn. Sau đó lá
chè tiếp tục được sấy khô để cho chúng cuộn vào và tạo thành các búp chè
khô như ta thường thấy cũng như để tạo mùi thơm và hương vị đặc trưng của
chè xanh.
Để chế biến chè Đen, trước tiên người ta phải sấy cho chè héo còn
khoảng 1/3 trọng lượng tươi ban đầu. Sau đó các lá chè được cuộn lại the một
kỹ thuật nhằm để các chất hóa học bên trong phản ứng với nhau và bắt đầu
lên men. Trong giai đoạn này, chất polyphenols có trong lá chè có tác động
của không khí bắt đầu làm cho lá xanh chuyển sang màu nâu đỏ. Đến cuối
công đoạn này, người ta mới sấy khô chè và đóng gói.
Chè Ô long, xét về quy trình chế biến là loại chè ở giữa chè Xanh và chè
Đen. Để làm chè Ô long, các lá chè sau khi hái về sẽ được sấy khô trong
khoảng 1 giờ. Sau đó tiếp tục sao sấy cho đến khi mép lá chè có màu đỏ. Việc
sao sấy sau đó sẽ được tiếp tục nhằm tránh cho lá chè không bị lên men nữa.
9
*Sự khác nhau giữa chè hữu cơ và chè thông thường .
Người trồng chè hữu cơ không sử dụng bất kỳ một loại phân hóa học
hay thuốc trừ sâu nào cả. Thay vào đó họ dựa vào phân ủ và các loại phân hữu
cơ khác nhằm tăng độ phì nhiêu cho đất vườn chè. Để kiểm soát sâu bệnh, họ
dùng các chất chiết xuất từ cây xanh hoặc dùng tay để bắt sâu hay cắt tỉa
những cành có sâu hại ăn. Ngược lại, người trồng chè thông thường sử dụng
rất nhiều phân hóa học ví dụ như phân đạm và các loại thuốc kích thích. Họ
có thể phun thuốc trừ sâu 10-15 lần/năm. Nếu nương chè hữu cơ giáp với
nương chè trồng thường thì người trồng chè hữu cơ phải tiến hành các biện
pháp để ngăn không cho các chất hóa học dính bám vào nương chè của họ.
Ngoài ra, nương chè hữu cơ phải trải qua quy trình kiểm định và chứng nhận
hữu cơ của một tổ chức cấp giấy chứng nhận độc lập. Chè chỉ được chứng
nhận là chè hữu cơ sau khi đã trồng theo quy trình hữu cơ ít nhất là 18 tháng.
Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất nhằm duy trì độ phì nhiêu của
đất, hệ sinh thái, sức khoẻ con người. Tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện
phương án sản xuất nông nghiệp hữu cơ trong đó tập trung vào cây chè là cây
trồng có thế mạnh của tỉnh.
2.1.3. Doanh nghiệp nông nghiệp.
2.1.3.1. Khái niệm
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận
chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp [4].
2.1.3.2 Vai trò doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp trong nông nghiệp có vai trò quan trọng và ngày càng tăng
lên đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên các diễn đàn hay hội thảo về kinh tế đều nhấn mạnh một thực tế là đa số
10
các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều thách thức, thậm chí có thể phá sản trước
nguy cơ hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực quản
lý kém công nghệ lạc hâu và chậm thay đổi, sự tồn tại hiện nay phần nào được
bảo hộ bằng hàng rào thuế khoan. Phát biểu tại Diễn đàn, Bộ trưởng Bộ NN
& PTNT Cao Đức Phát khẳng định: Phát triển sản xuất nông nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội. Nông nghiệp là hậu phương
vững chắc giúp nền kinh tế sớm ra khỏi ảnh hưởng khủng khoảng của kinh tế
toàn cầu thông qua việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập cho số đông
dân cư, và đặc biệt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Vì
vậy việc phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thuỷ lợi và
thuỷ sản (sau đây viết tắt là doanh nghiệp nông nghiệp) cả về số lượng cũng
như quy mô hoạt động và tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động ở các vùng nông thôn, miền núi và miền biển, góp phần vào
việc xoá đói, giảm nghèo cho đất nước. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê,
tính đến 31/12/2009, nước ta có 8.749 doanh nghiệp nông nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh (chiếm trên 3,5% tổng số doanh nghiệp của tất cả
các ngành kinh tế của cả nước). Những doanh nghiệp ấy đã giúp cho trên
380.000 lao động có việc làm, chiếm trên 4% tổng số lao động trong các
doanh nghiệp của tất cả các ngành kinh tế và bằng 1,6% tổng số lực lượng lao
động trong ngành nông nghiệp. Trong khi Việt Nam là một nước nông nghiệp
với 70% dân số sống ở nông thôn, trong đó gần 50% lao động làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp thì việc phát triển những doanh nghiệp nông nghiệp có
ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực tế trong những năm qua cho thấy, mỗi năm,
bình quân kinh tế nông nghiệp đóng góp trên 20% cho GDP của cả nước.
Năm 2011, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,2% so với
năm 2010, trong đó nông nghiệp tăng 4,78%, lâm nghiệp tăng 5,74%, thuỷ
11
sản tăng 6,39%, tốc độ tăng trưởng toàn ngành đạt khoảng 3%. Tổng kim
ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ san năm 2011 đạt gần 25 tỷ USD, tăng 29%
so với năm 2010. Cũng trong năm 2011, đã có 4 mặt hàng đạt giá trị kim
ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD là: Thuỷ sản 6,1 tỷ; đồ gỗ 4,1 tỷ; gạo 3,7 tỷ;
cao su 3,3 tỷ. Các mặt hàng khác như: Cafe có kim ngạch xuất khẩu 2,7 tỷ
USD và hạt điều có kim ngạch xuất khẩu trên 1,5 tỷ USD. Thặng dư thương
mại toàn ngành đạt trên 9,2 tỷ USD, góp phần tích cực vào cán cân thương
mại của cả nước. Năm 2011 cũng là năm thắng lợi kép "được mùa, được giá"
của ngành do đó nông nghiệp nông thôn tiếp tục phát triển khá toàn diện, đời
sống của phần lớn dân cư nông thôn tiếp tục được cải thiện. Thành tích nêu
trên đã thể hiện sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp, thuỷ lợi và thuỷ sản của cả nước [7].
2.1.3.3. Các doanh nghiệp nông nghiệp còn nhiều khó khăn
Tuy số lượng doanh nghiệp nông nghiệp là khá lớn, nhưng về thực chất,
thực hiện chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu doanh
nghiệp nông nghiệp giữa khu vực quốc doanh và dân doanh đang có sự thay
đổi. Số lượng doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ngày càng giảm, số lượng
doanh nghiệp dân doanh ngày càng tăng. Trên 98% số doanh nghiệp nông
nghiệp là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số lao động bình quân làm việc trong
một doanh nghiệp nông nghiệp là trên 40 người. Trên 90% số doanh nghiệp
nông nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng, 6,5% số doanh nghiệp có vốn từ 10 đến
50 tỷ đồng và trên 1% số doanh nghiệp có mức vốn trên 200 tỷ đồng. Vốn sản
xuất kinh doanh tính bình quân cho 1 lao động trong các doanh nghiệp nông
nghiệp là 200 triệu đồng, bằng gần ¼ số vốn bình quân cho 1 lao động trong
các doanh nghiệp của tất cả các ngành kinh tế. Thông qua mức đầu tư vốn tại
các doanh nghiệp nông nghiệp cho thấy, quy mô sản xuất của các doanh
nghiệp nông nghiệp còn ở mức nhỏ bé so với nhu cầu thực tế và so với doanh
12
nghiệp các ngành kinh tế khác. Quy mô vốn nhỏ sẽ khó khăn trong việc mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh và thị trường. Theo ông Phạm Ngọc
Thao, Hiệp hội mía đường Việt Nam: Nhiều doanh nghiệp không tiếp cận
được các nguồn vốn vay của các ngân hàng nhất là các doanh nghiệp nhỏ.
Nguyên nhân do phương án kinh doanh chưa khả thi, năng lực tài chính yếu
chưa đủ điều kiện thế chấp và tín chấp đối với khoản vốn xin vay. Khả năng
tiếp cận thị trường quốc tế của doanh nghiệp nông nghiệp còn yếu do còn
thiếu thông tin về thị trường và các quy định của thương mại quốc tế. Chất
lượng sản phẩm nông sản còn thấp so với tiêu chuẩn xuất khẩu, khối lượng
sản phẩm sản xuất ra chưa nhiều, thậm chí còn manh mún. Tính đến nay,
danh mục sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu uy tín trên thị trường quốc tế
của Việt Nam còn rất ít. Do vậy, dẫn đến khả năng tiếp cận thị trường của các
doanh nghiệp nông nghiệp bị hạn chế.Còn theo ông Trần Trọng Báo, Hiệp hội
giống cây trồng Việt Nam: Phần lớn các doanh nghiệp nông nghiệp có trình
độ khoa học, công nghệ lạc hậu, tay nghề công nhân thấp do vậy chất lượng
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thấp, khả năng cạnh tranh yếu, chi phí giá thành
cao, đầu tư đổi mới kỹ thuật và công nghệ còn thấp so với yêu cầu phát triển.
Bên cạnh yếu kém về chất lượng sản phẩm hàng hóa, thì việc thiếu hụt về
công nghệ thông tin và khả năng ngoại ngữ cũng là nguyên nhân quan trọng
thể hiện doanh nghiệp nông nghiệp chưa thật sự có đủ sức mạnh trước yêu
cầu cấp bách của hội nhập. Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng đang gặp khó
khăn khác như chính sách hiện hành về đất đai còn nhiều thủ tục rườm rà, giá
thuê đất cao nên khó tìm được mặt bằng sản xuất, kinh doanh phù hợp [4]
2.1.3.4. Cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn
Theo ông Phạm Xuân Hoàn, Phó Trưởng Ban Đổi mới doanh nghiệp
Bộ NN &PTNT hiện nay, Bộ cũng đã có nhiều giải pháp đồng bộ để giúp các
doanh nghiệp nông nghiệp yên tâm sản xuất như: Tổ chức diễn đàn doanh
13
nghiệp nông nghiệp hàng năm nhằm tiếp thu ý kiến phản ánh của các doanh
nghiệp về khó khăn và vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải đồng thời
bàn các biện pháp tháo gỡ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Trợ giúp thông
tin cho doanh nghiệp thông qua đăng tải thông tin về chính sách của nhà nước
có liên quan đến doanh nghiệp qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tiến
hành các hoạt động đào tạo nhằm tăng cường trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho lực lượng lao động của doanh nghiệp để tiến kịp xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế. Tiến hành khảo sát thực địa doanh nghiệp hàng năm để nắm bắt tình
hình thực tế và đề xuất kịp thời các chính sách, biện pháp trợ giúp doanh
nghiệp phát triển. Chính phủ cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã quy định các chính sách trợ giúp
và khuyến khích doanh nghiệp phát triển như: Trợ giúp tài chính thông qua
việc khuyến khích thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng, trợ giúp mặt bằng, trợ
giúp phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học kỹ thuật, chính sách miễn,
giảm tiền thuê đất, mặt nước cho các nhà đầu tư... Tuy nhiên, theo các đại
biểu tham dự diễn đàn, chủ trương, chính sách thì đã có, nhưng việc áp dụng
trong thực tế vẫn còn nhiều khâu vướng mắc cần được tháo gỡ để các doanh
nghiệp được thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh, ổn định sản xuất.
Được biết, sau diễn đàn này, Bộ NN &PTNT cũng sẽ tổ chức một diễn đàn
nữa tại khu vực phía Nam để tổng hợp các ý kiến và có những giải pháp cụ
thể hơn trong thời gian tới, giúp các doanh nghiệp nông nghiệp tháo gỡ khó
khăn, phát triển sản xuất [6].
2.1.4.Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng
của hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình
tăng cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự
14
nhiên để phục vụ cho lợi ích của con người [20].
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Kar Marx, hiệu quả là việc“tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và hiệu quả cũng
lã quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động"".
Kar Marx [22] cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá
nhu cầu cá nhân của người lao động là sơ sở tiết kiệm của hết thảy mọi xã hội"
Theo David Begg (1992) [19], “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại
hàng hóa khác"vàông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng
phí”.Các quan điểm này đúng trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát
triển nhưng khó xác định vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất
là ở các nước đang phát triển hay chậm phát triển.
Theo Nguyễn Như Ý (1999) [18] “Hiệu quả được hiểu như một hiệu số
giữa kết quả với chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực
hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa"
Các nhà kinh tế học thị trường như Samuelson, Nordhaus [24] cho rằng
“Hiệu quả là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực của xã hội được sử
dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng"và “Hiệu quả
kinh tế xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người này mà
không làm phương hại cho người khác".
Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) [7] “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh".
Quan điểm này ưu việt hơn trong đánh giá hiệu quả đầu tư theo chiều sâu,
hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
15
Hiện nay, theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) gồm hai bộ phận
là hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE). Theo Colman và Young
(1994) [20], hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là khả năng của người sản
xuất có thể sản xuất mức đầu ra tối đa với một tập hợp các đầu vào và công
nghệ cho trước. Cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật với thay đổi công nghệ. Sự
thay đổi công nghệ làm dịch chuyển hàm sản xuất (dịch chuyển lên trên) hay
dịch chuyển đường đồng lượng xuống phía dưới. Hiệu quả kỹ thuật được đo
bằng số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào hay nguồn lực
sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể áp dụng kỹ thuật hay công nghệ.
Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh và biểu hiện trong mối quan hệ giữa
các yếu tố trong hàm sản xuất và liên quan đến phương diện sản xuất vật chất.
Nó phản ánh mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa các yếu
tố đầu ra với nhau và giữa các sản phẩm khi nhà sản xuất quyết định sản xuất.
Vì thế, nó được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử
dụng các yếu tố đầu vào cụ thể. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị chi phí
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của người
sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản
phẩm biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu
quả phân bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra được tính để phản
ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay
nguồn lực. Thực chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu
tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ giống
như xác định các điều kiện về lý thuyết để tối đa hóa lợi nhuận. Cũng theo
Colman và Young (1994) [20], hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quản phân bổ.
Theo Begg và cộng sự (1992) [19] hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế