Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Phân tích sự đồng nhất và khác biệt trong việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.45 KB, 10 trang )

Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

MỤC LỤC
MỞ BÀI
NỘI DUNG
I.

Các khái niệm liên quan
1. Về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
1.1. Khái niệm
1.2. Tiêu chuẩn bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp
1.3. Các trường hợp loại trừ không được bảo hộ dưới danh nghĩa
kiểu dáng công nghiệp
2. Về tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
2.1. Khái niệm
2.2. Tiêu chuẩn bảo hộ đối với tác phẩm mỹ thuật công nghiệp
2.3. Các trường hợp loại trừ không được bảo hộ dưới danh nghĩa

II.

tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
Sự đồng nhất và khác biệt trong việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng
dụng và bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
1. Sự đồng nhất trong việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo
hộ kiểu dáng công nghiệp
2. Sự khác biệt trong việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo
hộ kiểu dáng công nghiệp

KẾT LUẬN

MỞ BÀI


Khoa học, kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển dẫn đến có
nhiều sản phẩm mới được ra đời. Từ đó đòi hỏi các biện pháp bảo vệ

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

những thành quả của hoạt động sáng tạo được. Một trong những hình thức
bảo vệ đó là đưa ra những quy định về quyền sở hữu công nghiệp. Để
hiểu rõ hơn quyền sở hữu công nghiệp, mà cụ thể hơn là về bảo hộ tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, em xin phân
tích đề bài: “Phân tích sự đồng nhất và khác biệt trong việc bảo hộ tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo hộ kiểu dáng công nghiệp”.

NỘI DUNG
I.

Các khái niệm liên quan
1. Về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
1.1. Khái niệm:
- Khoản 13 Điều 4 Luật SHTT 2005 quy định : “ Kiểu dáng công
nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng
hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp các yêu tố này”
1.2. Tiêu chuẩn bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp:
- Tiêu chuẩn bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp. Quy định tại
Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ, đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện: có tính
mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.
1.3. Các trường hợp loại trừ không được bảo hộ dưới danh nghĩa
kiểu dáng công nghiệp:

- Theo quy định tại điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ những phạm vi
không được bảo hộ bao gồm: i) hình dáng bên ngoài của sản
phẩm không được nhìn thấy trong quá trình sử dụng; ii) hình
dáng bên ngoài của các công trình xây dựng dân dụng hoặc công
nghiệp như hình dáng kiến trúc của ngôi nhà. Theo quy định của
Luật Sở hữu trí tuệ thì chỉ những bản vẽ, thiết kế sơ đồ của các
công trình xây dựng mới được bảo hộ dưới góc đọ củ luật quyền

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

tác giả còn hình dáng kiến trúc bên ngoài của ngôi nhà không thể
được bảo hộ; iii) hình dáng bên ngoài của tác phẩm do đặc tính
kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ mang đặc tính
kỹ thuật.
2. Về bảo vệ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
2.1. Khái niệm:
- Thuật ngữ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng nêu tại điểm g khoản 1
Điều Luật Sở hữu trí tuệ lần đầu đc quy định rất cụ thể tại khoản
2 Điều 15 Nghị định 100/2006. Theo đó, Tác phẩm mỹ thuật ứng
dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí
tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét , màu sắc, hình
khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật
hữu ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như:
biểu trưng; hang thủ công mỹ nghệ; hình thức thể hiện trên sản
phẩm, bao bì sản phẩm.
2.2. Tiêu chuẩn bảo hộ:
Các tác phẩm của tác giả điện ảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hay


-

thường trú ở một trong những nước thành viên của Liên hiệp;
Các tác giả của tác phẩm kiến trúc được xây dựng tại một nước
thuộc Liên hiệp hoặc những tác phẩm tạo hình gắn liền với một
tòa nhà được xây dựng tại một nước thuộc Liên hiệp.

2.3.

Các trương hợp lọai trừ không được bảo hộ dưới danh nghĩa
tác phẩm mỹ thuật ứng dụng

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

Đó là các tác phẩm không phải do tác giả trực tiếp sáng tạo
bằng lao động trí tuệ của mình mà đi sao chép từ tác phẩm
II.

của người khác.
Sự đồng nhất và khác biệt trong việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng
dụng và bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
1. Sự đồng nhất trong việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo
hộ kiểu dáng công nghiệp
- Thứ nhất : tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và các đối tượng được
bảo hộ dưới danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp đều phải được
thể hiện thông qua đường nét, màu sắc, hình khối , bố cục hoặc

sự kết hợp giữa những yếu tố kể trên nhằm tạo nên hình dáng bề
ngoài của một sản phẩm, một đồ vật. Điểm chung nổi bật đối với
tiêu chuẩn bảo hộ đối tượng là kiểu dáng công nghiệp và tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng là điều kiện về tinh thẩm mỹ : tức là
bình đẳng bên ngoài của sản phẩm có vẻ đẹp có thể tác động
ngay đến nhân quan của người bình thường khi quan sát sản
phẩm đó . Tuy nhiên, những hình khối, màu sắc, đường nét hay
sự kết hợp giữa màu sắc đường nét đó nếu chủ thể hiện trên bản
vễ, trên ý tưởng của tác giả thì không thể coi là một kiểu dáng
công nghiệp hay tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Chỉ khi những
yếu tố thẩm mỹ đó được gắn liền với một sản phẩm, đồ vật nhất
định, tạo nên vẻ đẹp hình dáng bên ngoài của sản phẩm đó thì
khi đó, những sản phẩm đó mới được coi là một kiểu dáng công
nghiệp hay một tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.
- Thứ hai: Đồ vật hữu ích; sản phẩm gắn trên nó là một kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ hay tác phẩm mỹ thuật ứng dụng đều

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

có thể được sản xuất hang loạt bằng phương pháp công nghiệp
hoặc thủ công nghiệp. Điều đó nghĩa là từ một sản phẩm mang
kiểu dáng công nghiệp hoặc tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, người
ta hoàn toàn có thể sản xuất ra nhiều các sản phẩm giống hoặc
tương tự với sản phẩm ban đầu. Sản phẩm mang kiểu dáng công
nghiệp hay tác phẩm mỹ thuật ứng dụng đều không thể là sản
phẩm có hình dáng không ổn định, sản phẩm được tạo ra nhờ các
kĩ năng đặc biệt của người tạo dáng hay sản phẩm không có khả

năng dung làm mẫu để chế tạo sản phẩm.
2. Sự khác biệt trong việc bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo
hộ kiểu dáng công nghiệp
Thứ nhất; Một đối tượng được đăng kí bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp khi và chỉ khi kiểu dáng đó chỉ rõ được ứng dụng cho sản
phẩm nào. Nghĩa là ngay từ khi sáng tạo ra kiểu dáng công
nghiệp đó, tác giả của kiểu dáng công nghiệp đó đã ẩn định
chính xác kiểu dáng mình tạo ra là áp dụng cho sản phẩm nào và
đối tượng đó phải đảm bảo thỏa mãn 3 điều kiện đó là tính mới,
có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp. Nhưng với
tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thì khác. Được thể hiện ra qua cụm
từ “có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích” trong định nghĩa tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng qui định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
100/2006, ngay từ khi sáng tạo ra tác phẩm mỹ thuật ứng dụng,
tác giả của nó không cần xác định một cách thật chính xác hay
ấn định thật chính xác tác phẩm mỹ thuật ứng dụng đó được sáng
tạo ra nhằm gắn liền với một sản phẩm cụ thể nào mà chỉ cần

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

xác định được tác phẩm mỹ thuật ứng dụng đó có thể gắn liền
với một đồ vật nhất định và thỏa mãn 2 điều kiện là tác phẩm mỹ
thuật ứng dụng được sáng tạo ra trên một dạng vật chất nhất định
và phải mang tính nguyên gốc mà không phân biệt nội dung, ý
tưởng; không phụ thuộc vào việc tác phẩm ấy đã được đăng kí
hay chưa; tác phẩm đó không thể được tạo nên bằng cách sao
chép từ một hay nhiều tác phẩm khác.

Thứ hai; Là một loại hình tác phẩm theo quy định tại điều g
khoản 1 Điều 14 luật SHTT nên tương tự như những tác phẩm
khác, quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là một
loại quyền tuyên nhận, tự động phát sinh ý tưởng tác giả thể hiện
dưới một hình thức nhất định không phân biệt nội dung, chất
lượng hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa
công bố, đã đăng kí hay chưa đăng kí. Lúc này, việc đăng ký
không là căn cứ làm phát sinh quyền tác giả mà chỉ có giá trị như
chứng cứ chứng minh của đương sự khi có tranh chấp về quyền
tác giả xảy ra và một bên khởi kiện ra TAND hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Điều này hoàn toàn ngược lại đối với việc
bảo hộ một đối tượng mang danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp.
Căn cứ phát sinh quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là chính
thức kể từ khi sở hữu kiểu dáng công nghiệp đó được cấp bằng
bảo hộ. Để được cấp bằng bảo hộ, chủ sỡ hữu kiểu dáng công
nghiệp bắt buộc phải nộp đơn đăng kí cùng với hồ sơ cần thiết
lên Cục SHTT, qua nhiều thủ tục tiếp nhận đơn, thẩm định hình
thức đơn, công bố đơn hợp lệ, thẩm định nội dung đơn,… thì

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

quyền SHCN đối với đối tượng kiểu dáng công nghiệp mới có
thể phát sinh đầy đủ. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp là
căn cứ làm phát sinh quyền tác giả, chủ sở hữu kiểu dáng công
nghiệp đối với một kiểu dáng công nghiệp cụ thể.
Thứ ba; Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
khá dài: 50 năm kể từ khi tác phẩm được công lần đầu tiên và

không được gia hạn. Còn thời hạn bảo hộ đối với kiểu dáng công
nghiệp ngắn hơn: bao gồm 5 năm tính từ ngày cấp văn bằng bảo
hộ và có thể được gia hạn 2 lần, mỗi lần gia hạn là 5 năm.
Thứ tư; Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng bảo hộ theo pháp luật về
quyền tác giả là bảo về về mặt hình thức. Nhưng đối tượng được
bảo hộ trên danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp lại được pháp luật
về quyền SHCN bảo hộ về mặt nội dung. Nghĩa là không chỉ
dừng lại ở việc đối tượng đó được định hình trên một dạng vật
chất nhất định,mang tính nguyên gốc mà chắc chắn phải áp dụng
vào một đối tượng nhất định; kiểu dáng công nghiệp đó phải có
tính mới trên phạm vị toàn thế giới, tính sáng tạo và có khả năng
áp dụng với sản phẩm làm ra từ sản phẩm mỹ thuật ứng dụng
của chủ thể khác mà không hề vi phạm nếu sự sáng tạo đó hoàn
toàn độc lập thì bất kì tổ chức , cá nhân nào cũng không được sử
dụng một hoặc toàn bộ kiểu dáng công nghiệp đã được cấp văn
bằng bảo hộ của tổ chức, cá nhân khác để sử dụng vào mục đích
thương mại, trừ trường hợp đối với người có quyền sử dụng
trước kiểu dáng công nghiệp. Quy định này là để bảo vệ tối đa
lợi ích vật chất mang tính thương mại cao của chủ sỡ hữu kiểu

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

dáng công nghiệp. Vì tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là một đối
tượng của quyền tác giả , không đòi hỏi nghiêm ngặt về tính mới
và tính sáng tạo như đối với kiểu dáng công nghiệp nên pháp luật
SHTT qui định như thế này là hợp lý.
Thứ năm; Pháp luật qui định quyền của người sử dụng đối với

kiểu dáng công nghiệp: nhưng nội dung này không được qui
định trong nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng
dụng. Quyền của chủ sỡ hữu kiểu dáng công nghiệp phát sinh
trên cơ sở Bằng quyền kiểu dáng công nghiệp. Trên thực tế có
thể có nhiều chủ thể cùng sáng tạo và tìm ra các giải pháp tạo
dáng nhưng không phải ai cũng nộp đơn đăng kí yêu cầu bảo hộ
tại Cục SHTT. Để bảo vê quyền lợi chính đáng của những chủ
thể đã tìm ra kiểu dáng công nghiệp một cách hoàn toàn độc lập
từ trước ngày chủ thể kia công bố đơn và đã đưa và sử dụng hoặc
đã chuẩn bị các điều kiện để đưa vào sử dụng trong thực tế thì
pháp luật SHTT có qui định quyền của người sử dụng trước kiểu
dáng công nghiệp. Trong khi đó, cơ chế bảo hộ đối với tác phẩm
mỹ thuật ứng dụng lại hoàn toàn tự động, chỉ cần tác phẩm đó
được định hình trên một dạng vật chất nhất định và đảm bảo tính
nguyên gốc thì đương nhiên được bảo hộ. Cũng chính vì lẽ đó
mà hai chủ thể cùng sáng tạo ra tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
giống nhau dù cùng hay không cùng thời điểm sáng tác thì cả hai
chủ thể đó được bảo hộ quyền lợi như nhau.

KẾT LUẬN

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

Qua phân tích trên chúng ta có thể nhận thấy rõ sự đồng nhất trong
bảo hộ đối tượng là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công
nghiệp qua việc nhìn nhận hình dáng cấu trúc bên ngoài và khả năng sản
xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp trên thực tế. Bên cạnh đó, giữa bảo hộ

kiểu dáng công nghiệp và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng cũng có sự khác
biệt nhiều về trình tự , thủ tục xác lập quyền ; thời hạn bảo hộ, nôi dung
bảo hộ …. Bài làm của em còn nhiều thiếu sót, mong cô giáo giúp đỡ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật SHTT Việt Nam, Nxb. CAND,
Hà Nội, 2009.

2.

Lê Đình Nghị, Vũ Thị Hải Yến (chủ biên), Giáo trình luật SHTT, Nxb. Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội, 2009.

3.

Công ước berne về bảo hộ tác phẩm văn học nghệ thuật.

4.

Luật SHTT năm 2005.

5.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT năm 2009.

6.

Nghị định của Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về SHCN, được sửa
đổi, bổ sung theo quy định của Nghị định của Chính phủ số 122/2010/NĐ-CP
ngày 31/12/2010.

2


Bài tập lớn môn Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

7.

Thông tư của Bộ khoa học và công nghệ số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
SHTT về SHCN.

8.

Lê Hồng Hạnh, Bảo hộ quyền SHTT ở Việt Nam - những vấn đề lí luận và
thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.

9.

Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Khóa luận tốt nghiệp – “Sự chồng lấn quyền trong
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng ở Việt Nam –
thực trạng và giải pháp hoàn thành” , năm 2012.

10.




2



×