Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 33 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
……..……
BÀI THUYẾT TRÌNH
Đề tài:
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG
VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM

Chuyên nghành: Địa Lý học
Cán bộ hướng dẫn: T.S. Lê Năm
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoá
Lớp: Địa lý học k21

Huế, 10/2013


A

MỞ ĐẦU

B NỘI DUNG

C KẾT LUẬN

Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu giao
thông vận tải biển Việt Nam

Tiềm năng và hiện trạng phát triển giao
thông vận tải biển Việt Nam.

Giải pháp nhằm phát triển giao thông vận


tải biển Việt Nam


Hiện nay, ngành giao thông vận tải biển đang phát triển mạnh và
mang lại hiệu quả cao trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng.
.
Việt Nam tiếp giáp biển Đông là một quốc gia có lợi thế về biển, có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển.

MỞ ĐẦU

Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu
từ biển, bảo đảm vững chắc quyền chủ quyền quốc gia trên biển,
đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước là mục tiêu trọng tâm trong chính sách phát triển
kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020, là đòi hỏi rất lớn đang được đặt ra đối với
Ngành trong giai đoạn hiện nay.
Do ảnh hưởng từ cuộc khủng khoảng tài chính thế giới và những tác
động của một số yếu tố bất lợi khác nên hoạt động của ngành Hàng
hải trong thời gian gần đây vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức


1.1. Quan điểm về giao thông vận tải biển
Vận tải biển là hoạt động vận tải có liên quan đến việc sử
dụng kết cấu hạ tầng phương tiện vận tải biển. Đó là việc sử
dụng khu đất, khu nước gắn liền với tuyến đường biển nối liền
các quốc gia, các vùng lãnh thổ hoặc các khu vực trong phạm

vi một quốc gia, và việc sử dụng tàu biển, các thiết bị xếp
dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành khách và hàng hóa
trên những tuyến đường biển.
1.2. Đặc điểm của vận tải biển
- Có năng lực vận chuyển lớn, sức chở lớn, có thể chạy được
nhiều tàu trên cùng một tuyến đường biển.


1.2. Đặc điểm của vận tải biển
- Thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa
trong thương mại quốc tế. Đặc biệt là các loại hàng rời có khối
lượng lớn và giá trị thấp như than đá, quặng, ngũ cốc, dầu mỏ.
- Chi phí đầu tư các loại tuyến đường hàng hải thấp vì hầu hết là
các tuyến đường tự nhiên không đòi hỏi vốn, nguyên vật liệu,
sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản trừ việc xây dựng
các kênh đào và hải cảng.
- Giá thành vận tải biển rất thấp.
Tuy nhiên, tốc độ chuyên chở của các loại tàu biển tương đối
thấp (14 – 20 hải lý/h) và chịu nhiều tác động của điều kiện tự
nhiên như mưa, bão, lũ lụt, sóng thần. Bên cạnh đó, quá trình
bảo dưỡng tàu sẽ gặp nhiều vấn đề do tàu hoạt động tự do trên
biển, khi gặp sự cố sẽ khó cứu nạn.


1.3. Những nhân tố của biển ảnh hưởng tới giao thông vận tải biển
1.3.1. Vị trí địa lý
- Có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành mạng lưới đường biển,
hệ thống vận tải biển thường hình thành ở những khu vực giáp biển
có vị trí địa lí quan trọng, thuận lợi.
- Vị trí địa lí góp phần vào việc quy định chức năng, vai trò cũng như

quy mô hoạt động các tuyến đường biển.
- Nhờ vị trí giáp biển sẽ hình thành nhiều hệ thống cảng biển, đây là
điều kiện quan trọng cho việc hình thành và phát triển hệ thống vận
tải đường biển.


MỘT SỐ CẢNG BIỂN LỚN TRÊN THẾ GIỚI


CÁC LUỒNG VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN CHỦ YẾU
TRÊN THẾ GIỚI


1.3.2. Địa hình
- Độ sâu của địa hình thường quy định trọng tải tàu thuyền vào các khu vực
biển, hình thành các cảng nước sâu có thể nhận tàu trọng tải lớn.
- Ảnh hưởng trực tiếp tới việc vận chuyển hàng hóa trên
biển, thiết kế, xây dựng cảng biển.
1.3.2. Các yếu tố khác
- Thuỷ triều, sóng biển tác động đến việc ra vào cảng của tàu thuyền, tàu
thuyền cũng rất khó hoạt động khi có bão.

- Khí hậu cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động vận tải của các tàu, ở khu
vực ôn đới, nhiều tàu chở hàng hóa trên biển thường bị gián đoạn hoạt
động khi biển đóng băng.


Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.1. Khái quát về biển Đông


Biển Đông là biển
ven lục địa, ở trung tâm
Đông Nam Á,
thuộc bờ
Tây Thái Bình Dương.
Hệ toạ độ địa lý: 0– 25B
và 100Đ – 121Đ


Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.1. Khái quát về biển Đông
-Phía Bắc giáp Hoa Nam và Đông Hải của Trung Quốc; phía Tây là
bờ lục địa ĐNÁ, bao gồm lãnh thổ các nước VN, CPC, Thái Lan,
Malaysia, Singapore Phía Đông và Nam ngăn cách với TBD và AĐD
bởi quần đảo Philipines và Indonesia, bao gồm lãnh thổ các nước:
Philipines, Indonesia và Brunei.

-

Biển Đông thông với TBD thông qua eo Đài Loan, eo Basi, eo
Balabac; thông với Ấn Độ Dương và biển Java qua eo Gaspa, eo
Karimata, eo Malaca.




Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam


2.2. Những nhân tố của biển Đông ảnh hưởng tới giao
thông vận tải biển Việt Nam
2.2. 1. Vị trí địa lí
-

Biển Đông nằm trên đường hàng hải quốc tế, nối Thái Bình Dương
với ấn Độ Dương, mỗi năm có khoảng 3.850 lượt tàu qua biển
Đông, tức trung bình mỗi ngày có hơn 10 lượt tàu qua lại trên biển
Đông.
- Tiếp giáp biển Đông tạo nên nhiều cảng sẽ là cửa ngõ của các
nước bán đảo Đông Dương. Sự ra đời của các con đường xuyên Á
sẽ làm tăng thêm vai trò cầu nối của các cảng biển và các tuyến
giao thông trên biển. Đây là điều kiện rất quan trọng để phát triển
giao thông đường biển nước ta.
- Biển Đông là hành lang tàu thủy chính giữa Ấn Độ Dương và Thái
Bình Dương, nối liền các quốc gia Trung Đông và Nam Á với vùng
Đông Á. Hải lộ này cũng nối ba nước đông dân nhất thế giới là Ấn
Độ, In-đô-nê-xi-a và Trung Quốc, và vì vậy được xem là điểm điều
tiết giao thông quan trọng nhất ở châu Á.


Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.2. Những nhân tố của biển Đông ảnh hưởng tới giao
thông vận tải biển Việt Nam
2.2.2. Địa hình
Địa hình biển Đông tương đối phức tạp và đa dạng (vịnh
cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều
rộng lớn, các vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, các rạn san
hô…) trong đó có 12 vũng vịnh lớn, có giá trị về xây dựng

các hải cảng nước sâu thuận lợi cho trú đỗ tàu bè.
2.2.3. Khí hậu
- Nhiệt độ trung bình không khí cao (>200c ), biển Đông
hoàn toàn không đóng băng, do đó hoạt động giao thông
trên biển diễn ra quanh năm do giao thông không bị gián
đoạn.


Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.2.3. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới nên trên biển Đông thường
xuyên xảy ra bão kèm theo sóng lớn gây khó khăn cho vận
tải biển và hoạt động của các cảng. Mùa mưa ở nước ta
kéo dài, nhất là ở miền bắc gây nhiều khó khăn.
Như vậy, nhìn chung các nhân tố của biển Đông
thuận lợi phát triển giao thông đường biển, đặc biệt
nước ta có nhiều vịnh nước sâu rất thuận lợi xây dựng
các hải cảng lớn.


- Trong biển Đông
có nhiều đảo và
quần đảo (riêng ven
biển nước ta có
khoảng 3000 đảo),
như: Cái Bầu, Cái
Bàn, Cát Bà, Lý Sơn,
Côn
Đảo,

Phú
Quốc…Đặc biệt có 2
quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa thuộc
chủ quyền VN.



Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.3. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam
2.3.1. Tiềm năng phát triển
- Việt nam nằm ở khu vực Đông Nam á, phía đông bán đảo Trung
Ấn, trong vĩ tuyến 8*30’ và 23*22’ bắc, kinh tuyến 102*10’ và
109*30’ đông là vị trí “của ngõ ra biển” của các nước láng
giềng miền Nam Trung Quốc.
- Những con đường từ Lào ra biển gần nhất cũng phải vượt qua
Việt Nam. Đường từ Campuchia ra biển Việt Nam lại càng
thuận lợi. Việt Nam có 3.260km bờ biển với hàng chục cảng
biển lớn nhỏ chạy dài từ Bắc xuống Nam
- Bờ biển Việt Nam nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế
chạy từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Mối quan hệ
hợp tác kinh tế và phát triển.


Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.3. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam
2.3.2. Hiện trạng phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam
-


Từ nhiều năm nay, lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trưởng bình
quân đạt tốc độ 15%/năm. Theo báo cáo của Cục Hàng hải Việt Nam, năm
2011 lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam đạt xấp xỉ 290 triệu
tấn. Dự báo lượng hàng thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển như sau: 500
- 600 triệu tấn/năm vào năm 2015; 900 - 1.100 triệu tấn/năm vào năm
2020; 1.600 - 2.100 triệu tấn/năm vào năm 2030. 
- Vê vận tải biển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường biển, đáp ứng
nhu cầu vận tải biển nội địa, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu đạt 27-30%, kết hợp chở thuê hàng hóa nước ngoài trên các
tuyến vận tải quốc tế.
- Dự đoán khối lượng do đội tàu Việt Nam đảm nhận khoảng 110-126 triệu tấn
vào năm 2015; 215-260 triệu tấn vào năm 2020 và đến năm 2030 tăng gấp
1,5-2 lần so với năm 2020; số lượng hành khách đạt 5 triệu năm 2015; 9-10
triệu năm 2020 và năm 2030 tăng 1,5 lần so với năm 2020.


Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.3. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam
2.3.2. Hiện trạng phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam
- Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, chú
trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng
rời, dầu...) và tàu trọng tải lớn. Năm 2010 có tổng trọng tải 66,5 triệu DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến
năm 2020 đạt độ tuổi bình quân 12 năm.
- Về công nghiệp tàu thủy, phát triển ngành công nghiệp tàu thủy
nước ta đạt mức tiên tiến trong khu vực, đóng mới được tàu
hàng trọng tải đến 300.000 DWT, các tàu khách, tàu dịch vụ
dầu khí, tàu cứu hộ cứu nạn, bảo đảm hàng hải, công trình.






Chương 2. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam

2.3. Tình hình phát triển giao thông vận tải biển Việt Nam
2.3.3. Những rủi ro vận tải biển Viêt Nam gặp phải
- Nhóm rủi ro hàng hải
Bao gồm các thiên tai và sự cố bất ngờ ngẫu nhiên ngoài biển
không thể lường trước được như thiên tai, thời tiết khắc nghiệt,
sét, sóng thần, động đất hoặc núi lửa phun.
- Nhóm rủi ro chính: bao gồm các rủi ro thương xảy ra nhất
trong chuyến hành trình: mắc cạn, chìm tàu , đâm va. Các rủi ro
này được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm.
- Các rủi ro phụ:
Bao gồm các rủi ro thường xảy ra trong một chuyến hành trình:
tàu bị mất tích, hàng bị vứt xuống biển hay bị sóng cuốn xuống
biển, các manh động hoặc hành động manh tâm của các thủy thủ
trên tàu, cướp biển… Các rủi ro này có thể được bảo hiểm hay
không phụ thuộc vào các điều kiện bảo hiểm.


×