LỜI CẢM ƠN
Khóa học sắp kết thúc, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình dến
quý thầy cô trong Khoa Hóa – Đại Học Sự Phạm đã dạy dỗ, ân cần dìu dắt và giúp đỡ
em trong thời gian qua. Bản thân em đã trưởng thành và khôn lớn hơn rất nhiều, được
lĩnh hội, hiểu sâu và nắm bắt nhiều hơn các kiến thức chuyên môn, từ lý thuyết học trong
sách vở hằng ngày đến các kiến thức chuyên môn, từ lý thuyết học trong sách vở hằng
ngày đến các kiến thức ngoài thực tế. Đó là bài học vô cùng quý giá, là hành trang cho
em bước vào đời sau này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp em tổng hợp lại các
kiến thức đã học, chi tiết hóa những vấn đề chưa được làm rõ trong nội dung môn học
và liên hệ trong thực tế.
Chúng em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Nhà máy nước Cầu Đỏ đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho chúng em thực tập tại nhà máy. Cảm ơn sự hướng
dẫn đặc biệt ân cần của anh Nguyễn Đình Hiếu và thầy Bùi Xuân Vững, cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong nhà máy đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian em tiến hành thực tập và cho em những lời khuyên để hoàn thành tốt hơn
bài báo cáo thực tập.
Cuối cùng chúng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong nhà máy luôn dồi dào sức
khỏe, đạt nhiều thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁCVIẾT TẮT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1
NỘI DUNG VÀ MỤC ĐÍCH THỰC TẬP ............................................ 1
2.1
THỜI GIAN THỰC HIỆN ..................................................................... 1
3.1
PHẠM VI THỰC HIỆN.......................................................................... 1
CHƯƠNG II ...................................................................................................... 2
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ............................................. 2
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY .................................................................... 2
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ...................................... 2
2.3. VỊ TRÍ NHÀ MÁY ..................................................................................... 3
2.4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ........................................................................... 4
2.5. VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY NƯỚC VÀ NHU CẦU NƯỚC CẤP CỦA
ĐÀ NẴNG .......................................................................................................... 7
2.6. CƠ CẤU TỔ CHỨC .................................................................................. 8
CHƯƠNG III ..................................................................................................... 10
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC.................................. 10
3.1. CHỈ TIÊU VẬT LÝ ................................................................................... 10
3.1.1. Độ đục ....................................................................................................... 10
3.1.2 Nhiệt độ ..................................................................................................... 10
3.1.3. Mùi vị........................................................................................................ 11
3.1.4. Độ dẫn điện .............................................................................................. 11
3.2. CHỈ TIÊU HÓA HỌC ............................................................................... 11
3.2.1. Độ cứng của nước ................................................................................... 11
3.2.2. Độ oxy hóa ( mg/l O2 hay KMnO4 )........................................................ 12
3.2.3. Độ kiềm của nước .................................................................................... 12
3.2.4. Độ pH của nước ....................................................................................... 13
CHƯƠNG IV ..................................................................................................... 14
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY ................................................... 14
4.1. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ................................................................. 14
4.1.1. Sơ đồ công nghệ:...................................................................................... 14
4.1.2. Thuyết minh sơ đồ: ................................................................................. 15
4.2. CHI TIẾT TỪNG GIAI ĐOẠN ................................................................ 16
4.2.1. Hồ sơ lắng................................................................................................. 16
4.2.2. Trạm bơm cấp I ....................................................................................... 17
4.2.3. Nhà hóa chất ............................................................................................ 18
4.2.4. Ngăn trộn ................................................................................................. 20
4.2.5. Bể phản ứng (ngăn phản ứng) ............................................................... 21
4.2.6. Bể lắng Lamen ......................................................................................... 21
4.2.7. Bể lọc......................................................................................................... 23
4.2.8. Nhà định lượng Clo ................................................................................. 26
4.2.10. Trạm bơm cấp II ................................................................................... 29
4.3. Kiểm soát nước đầu vào và ra................................................................... 31
4.3.1. Kiểm tra nước đầu vào ........................................................................... 31
4.3.1.1. Nếu nước bị nhiễm mặn chi tiêu yêu cầu để kiểm tra độ mặn: ...... 31
4.3.1.2. Nếu nước không bị nhiễm mặn .......................................................... 32
4.3.2. Kiểm tra nước qua từng giai đoạn bể ................................................... 33
4.3.2.1. Bể lắng ................................................................................................... 33
4.3.2.2. Bể lọc...................................................................................................... 34
4.3.3. Kiểm tra nước đầu ra ............................................................................. 35
4.4. PHÒNG THÍ NGHIỆM............................................................................. 37
4.5. Dây chuyền công nghệ cũ .......................................................................... 42
4.5.1. Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ ................................................................ 43
4.5.2. Bể phản ứng có vách ngăn ngang .......................................................... 43
4.5.3. Bể lắng ngang........................................................................................... 44
4.5.4. Bể lọc nhanh............................................................................................. 45
4.5.5. Bể chứa nước sạch 20000m3 ................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48
DANH MỤC CÁCVIẾT TẮT
NMN
Nhà máy nước
GĐXN
Giám đốc xí nghiệp
PGĐ
Phó giám đốc
Pt-Co
Platin – coban
PAC
Poly - aluminium chloride
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
Uỷ ban nhân dân
QNĐN
Quảng Nam - Đà Nẵng
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 NỘI DUNG VÀ MỤC ĐÍCH THỰC TẬP
Nội dung thực tập:
+ Tìm hiểu về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của nhà máy nước
Cầu Đỏ.
+ Tìm hiểu và nắm vững công nghệ xử lý, công tác vận hành và quản lý ứng
với lĩnh vực hoạt động, sản xuất của nhà máy nước Cầu Đỏ.
+ Tìm hiểu và tham gia vận hành các máy móc, thiết bị liên quan đến chuyên
ngành đang được sử dụng tại Nhà máy nước Cầu Đỏ.
Mục đích thực tập:
+ Tận dụng các kiến thức đã được nhà trường đào tạo áp dụng vào môi trường
làm việc thức tế tại Nhà máy nước Cầu Đỏ.
+ Tìm hiểu các quy trình công nghệ xử lý nước tại Nhà máy nước Cầu Đỏ.
+ Nắm được công tác vận hành và quản lý hoạt động sản xuất của nhà máy
+ Biết cách vận hành các máy móc, thiết bị liên quan đến lĩnh vực chuyên
ngành có tại nhà máy.
2.1 THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ ngày 07/01/2019 đến hết ngày 17/03/2019
3.1 PHẠM VI THỰC HIỆN
NMN Cầu Đỏ thuộc phường Hòa Thọ Tây, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.
2
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG.
- Tên giao dịch: DANANG WARTER SUPPLY COMPANY ( DAWACO).
- Đại chỉ : Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường Hòa Cường Nam, Quận Hải Châu,
Đà Nẵng.
- Điện thoại:
- Fax:
- Email:
- Website: www.dawaco.com.vn
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ
Như chúng ta đã biết, nước là một nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật. Không có
nước thì cuộc sống trên trái đất không thể tồn tài được. Cơ thể con người cần nước
cho các hoạt động bình thường. Lượng nước này thông qua con đường thức ăn,
nước uống đi vào cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất, trao đổi năng lượng,
sau đó theo đường bài tiết mà đi ra ngoài.
Đà Nẵng là một trong những thành phố có tốc độ phát triển cao về dân sinh,
kinh tế của nước ta nên việc đòi hỏi nhu cầu về nước sạch cũng phải được đảm bảo
về số lượng và chất lượng. Hệ thống cấp nước Đà Nẵng đang được từng bước cải
tạo và nâng cao công suất, thay đổi công nghệ xử lý nước phải đảm bảo yêu cầu về
chất lượng nước để phục vụ cho người dân. Nhà máy nước (NMN) Cầu Đỏ là một
đơn vị trực thuộc của công ty cấp nước Đà Nẵng, có nhiệm vụ cấp nước sạch cho
3
toàn thành phố, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của Đà Nẵng.
Hình 2.1: Nhà máy nước Cầu Đỏ
2.3. VỊ TRÍ NHÀ MÁY
Nhà máy nước Cầu Đỏ được thục hiện trên địa bàn thuộc phường Hòa Thọ
Tây, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Ranh giới dự án tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp: Thôn Phong Lệ, phường Hòa Thọ Đông
- Phía Nam giáp: Sông Cẩm Lệ
- Phía Tây giáp: Thôn Phong Bắc, phường Hòa Thọ Tây
- Phía Đông giáp: Quốc lộ 1A (đường Trường Chinh)
Hình 2.2: Sơ đồ nhà máy nước Cầu Đỏ
4
2.4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Được hình thành khoảng những năm 1945 – 1950, hệ thống cấp nước Đà Nẵng
lúc bấy giờ chủ yếu cung cấp nước cho khu vực trung tâm với các giếng khoan và
hệ thống đường ống nhỏ bé.
Từ năm 1967, nguồn nước mặt tại sông Cẩm Lệ được khai thác xử lý cung cấp
cho thành phố qua việc xây dựng các Trạm cấp nước Cầu Đỏ (năm 1967) và Trạm
cấp nước Sân Bay (năm 1969) dần dần thay thế nguồn nước ngầm vì các giếng
khoan đã hư hỏng. Trong giai đoạn này hệ thống đường ống cấp nước cũng được
phát triển thêm. Trạm cấp nước Cầu Đỏ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ nước của
người dân thành phố và Trạm cấp nước Sân Bay phục vụ cho các khu quân sự của
chế độ cũ. Đơn vị quản lý hệ thống cấp nước Đà Nẵng lúc bấy giờ là Thủy cục Đà
Nẵng.
Năm 1975 thành phố Đà Nẵng được giải phóng, hệ thống cấp nước Đà Nẵng
được giữ nguyên vẹn, chính quyền cách mạng tiếp quản và duy trì tiếp tục hoạt
đông sản suất cấp nước, góp phần giữ gìn tình hình an ninh trật tự trong những ngày
đầu thành phố mới được giải phóng. Và ngay sau đó đơn vị quản lý hệ thống cấp
nước được thành lập có tên gọi là nhà máy nước Đà Nẵng thay thế cho Thủy cục Đà
Nẵng của chế độ cũ, công suất cấp nước lúc đó khoảng 12.000 m3/ngày với 3.084
đồng hồ tiêu thụ của khách hàng.
Năm 1979, trước yêu cầu phát triển của người dân thành phố cần có nước máy
sử dụng, Ban lãnh đạo Nhà máy nước Đà Nẵng lúc đó đã tập trung vào công tác
cũng cố cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tạo, mở rộng nâng công suất Trạm cấp nước
Cầu Đỏ lên 12.000 m3/ngày và Trạm cấp nước Sân Bay lên 10.000 m3/ngày. Cùng
với việc cải tạo, mở rộng các trạm cấp nước, hệ thống đường ống cấp nước các loại
cũng được thi công lắp đặt và đến năm 1985 tổng số đồng hồ khách hàng là 13.000
chiếc.
5
Năm 1985, để đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố, UBND tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng lúc bấy giờ đã thành lập Công ty Cấp nước Quảng Nam Đà Nẵng
(QNĐN) trên cơ sở Nhà máy nước Đà Nẵng được bổ sung nhiệm vụ và nâng cấp về
quy mô tổ chức sản suất kinh doanh. Được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên, Công
ty Cấp nước QNĐN đã triển khai dự án với công trình mang tính trọng điểm:
+ Đầu tư xây dựng trạm cấp nước Sơn Trà I, II, III với công suất thiết kế 5.000
m3/ngày khai thác từ nguồn nước suối tại núi Sơn Trà và đưa vào hoạt động (năm
1991).
+ Cải tạo NMN Cầu Đỏ nâng công suất lên 50.000 m3/ngày và thi công lắp đặt
tuyến ống chính D900 từ NMN Cầu Đỏ về thành phố (dự án cải tạo hệ thống cấp
nước
Đà Nẵng bằng vốn vay ODA của Pháp giai đoạn 3A vào năm 2002).
+ Xây dựng và cải tạo NMN Sân Bay nâng công suất lên 30.000 m3/ngày (dự
án cải tạo hệ thống cấp nước Đà Nẵng giai đoạn 3B, hoàn thành vào năm 2005).
+ Dự án cấp nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn I với các hạng mục công trình:
Xây dựng trạm bơm phòng mặn tại An Trạch và tiếng ống nước thô D1200 với
công suất 250.000 m3/ngày; xây dựng mới nhà máy công suất 120.000 m3/ngày tai
nhà máy nước Cầu Đỏ lắp đặt 64km tuyến ống D300-D1200 và 50km các tuyến ống
D150-200 (hoàn thành và đưa vào khai thác tháng 1/2008).
Cùng với việc triển khai các dự án, từ sau năm 1990, bộ máy của công ty cũng
được cũng cố và hoàn thiện, các trạm cấp nước đổi tên thành nhà máy nước, các xí
nghiệp được thành lập. Từ năm 2000, các chi nhánh cấp nước tại các quận lần lược
được ra đời nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác quản lý giao dịch với khách
hàng.
Từ tháng 10/2007, với việc triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật (USP) do Chính phủ
Hà Lan và VEI tài trợ đã giúp nâng cao năng lực quản lý của công ty về: công tác
sản xuất nước, chất lượng nước, mạng lưới phân phối, công tác lập hóa đơn, thu
6
tiền, quan hệ khách hàng, quản trị và cung cấp thông tin tài chính, quản trị chiến
lược và quy hoạch tổng.
Thông qua dự án USP của Hà Lan, của giải pháp quản lý đã được thực hiện:
xây dựng sổ tay quản lý thiết kế, quản lý thi công,… một số phần mềm, chương
trình máy tính cũng được thiết lập phục vụ cho công tác quản lý, chương trình quản
lý theo mô hình GIS, chương trình phần mềm quản lý hóa đơn – khách hàng, quản
lý tài chính (ERP), chương trình bảo dưỡng FMECA, thiết lập hệ thống kiểm soát
áp lực – lưu lượng tại các nhà máy và mạng lưới.
Cải tiến dịch vụ khách hàng, kiểm soát chất lượng dịch vụ, tăng cường mối
quan hệ, trao đổi thông tin với khách hàng thông qua hoạt động Hội nghị khách
hàng, tổ chức các khóa đào tạo về giao dịch với khách hàng cho các nhân viên thu
ngân, biên đọc với mục tiêu, nâng cao chất lượng dịch vụ, lấy khách hàng làm trung
tâm cho các hoạt động. Vào tháng 6/2010. Công ty cấp nước Đà Nẵng đã chuyển
mô hình tổ chức hoạt động từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên nhằm nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng và hiệu quả quản
lý doanh nghiệp. Hiện nay cơ cấu sản xuất kinh doanh ngoài hai ngành chính là sản
xuất nước và xây lắp, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nước uống tinh khiết đóng chai, kinh doanh vật tư chuyên ngành cấp nước, tư vấn
thuyết kế xây dựng công trình cấp thoát nước.
Đà Nẵng hiện đang trong giai đoạn phát triển mạnh về quy mô đầu tư xây dựng
cùng với mức sống không ngừng nâng cao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành
phố, công ty đã tận dụng mọi nguồn kinh phí từng bước cải tạo hệ thống xử lý nước,
lắp đặt các thiết bị điều khiển tự động, thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng nước
tương ứng, đầu tư phát tiển hệ thống mạng lưới cấp nước đảm bảo bền vững, an
toàn về chất lượng, lưu lượng và áp lực.
7
2.5. VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY NƯỚC VÀ NHU CẦU NƯỚC CẤP CỦA ĐÀ
NẴNG
- Cung cấp nước có đủ thành phần khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ sức
khoẻ của người tiêu dùng.
- Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon, không chứa các chất gây vẩn đục, gây
ra màu, mùi, vị của nước.
- Chất lượng nước sau xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng
nước cấp cho ăn uống sinh hoạt.
- Cung cấp số lượng nước đầy đủ và an toàn về mặt hoá học, vi trùng học để
thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất công nghiệp và phục
vụ sinh hoạt công cộng của các đối tượng dùng nước.
8
2.6. CƠ CẤU TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
PGĐ, QUẢN ĐỐC
NMN SÂN BAY
PGĐ, QUẢN ĐỐC
NMN CẦU ĐỎ
QUẢN ĐỐC NMN
HẢI VÂN
QUẢN ĐỐC TCN
SƠN TRÀ
TRẠM TRƯỞNG TRẠM
AN TRẠCH + PHÚ SƠN
Tổ kế hoạch
kỹ thuật
Tổ sc cơ điện
Ca vận hành 4
Ca vận hành 3
Ca vận hành 2
Ca vận hành 1
Tổ sửa chửa
Ca vận hành 4
Ca vận hành 3
Ca vận hành 2
BỘ PHẬN QUẢN
LÝ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC
Ca vận hành 1
PGĐ, QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
NƯỚC
9
a) Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm với giám đốc công ty, chỉ đạo hoạt
động của các nhà máy nước.
b) Phó giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm với giám đốc công ty và giám đốc
xí nghiệp, chỉ đạo quá trình xử lý và phân phối nước của nhà máy nước Cầu Đỏ và
nhà máy Sân Bay – trạm cấp nước Sơn Trà, điều hành các ca sản xuất nước theo chế
độ.
c) Tổ sửa chữa, bảo dưỡng: Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, hệ thống xử lý tại
nhà máy.
d) Tổ chức kế hoạch kỹ thuật: Đề xuất các kế hoạch, sửa chữa bão dưỡng máy
móc thiết bị tại các nhà máy.
e) Phòng hành chính, vật tư: Xây dựng kế hoạch sản xuất, cấp nước. Phục vụ
vật tư, hóa chất sử dụng, quá trình vận hành máy.
g)Vận hành máy: Vận hành máy bơm theo chế độ, xử lý nguồn nước theo
phòng thí nghiệm.
f) Phòng thí nghiệm: Kiểm soát chất lượng nước và nghiên cứu, đề xuất hóa
chất sử dụng để xử lý nước đạt tiêu chuẩn.
10
CHƯƠNG III
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
3.1. CHỈ TIÊU VẬT LÝ
3.1.1. Độ đục
Nước là một chất lỏng trong suốt là môi tường truyền ánh sáng tốt, khi trong
nước có các chất vật lạ như các chất huyền phù, các hạt cặn đất, cát, các vi sinh vật
thì khả năng truyền ánh sáng bị giảm đi. Nước có độ dục lớn chứng tỏ có nhiều cặn
bẩn. Đơn vị đo độ đục là NTU, JTU trong đó đơn vị NTU và FTU là tương đương
nhau. Nước mặt thường có độ đục là từ 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 –
600 NTU. Nước dùng để ăn uống thường có độ đục không quá 5 NTU.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), độ đục thường được xác định theo chiều
sâu lớp nước thấy được ( gọi là độ trong ) mà ở độ sâu đó người ta vẫn đọc được
hàng chữ tiêu chuẩn. Độ đục càng thấp chiều sâu của lớp nước còn thấy được càng
lớn. Nước được gọi là trong khi mức độ nhìn sâu lớn hơn 1m ( hay độ đục nhỏ hơn
10 NTU ).
3.1.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bốc hơi của nước, ảnh hường đến độ pH, đến
quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong nước.Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào
môi trường xung quanh, váo thời gian trong ngày vào mùa trong năm… Nước mặt
có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Ví dụ: ở miền Bắc Việt Nam nhiệt độ thường giao động từ 130C đến 140C,
trong khi đó nhiệt độ trong các nguồn nước mặt ở miền Nam tương đối ổn định hơn
(26-290C).
11
3.1.3. Mùi vị
Hầu hết các nguồn nước thiên nhiên đều có mùi và vị, nhất là mùi. Theo nguồn
gốc phát sinh, mùi được chia làm 2 loại: mùi tự nhiên và mùi nhân tạo. Mùi tự
nhiên chủ tếu là do hoạt động sinh sống và phát triển của các vi sinh vật và rong tảo
có trong nước. Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp
chất hữu cơ hay các sản phẩm từ các quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước
thiên nhiên có thể có mùi tanh hay hôi thối, mùi đất. Nước sau khi khử trùng với
các hợp chất clo có thể bị nhiễm mùi clo hay clophenol.
Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng khòa tan trong nước có thể
có các vị mặn, ngọt, chát, đắng.
3.1.4. Độ dẫn điện
Độ dẫn của một chất được định nghĩa là khả năng thực hiện hoặc truyền nhiệt,
điện, âm thanh. Đơn vị của nó là Siemens trên mét [S / m] trong hệ đo lường SI
hoặc millimhos trên cm [mmho / cm] theo đơn vị Mỹ. Nó được ký hiệu là k hoặc s.
Nước có tính chất dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 250C có độ dẫn điện là
4,2𝜇S/m. Độ dẫn điện của nước tăng khi hàm lượng các chất khoáng hòa tan trong
nước và dao động theo nhiệt độ. Thông số này thường được dùng để đánh giá tổng
hàm lượng chất khoáng hòa tan trong nước.
3.2. CHỈ TIÊU HÓA HỌC
3.2.1. Độ cứng của nước
Mỗi loại nước đều có một độ cứng nhất định, độ cứng của nước gây nên bởi các
ion đa hóa trị có trong mặt nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết
tủa. Các ion hóa trị I không gây nên độ cứng của nước. Trên thực tế thì các ion Ca2+
và Mg2+. Người ta phân biệt các loại độ cứng khác nhau: Độ cứng carbonat ( thường
được kí hiệu CH: carbonate Hardness ) là độ cứng gây ra bởi hàm lượng ion Ca2+ và
Mg2+ tồn tại dưới dạng HCO3-. Độ cứng carbon còn được gọi là độ cứng tạm thời vì
12
sẽ mất khi bị đun sôi. Độ cứng phi carbonat ( thường được kí hiệu là NHC: Noncarbonate Hardness ) là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+ liện kết với
HCO3+ như SO42-, cl-… Độ cứng phi carbonat còn được gọi là độ cứng thường trực
hay độ cứng vĩnh cữu.
3.2.2. Độ oxy hóa ( mg/l O2 hay KMnO4 )
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ
tiêu oxy hóa là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước.
Độ oxy hóa của nguồn nước càng cao chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn và chứa nhiều vi
trùng.
Hàm lượng sunfat và clorua (mg/l )
Ion SO42- có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ. Với hàm
lượng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏe của con người. Ở điều kiện yếm
khí, SO42- phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí H2S có đọc tính cao. Clo tồn tại
trong nước dưới dạng Cl-. Nói chung ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clo
không gây độc hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l làm cho nước có vị
mặn. Nước có nhiều clo có tính xâm thực xi măng.
3.2.3. Độ kiềm của nước
Độ kiềm là số đo khả năng trung hòa acid của nước, độ kiềm toàn phần là tổng
hàm lượng các ion HCO3+, CO32-, OH- có trong nước. Độ kiềm trong nước tự nhiên
thường gây nên bởi các muối của axit yếu, đặc biệt là muối carbonat và bicarbonat.
Độ kiềm cũng có thể gây nên bởi sự hiện diện của các silicat, borat, photphat… và
một số axit hoặc bazơ hữu cơ trong nước, nhưng hàm lượng của những ion này
thường rất ít so với các ion HCO3+, CO32-, OH- nên thường được bỏ qua. Khái niệm
về độ kiềm và độ axit là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá động thái hóa học
của một nguồn nước vốn luôn luôn chứa carbonat dioxit và các muối carbonat. Độ
kiềm được định nghĩa là lượng axit mạnh cần trung hòa để đưa tất cả các dạng
carbonat trong mẫu nước về dạng H2CO3.
13
Người ta còn phân biệt độ kiềm carbonat ( còn gọi là độ kiềm m hay độ kiềm
tổng cộng T vì phải dùng metyl da cam làm chất chỉ thị chuẩn độ đến pH = 4,5 liên
quan đến ion OH- ). Hiệu số giữa độ kiềm tổng m và đọ kiềm p được gọi là độ kiềm
bicarrbonat.
3.2.4. Độ pH của nước
Độ pH chính là độ axit hay độ chưa của nước và giá trị pH biểu diễn cũng chính
là giá trị biểu diễn cho sự hiện diện của ion H+ có trong nước, về mặt hóa học pH =
-log [H+]. pH là một chỉ tiêu cần được xác định để đánh giá chất lượng nước nguồn.
Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước ( sự kết tủa, sự
hòa tan, cân bằng carbonat…) các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của
nguồn nước góp phần quyết định trong phương pháp xử lý nước. pH được xác định
bằng máy đo pH
14
CHƯƠNG IV
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY
4.1. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
4.1.1. Sơ đồ công nghệ:
Trạm bơm phòng
mặn An Trạch
Sông Cầu Đỏ
Công trình thu nước
Hồ sơ lắng
Trạm bơm cấp I
Hóa chất
PAC
Bể trộn
Bể trộn
Bể phản ứng
Bể phản ứng
Bể lắng lamen
Bể lắng lamen
Bể lọc
Bể lọc
Clo khử
trùng
Bể chứa
Trạm bơm cấp
II
Clo khử
trùng
Mạng lưới tiêu thụ
15
4.1.2. Thuyết minh sơ đồ:
Nước từ sông Cẩm Lệ sẽ tự chảy vào cửa thu nước đặt sát mép sông. Cửa thu
nước được lắp đặt có van đóng mở, lưới chắn rác phía ngoài và song chắn rác phía
trong có tác dụng cản rác không cho vào đường ống. Tiếp đến nước sẽ tự chảy vào
hồ sơ lắng xây dựng phía trong cửa thu nước theo 2 ống D= 900mm và 2 ống D=
1200mm. Tại đây nước được trung hòa và lắng sơ bộ. Sau đó nước được các máy
bơm cấp I bơm và đẩy lên ngăn trộn. Hóa chất được châm vào trong đường ống từ
trạm bơm cấp I lên bể hòa trộn bằng bơm định lượng có Q = 2000 1/h và áp lực đẩy
4kg/cm2.
Nước từ bể trộn sẽ chảy qua 4 ngăn phản ứng. Nhờ các vách ngăn nước chuyển
động trong bể luôn thay đổi theo dòng chảy làm cho dòng chảy bị xáo trộn, dẫn đến
các hạt cặn trong nước có điều kiện va chạm vào nhau tạo thành các bông cặn lơ
lửng. Sau đó nước có chứa các bông cặn lơ lửng được đưa qua lắng lamen. Tại đây
nước được chuyển động từ dưới lên tạo với phương ngang theo chiều ngang 60°.
Nước được di chuyển trong các tấm lamen nhờ đỏ dòng nước chảy không bị xáo
trộn và các bông cặn được liên kết tạo thành các bông cặn lớn hơn và lắng xuống
đáy bể.
Tiếp đến nước từ phần trên của bể lắng lamen được đưa qua cụm bề lọc nhanh
một lởp vật liệu với chiều cao lớp cát lọc l,2m có kích thước hạt cát d= 0,8 - l,2mm.
Trong quá trình lọc cặn sẽ được giữ lại trong lớp vật liệu lọc. Nước lọc sẽ được thu
bằng các chụp lọc. Nước sau lọc sẽ được clo hóa với định lượng 8-1 lkg/h để diệt tất
cả vi khuẩn trong nước và đưa vào 2 bể chứa nước sạch để dự trữ. Từ đó, trạm bơm
cấp II sẽ cung cấp cho mạng lưới cấp nước cho thành phố.
Vào mùa nắng hạn trong năm từ tháng 4 đến tháng 8 nguồn nước cấp cho nhà
máy Cầu Đỏ bị nhiễm mặn, lúc này nước được lấy từ đập An Trạch cách điểm lấy
nước Cầu Đỏ 8km về hồ sơ lắng.
16
4.2. CHI TIẾT TỪNG GIAI ĐOẠN
4.2.1. Hồ sơ lắng
Hình 4.1: Hồ sơ lắng
Hồ sơ lắng lấy nước từ cửa thu nước của sông, được xây dựng gần cửa thu
nước, cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng 50m. Hồ sơ lắng có nhiệm vụ lắng các cặn bẩn
có kích thước và trọng lượng lớn, cung cấp nước thô cho 2 nhà máy nước Cầu Đỏ
và Sân Bay. Hồ tiếp nhận nguồn nước thô sông Cầu Đỏ chảy trực tiếp từ cửa thu và
nguồn nước thô từ trạm bơm An Trạch (nguồn này chỉ vận hành khi lượng cấp trực
tiếp tại cửa thu bị thiếu, độ mặn tại hồ sơ lắng không đạt yêu cầu).
Kiểm tra hằng ngày bằng mắt thường có thể nhận thấy bèo, rác trong hồ, tổ
chức vớt bèo, rác hằng tuần (nếu có).
Theo dõi mực nước, độ mặn hằng ngày, đặc biệt theo dõi hằng giờ khi nước
sông Cầu Đỏ bị nhiễm mặn, không để độ mặn tại hồ vượt quá 250 mg/1. Phòng thí
nghiệm phải kịp thời báo cáo diễn biến khi nước mặn.
Kiểm tra thường xuyên trong hồ, nếu phát hiện có các dấu hiệu bất thường thì
báo cáo ngay cho lãnh đạo nhà máy.
Thông số kỹ thuật:
+ Hồ chứa có kích thước B x L = 100m x 60m, xung quanh được kè đá, đáy
đất
cao trình đỉnh hồ phía bờ sông +3,6m, phía trạm bơm +5,8m.
17
+ Cao độ đáy -4,2m
+ Cao độ mức nước trung bình +0,0m
+ Cao độ mức nước thấp nhất -1,4m
+ Dần nước từ sông Câu Đỏ vào hồ bằng 2 ống DN900 xây dựng năm 1990 và
2 đường ống DN1200 xây dựng năm 2008 nước thô từ trạm bơm An Trạch vào bể
bằng 2 đường ống D1000. Dung tích hồ với mức nước trung bình khoảng 35000m3.
Hình 4.2: Bình giảm áp lực
4.2.2. Trạm bơm cấp I
Hình 4.3: Trạm bơm cấp I
Trạm bơm này có tác dụng đưa nước từ hồ sơ lắng đi đến bể phản ứng. Trạm
bơm gồm 5 máy bơm với công suất 2650 m3/h. Gồm hai máy cung cấp nước thô
cho nhà máy nước Sân Bay và ba máy còn lại cung cấp cho nhà máy nước Cầu Đỏ.
Bốn máy cung cấp nước cho nhà máy cầu Đỏ có công suất và lưu lượng như nhau,
trong đó có một bơm sử dụng máy biến tần nên gọi là bơm biến tần, có tác dụng
18
biến đổi tần số, tốc độ quay của máy bơm nên có thể điều chỉnh được lưu lượng.
Bơm biến tần hoạt động với công suất 160 kW, hai bơm còn lại hoạt động với công
suất 200w, thường xuyên có hai máy bơm chạy. Tất cả các máy bơm được bố trí
thấp hơn mực nước thấp nhất trong hồsơ lắng sau đó đi qua ống đẩy D1000 dài 72m
đến bể phản ứng.
Thường xuyên kiểm tra cốt mực nước hồ sơ lắng.
Kiểm tra van đầu đẩy phải được đóng hết trước khi khởi động hoặc ngừng động
cơ (bơm li tâm).
Trong quá trình động cơ và máy bơm hoạt động, phải thường xuyên kiểm tra
dòng điện định mức I, theo dõi không cho vượt quá định mức Iđm (I= 320A, Iđm =
350A).
Kiểm tra, theo dõi áp lực trong đường ống đẩy. Ghi chép: dòng định mức, thời
gian hoạt động, ngày giờ tra dầu,... và các hư hỏng sửa chữa (nếu có).
4.2.3. Nhà hóa chất
Hình 4.4: Hóa chất
Hình 4.5: Thùng hòa trộn
Bao gồm: Kho chứa hóa chất, thùng hòa trộn, bơm định lượng.
Mục đích: Hòa trộn hóa chất và vận hành bơm định lượng để tạo phản ứng keo
tụ đạt hiệu quả xử lý nước tốt nhất tại bể lắng lamen.
Bơm định lượng có tất cả 5 bơm:
19
+ Hai bơm hóa chất có công suất 1,5 kw lưu lượng 2000 1/h
+ Hai máy bơm hỗ trợ
+ Một bơm dự phòng
Thùng hòa trộn có cấu tạo:
+ Thùng làm bằng inox, đường kính 3m, chiều cao 4m, đáy hình nón.
+ Máy khuấy, trục khuấy, cánh khuấy, ống xả nước, ống xả tràn.
Có 4 thùng trộn hóa chất:
Hóa chất dùng để keo tụ là PAC, là loại phèn nhôm thế hệ mới tồn tại ở dạng
cao phân tử (polyme). Hiện nay, PAC được sản xuất lưu lượng lớn và sử dụng rộng
rãi ở các nước tiên tiến để thay thế cho phèn nhôm sunfat đối với quá trình keo tụ,
lắng. Hiệu quả lắng trong cao hơn 4-5 lần, thời gian keo tụ nhanh, ít làm biến động
độ pH của nước, không cần hoặc dùng rất ít chất hỗ trợ, không cần các thiết bị và
thao tác phức tạp, không bị đục khi dùng thiếu hoặc thừa phèn. PAC có khả năng
loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng các kim loại nặng tốt hơn
phèn sunfat. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo ra nguồn nước có chất
lượng cao. Với điêu kiện thực tế của nhà máy Cầu Đỏ mà bể lắng lamen có thời
gian lưu nước ở bể rất ngắn (khoảng t = 5phút), chính vì vậy lựa chọn hóa chất PAC
để xử lý nước, PAC đặc biệt có thời gian lắng cặn nhanh, giảm tải nước xử lý cho
bể lọc từ đó tăng hiệu suất lọc. Ngoài ra, chất lượng nước sau khi xử lý sẽ nhanh
hơn nếu dùng PAC.
Phèn: dùng phèn nhôm PAC bao gồm các thành phần:
+ Hàm lượng chất không tan <0,1%
+ Hàm lượng Al2O3 ≤28%
+ Hàm lượng Fe2O3 ≤0,02%
+ Hàm lượng H2SO4 tự do ≤0,1%
20
Trong điều kiện sử dụng PAC thì độ pH của nước sau khi xử lý ổn định, ít thay
đổi. Do đó ngay tại nhà máy ít sử dụng vôi để kiềm hóa nước.
4.2.4. Ngăn trộn
Hình 4.6: Ngăn trộn
Nước thô được lấy từ trạm bơm cấp I theo đường ống 1000mm cấp đến bể trộn.
Tại đây diễn ra quá trình trộn đều hóa chất phản ứng với nước tạo thành quá trình
keo tụ.
Sử dụng phương pháp trộn thủy lực, thực hiện ngay trên đường ống đẩy
1000mm. Điểm châm chất phản ứng (PAC) vào đường ống cách bể trộn 50mm.
Liều lượng châm hóa chất luôn thay đổi tùy theo tính chất của nguồn nước (lưu
lượng, độ đục của nước thô). Phòng thí nghiệm phải có trách nhiệm định lượng hóa
chất châm vào nước.
Phương pháp trộn cơ khí (bằng máy khuấy hiện có) có những hạn chế hơn so
với trộn thủy lực nên không vận hành các máy khuấy này.
Kiểm tra định kỳ bơm định lượng, đường ống dẫn hóa chất và điểm châm hóa
chất. Khi rong rêu xuất hiện phải làm vệ sinh công nghiệp, tưới dung dịch clo để vệ
sinh và dùng vòi nước để rửa sạch.
Định lượng phèn, vôi bằng phương pháp JARTEST