MỞ BÀI
Mọi gia đình đều không tránh khỏi va chạm, những va chạm đó được thể
hiện ra dưới nhiều hình thức, một trong số hình thức đấy chính là bạo lực gia đình.
Bạo lực gia đình đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu, xảy ra ở khắp mọi nơi trên
thế giới, và ở nước ta đã trở thành một vấn nạn, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng
cho con người, nhất là đối với phụ nữ, nó làm hạn chế sự tham gia của họ vào đời
sống cộng đồng, không chỉ gây hậu quả về thể chất, tâm lý cho bản thân phụ nữ mà
còn với cả trẻ em, gia đình, toàn xã hội và vi phạm nghiêm trọng các quyền con
người. Từ tính cấp bách đó đòi hỏi trách nhiệm của xã hội đối với việc phòng
chống bạo lực gia đình. Từ lý do trên, bài tập lớn lần này em xin chọn đề tài:
“Trách nhiệm của xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình”.
Vì thời gian và tri thức có hạn nên trong bài làm của vẫn còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô giáo để bài làm được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1. Khái niệm về bạo lực gia đình
Theo Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 tại khoản 2 Điều 1 định
nghĩa: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có
khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác
trong gia đình”.
Như vậy, theo các định nghĩa trên có thể hiểu: bạo lực gia đình là việc một
hay nhiều thành viên trong gia đình dùng sức mạnh về thể chất hay tinh thần để gây
ra tổn hại về tinh thần, về sức khỏe hay tài sản cho thành viên khác trong gia đình.
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
Theo điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi bạo lực gia đình
bao gồm:
“a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ,
tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và
cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản
riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia
đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả
năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng
phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.”
2. Hậu quả của bạo lực gia đình đới với gia đình và xã hội
Tình hình bạo lực gai đình ngày đang xảy ra phổ biến tại khắp các vừng miền
trên cả nước. Hành vi bạo lực dưới nhiều dạng khác nhau đều để lại những hậu quả
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
nặng nề về thể chất, sức khỏe, tinh thần, kinh tế… đối với nạn nhân. Đặc biệt là đối
với trẻ em, nó sẽ để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn trẻ, chi phối đến sự
hình thành nhân cách sau này. Những đứa trẻ phải chứng kiện nạn bạo lực giữa các
thành viên trong gia đình, nhất là bạo lực giữa cha mẹ chúng thì còn bị ảnh hưởng
nặng nề hơn, có thể gây nên những chấn thương tâm thần. Bạo lực gia đình cũng
làm phát sinh nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình. Tòa án
nhân dân tối cao cho biết, trogn 5 năm từ năm 2000 – 2005, tòa án địa phương giải
quyết 352.047 vụ việc về hôn nhân và gia đình trong đó có gân 200.000 vụ ly hôn
do bạo lực gia đình, hành vi đánh đập ngược đãi chiếm 53,1% trong các nguyên
nhân dẫn tới ly hôn.
Với những tác động tiêu cực trên đối với mỗi cá nhân gia đình, bạo lực gia
đình cũng để lại hậu quả nặng nề cho toàn xã hội. Trước hết nó làm suy thoái đạo
đức nghiêm trọng: khi mà những quan hệ thiêng liêng , bền vững ( tình cảm vợ
chồng, sự hiếu thảo với cha mẹ, tình nghĩa an hem…) bị xâm phạm một cách thô
bạo. Bên cạnh đó, hành vi bạo lực còn tác động xấu đến trật tự xã hội: những người
xung quanh, những người chứng kiến hành vi sẽ cảm thấy bất bình, cảm thấy ức
chế và không tin vào những giá trị tốt đẹp; hoặc khi đã vô tâm, lãnh đạm thì chính
họ sẽ thực hiện hành vi này, làm gia tăng xu hướng bạo lực trong xã hội. Về mặt
kinh tế, bạo lực gia đình để lại nhiều thiệt hại: làm giảm năng suất lao động, tốn
kém chi phí để chữa trị, phục hồi sức khỏe cho nạn nhân, chi phí điều tra, truy tố,
xét xử các vụ việc…
II. TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH
1. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình:
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
Điều 31 và Điều 32, Luật Phòng chống bạo lực gia đình quy định về trách
nhiệm của cá nhân, gia đình và các thành viên trong gia đình trong phòng, chống
bạo lực gia đình:
“ Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân
1. Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân
và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội
khác.
2. Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền.
Điều 32. Trách nhiệm của gia đình
1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng,
chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người
có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực
gia đình.
4. Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định
của Luật này.”
Phải khẳng định rằng, gia đình và các thành viên trong gia đình đóng một vai
trò rất quan trọng trong công các phòng, chống bạo lực gia đình. Bất cứ thành viên
nào trong gia đình cũng có thể có hành vi bạo lực, nhưng họ cũng có thể trở thành
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
nạn nhân của bạo lực gia đình. Tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ đề cập tới họ dưới
khía cạnh là người chứng kiến bạo lực gia đình. Cùng chung sống dưới một mái
nhà, họ là người chịu tác động trực tiếp của hành vi, có khả năng nhanh chóng phát
hiện cũng như tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến, mức độ của hành vi bạo lực; họ
cũng là người có khả năng thành công trong việc giáo dục thuyết phục người có
hành vi bạo lực thay đổi hành vi bởi vì hai bên có sự hiểu biết lẫn nhau, có mối
quan hệ hiểu biết lẫn nhau…
Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy nhiều trường hợp các thành viên khác trong
gia đình đã cổ vũ, khuyến khích cho hành vi bạo lực xảy ra như: mẹ xui con trai
giáo dục vợ bằng nắm đấm; các em cổ vũ anh hành hạ chị dâu; ông bà yêu cầu phải
thật nghiêm khắc khi dạy dỗ cháu… Những hành động này phần nhiều không xuất
phát từ ý xấu mà chỉ là do quan niệm khác nhau của mỗi người, nhưng lại tác động
rất lớn tới người có hành vi bạo lực.
Chính vì vậy, pháp luật đã quy định gia đình và các thành viên trong gia đình
phải có trách nhiệm, phải chủ động nhất định trong phòng, chống bạo lực gia đình:
giáo dục, nhắc nhở, hòa giả mâu thuẫn giữa các thành viên, can ngăn người có hành
vi bạo lực, chăm sóc nạn nhân… Đây là những việc làm hoàn toàn có khả năng
thực hiện được, nhưng việc thực hiện hay không thực hiện thì lại phụ thuộc vào
mỗi người, mỗi gia đình, mỗi hoàn cảnh, Nhà nước không quy định đây là nghĩa vụ
mà chỉ là trách nhiệm của gia đình và các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, nếu
có những hành vi bị cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình thì họ phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật. Cụ thể: một số hành vi bị pháp luật nghiêm
cấm, được quy định tại Điều 8 Luật Phòng chống bạo lực gia đình:
“1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 của Luật này.
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi
bạo lực gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực
gia đình.
4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người
phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực
hiện hoạt động trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật
đối với hành vi bạo lực gia đình.”
Những hành vi này góp phần làm gia tăng và tiếp tục để lại hâu quả nặng nề
cho xã hội. Chính vì vậy, cần phải bị nghiêm cấm và chịu những chế tài phù hợp.
Tóm lại, cá nhân gia đình phải có trách nhiệm giáo dục nhắc nhở thành viên
trong gia đình thực hiện đúng quy đinh của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình; hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới… và các tệ nạn khác; kịp thời hòa giải,
ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo, phối hợp với cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền và cộng đồng dân cư trong phòng chống bạo lực gia đình.
Đây là những việc làm không quá khó khăn, nó chỉ đòi hỏi trách nhiệm với cộng
đồng của mỗi công dân.
2. Trách nhiệm của Nhà trường:
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
Bên cạnh gia đình là môi trường nuôi dưỡng nhân cách tốt nhất thì Nhà
trường cũng là một môi trường nuôi dưỡng trẻ nhỏ, từ đó trẻ nhỏ cũng sẽ dần dần
hình thành được nhân cách khi sống trong môi trường này.
Có thể trong gia đình có bạo lực gia đình nhưng khi tiếp xúc với một môi
trường tốt ở nhà trường thì phần nào tác động vào trẻ nhỏ. Từ đó cho thấy, trách
nhiệm của Nhà trường cũng là một trách nhiệm khá quan trọng trong phòng chống
bạo lực gia đình. Nhà trường có trách nhiệm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức,
nhắc nhở học sinh phải thực hiện tốt bổn phận của người con, hiếu thảo với ông bà
cha mẹ,… Những hành động tốt đẹp như vậy sẽ không gây ra nguy cơ bạo lực gia
đình giữa cha, mẹ và con
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác:
Luật Phòng, chống bạo lực gai đình đã nêu lên trách nhiệm của nhiều cơ
quan, tổ chức trong lĩnh vực này, trong đó có thể kể tới trách nhiệm của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, bao gồm:
“1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp
hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng
giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực
hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng
giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; tham gia phòng,
chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.” (
Điều 33)
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
Bên cạnh đó, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cũng được giao một số trách
nhiệm cụ thể
“1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình.
3. Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình.” ( Điều 34)
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là hai tổ chức
có số lượng thành viên đông đảo nhất trong các liên hiệp hội. Với đặc thù là các tổ
chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người yếu thế, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là địa chỉ đáng tin cậy cho những
người bị bạo lực gia đình, đồng thời tạo ra dư luận lên án hành vi bạo lực đó.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ( cấp trung ương )
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo
lực gia đình; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thực hiện quản lý
nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; Ủy ban nhân dân các cấp ( cấp địa
phương) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình tạo địa phương. Trách nhiệm
của Bộ, ngành cũng được cụ thể hóa tại các quy định của Luật này ( từ Điều 36 đến
Điều 41)
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
“Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo
lực gia đình.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; việc thành lập, giải
thể cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực
hiện quy định về bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Chủ trì, hướng dẫn công tác tổng hợp, phân tích về tình hình phòng, chống bạo
lực gia đình; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống bạo lực
gia đình; chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình phòng,
chống bạo lực gia đình.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc biên tập, cung cấp
thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh
nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
2. Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo các
trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Ban hành quy trình chữa trị nghiện rượu.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương
trình xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
2. Hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo
trợ xã hội.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo
dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức phòng,
chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu
cầu của từng ngành học, cấp học.
2. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có
trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức phòng, chống
bạo lực gia đình.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin
đại chúng
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
2. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin kịp thời, chính xác chính
sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát
Cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng,
chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia
đình.”
Việc phối hợp chặt chẽ giữa các cấp với nhau sẽ tạo nên sự nhất quán, từ đó
giúp việc quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình sẽ toàn diện hơn và
đẩy cao trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
hơn nữa của các cơ quan, tổ chức.
KẾT LUẬN
Như đã phân tích ở trên, bạo lực gia đình là vấn đề mang tính toàn cầu, và
hành vi bạo lực gia đình để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là
đối với phụ nữ, trẻ em và toàn xã hội. Mặc dù ở nước ta Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình đã có hiệu lực từ tháng 7-2008 nhưng cho đến nay, hiện tượng bạo lực vẫn
chưa thuyên giảm do đó đòi hỏi trách nhiệm của xã hội đối với việc phòng chống
bạo lực gia đình nhiều hơn nữa.
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia
3.
4.
5.
đình
Luật hôn nhân gia đình
/>Luận văn thạc sỹ luật học – Đinh Thị Hồng Minh – Một số vấn đề pháp lý về
6.
bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay – 2011;
Luận văn thạc sỹ luật học – Nguyễn Thị Lệ - Luật phòng chống bạo lực gia
đình với việc hạn chế ly hôn do bạo lực gia đình – 2010.
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
7