Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Chức năng của hội đồng nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.69 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
Trang
I, Vị trí tính chất của Hội đồng nhân dân..............................................................2
II, Chức năng của Hội đồng nhân dân...................................................................4
1, Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương........................4
2.Hội đồng nhân dân bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ
quan quyền lực nhà nước cấp trên và trung ương ở địa phương...........................6
3. Chức năng hoạt động giám sát..........................................................................7
Tài liệu tham khảo...............................................................................................11

MỞ ĐẦU
1


Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống bao gồm
nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương. Trong đó, Hội đồng nhân dân là cơ
quan địa phương được coi là tổ chức chính quyền gần gũi nhân dân nhất,, hiểu
rõ tâm tư nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân. Vậy Hội đồng nhân dân có vị
trí, tính chất và chức năng gì? Phần trình bày sau đây chính là câu trả lời cho
thắc mắc này.
I, Vị trí tính chất của Hội đồng nhân dân.
Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 119 và Điều 120
Hiến pháp năm 1992 và cụ thể hóa tại điều 1Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoa XI, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.
 Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của của nhân dân ở địa phương:
- Hội đồng nhân dân được hình thành thông qua con đường bầu cử trực tiếp
của nhân dân địa phương.
+ Hội đồng nhân dân ở địa phương nào, cấp nào thì do nhân dân ở địa phương
đó, cấp đó bầu ra dựa trên 4 nguyên tắc bầu cử: phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp, bỏ phiếu kín, công dân có quyền miễn nhiệm và bãi nhiệm hội đồng nhân


dân nếu thấy không tín nhiệm
- Thành phần của Hội đồng nhân dân.
+ Nhân dân địa phương đã chọn ra được những gương mặt xuất sắc, ưu tú, có
năng lực, có đức, có tài, tâm huyết, trách nhiệm với đất nước và nhân dân để
thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, quyết định
những vấn đề quan trọng của đia phương.

2


+ Thành phần đại biểu phải có đủ mọi tầng lớp như: nữ giới. người ngoài
Đảng, người dân tộc, tôn giáo, giới trẻ hoạt động trong các doanh nghiệp,
doanh nhân... và mỗi thành phần này phải chiếm một tỷ lệ nhất định.
- Chỉ có Quốc hội và Hội đồng nhân dân mới được coi là cơ quan đại diện
cho nhân dân. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân phải xuất phát từ
lợi ích của nhân dân địa phương.
 Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương:
Từ Điều 119 của Hiến pháp 1992 – văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lí lớn
nhất, có thể thấy rõ vị trí của Hội đồng nhân dân: Là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân cùng với Quốc hội tạo thành hệ thống
cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
và là gốc của chính quyền nhân dân. Với vị trí là cơ quan quyền lực Nhà nước
ở địa phương, Hội đồng nhân dân một mặt nhận quyền lực nhà nước từ Quốc
hội cũng như cơ quan nhà nước cấp trên, một mặt trực tiếp nhận quyền lực từ
nhân dân địa phương.
- Phạm vi quyền lực: Hội đồng nhân dân thay mặt cho dân nhân địa phương
giải quyết những vấn đề quan trọng của địa phương về kinh tế, an ninh,
quốc phòng, xã hội... khác với Quốc hội là giải quyết những vấn đề cơ bản
của đất nước. Xuất phát từ vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương hội đồng nhân dan giám sat hoạt động của Ủy ban nhân dân, tòa án

nhân dân, viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
-

Hội đồng nhân dân các cấp đặt dưới sự giám sát của cử tri địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên. Quốc hội không giám sát trực tiếp mà ủy nhiệm
cho Ủy ban thường vụ quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Chính phủ thì hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng nhân dân
trong việc thực hiện các văn bản luật, nghị quyết, nghị định...

3


Như vậy, hội đồng nhân dân vừa là tổ chức có tính chất quyền lực vừa có tính
quần chúng, vừa là trường học quản lý nhà nước, quản lí xã hội ở địa phương.
Nhân dân lao động làm chủ không chỉ ở địa phương mà còn làm chủ trên
phạm vi cả nước. Vì vậy, Hội đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và trước chính quyền cấp trên. Hội đồng nhân dân chăm lo xây
dựng địa phương về mọi mặt, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao
đời sống nhân dân địa phương, mặt khác phải hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao
cho.
II, Chức năng của Hội đồng nhân dân.
1, Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương.
Về chức năng thứ nhất này,nếu so sánh với cơ quan quyền lực ở trung ương là
Quốc hội thì HĐND chỉ có chức năng quyết định những vấn đề quan trọng mà
không phải là cơ bản bởi vì cơ bản là những vấn đề gốc rễ, trọng yếu nhất, phạm
vi hoạt động của HĐND chỉ ở địa phương mình, do đó những quyết định này chỉ
thích hợp với địa phương cụ thể đó, không thể làm căn cứ cho các địa phương
khác được.
Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng này được cụ thể hóa bằng nhiệm
vụ và quyền hạn trong các lĩnh vực cụ thể:

 Trong lĩnh vực kinh tế
HĐND quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh
tế - xã hội, sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển
đô thị, nông thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư
theo phân cấp của Chính phủ; Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách
cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ
trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự
4


toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện
ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
 Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội
HĐND quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào
tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện
cho các hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phương; Quyết định biện pháp giáo
dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hoá; giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn
thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện pháp ngăn chặn việc truyền bá văn hoá
phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục và phòng, chống các tệ nạn xã
hội, các biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương;
 Về lĩnh vực khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường
HĐND quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương; Quyết định
biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của
pháp luật; Quyết định biện pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống và khắc

phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự
cố môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật; Quyết định biện pháp
thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản
phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
 Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội

5


HĐND quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh
với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng
lực lượng dự bị động viên ở địa phương; Quyết định biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương.
 Trong lĩnh vực thi hành pháp luật
HĐND tỉnh quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương; Quyết
định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích
của Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương;
Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
theo quy định của pháp luật.
Những ví dụ trên có thể chứng minh được, chức năng quyết định mọi vấn đề
quan trọng của địa phương của HĐND được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực
quan trọng của đời sống địa phương như quyết định những chủ trương, biện
pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ
của địa phương đối với cả nước.

2.Hội đồng nhân dân bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ
quan quyền lực nhà nước cấp trên và trung ương ở địa phương.
Vì hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương nên có
nhiệm vụ phải bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của cơ quan cấp
trên. Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng này bằng cách đề ra các biện pháp
bảo đảm thực hiện các quy định sao cho chính xác, kịp thời và hiệu quả nhất.
Trong các kì họp, hội đồng nhân dân sẽ tiến hành thảo luận, lấy ý kiến của đại
6


biểu để chọn lọc được các phương hướng và giải pháp tối ưu nhằm bảo đảm
thực hiện các nghị quyết của cấp trên và trung ương ở địa phương. Cụ thể, tại
tỉnh Quảng Ninh, để hoàn thành mục tiêu của Nhị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về vấn đề đảm
bảo an sinh xã hội, hội đồng nhân dân tỉnh đã đưa ra biện pháp chi ước 765 tỷ
đồng trong vốn ngân sách đồng thời kêu gọi sự ủng hộ của quần chúng nhân dân
địa phương để đảm bảo và đẩy mạnh chính sách an sinh xã hội. Từ đó, tỉnh đã
tập trung thực hiện chính sách đầy đủ, kịp thời cho đồng bào dân tộc thiểu số,
người dân miền núi biên giới hải đảo, vùng sâu vùng xa, người thuộc diện
hưởng chính sách... theo quy định của Nhà nước và của tỉnh. Nhờ vậy mà năm
2011, dự kiến có 4.502 hộ thoát nghèo, giải quyết việc làm cho 2,65 vạn lao
động, tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 51%... Có thể nói, chức năng đảm bảo
thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà nước cấp trên và trung
ương ở địa phương là một chức năng vô cùng quan trọng của hội đồng nhân dân,
nó thể hiện đúng vị trí và tính chất của hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
của nhà nước ở địa phương.
3. Chức năng hoạt động giám sát đối với hoạt động của thường trực hội đồng
nhân dân, uỷ ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân, giám sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ

trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Hiện nay, chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân được chú trọng, tăng
cường hơn nhiều so với trước thông qua việc Luật Tổ chức hội đồng nhân dân
và uỷ ban nhân dân dành hẳn ra chương III để quy định cụ thể về hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, các ban của
hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân trong đó quy định cụ thể các
hình thức hoạt động giám sát của từng chủ thể này. Xét về bản chất thì Quốc hội
là Hội đồng nhân dân ở trung ương, vì vậy hoạt động giám sát của Quốc hội
rộng hơn rất nhiều , còn gọi là quyền giám sát tối cao. Còn ở Hội đồng nhân dân
7


thì không được đề cập đến là quyền giám sát tối cao bởi hoạt động của Hội đồng
nhân dân chỉ trong phạm vi một địa phương nhất định.
Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Vừa mang tính đại diện vừa mang tính quyền lực nhà nước.
Hội đồng nhân dân là do cử tri bầu ra, gồm những người đại diện tiêu biểu
cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương, đại diện cho trí tuệ tập thể của
nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua người
đại biểu là đại biểu hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, được
nhân dân giao quyền quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương.
Hoạt động giám sát việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của
hội đồng nhân dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm đảm
bảo cho những văn bản ấy được thực hiện trên thực tế.
- Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát thông qua nhiều chủ thể,
đối với nhiều đối tượng.
+Chương III Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân chia
hoạt động giám sát theo chủ thể tiến hành như sau: Hoạt động giám sát
của hội đồng nhân dân, giám sát của thường trực hội đồng nhân dân, giám

sát của các ban của hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu hội đồng
nhân dân.
+Đối tượng chịu sự giám sát gồm có : thường trực hội đồng nhân dân, uỷ
ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa
phương.
- Nội dung giám sát rất phong phú, đa dạng và toàn diện, bao quát toàn bộ
hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng và củng cố cơ quan thực hiện pháp
luật, đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân ngày càng được coi trọng và
thể chế hoá trong các bộ luật. Từ điều đó có thể thấy vai trò, ý nghĩa của
hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương mình đối
8


với việc quản lí, vận hành bộ máy nhà nước, thể hiện qua một số điểm
sau:
- Đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực
hiện đúng và đủ những quy định của Hiến pháp và pháp luật, nghị quyết
của hội đồng nhân dân. Mọi hành động vi phạm pháp luật đều phải được
phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, Để thục hiện việc quản lý bằng
pháp luật, Nhà nước đã phân công, phân cấp hoạt động quản lý nhà nước
cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, do lợi ích cá nhân
hay lợi ích cục bộ mà các cơ quan, cá nhân tiến hành những hoạt động
không đúng pháp luật gây ảnh hưởng tới các tổ chức, cá nhân khác trong
xã hội, hoặc gây mất lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Vì vậy, cần
có những thiết chế để đặt những cơ quan nhà nước trong sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ.
- Kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội

trong quy định của pháp luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục.
Mặc dù hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam luôn được tiến hành
theo những trình tự thủ tục khoa học, chặt chẽ, nghiêm ngặt nhưng khi áp
dụng vào thực tế thì mới bộc lộ những điểm chưa phù hợp nên cần phải
sửa đổi bổ sung kịp thời.
- Kịp thời phát hiện những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và hoạt động
của các cơ quan chịu sự giám sát và kiến nghị những biện pháp khắc
phục. Cùng với sự vận động và phát triển của xã hội, thực tiễn hoạt động
quản lý nhà nước luôn luôn yêu cầu phải có sự đổi mới trong tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hoạt động giám sát có tác dụng tìm
ra những điểm bất cập trong tổ chức, hoạt động của những cơ quan bị
giám sát.
Có ý nghĩa, vai trò quan trọng như vậy, phạm vi hoạt động khá rộng
nhưng hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân trong thời gian vừa qua
chưa có kết quả cụ thể. Thực tế khá phổ biến là hoạt động chất vấn của
hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của các uỷ ban nhân dân chỉ mang
9


tính chất gợi mở vấn đề, chưa bảo đảm hiệu lực thực sự. Những hoạt động
giám sát khác cũng chưa thực sự đạt được hiệu quả cần thiết.
Tóm lại, với vị trí, tính chất vừa là cơ quan quyền lực nhà nước vừa là đại biểu
của nhân dân ở địa phương, hội đồng nhân dân có những chức năng và vai trò
rất quan trọng. Đây chính là cơ quan cùng với Quốc hội thay mặt chính quyền
nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước và là gốc của chính quyền nhân dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, nhà xuất bản tư pháp, năm 2006
2. Trang web:
10



 Link: />newsid=9989&dt=2011-12-06&cid=13
Tiêu đề: Quảng Ninh: năm 2011 chi bảo đảm an sinh xã hội ước 765 tỷ đồng.
3. Trang web:
 Link: />newsid=9998&dt=2011-12-06&cid=13
Tiêu đề: Ngày mai (7-12): Kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XII khai mạc.
4. Trang web:
 Link:
/>Tiêu đề: LUẬT TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN
DÂN

11


12



×