1
MỞ ĐẦU
Nữ giới ở là một nửa không thể thiếu trong sự tồn tại của thế giới loài
người. Xã hội ngày càng phát triển, nữ giới càng độc lập hơn, khẳng định được
mình và được cống hiến nhiều hơn cho xã hội. Bên cạnh đó, vấn đề tội phạm do nữ
giới thực hiện ở nước ta nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng
vẫn được người dân quan tâm. Các tội phạm do nữ giới thực hiện ngày càng đa
dạng và thực hiện ở mức độ cao hơn cả là tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy; tội đánh bạc; tội trộm cắp tài sản; tội tổ chức đánh bạc hoặc gá
bạc; tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tội chứa mại dâm. Chính vì lẽ đó, đề tài tiểu
luận: "Tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện ở địa bàn thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2012-2016" sẽ đi sau nghiên cứu về thực trạng và diễn biến của tội phạm do
nữ giới thực hiện ở địa phương trên. Qua đó có thể nghiên cứu chính xác hơn về
nguyên nhân của tội phạm do nữ giới thực hiện tại địa phương và đưa ra các biện
pháp phòng ngừa hiệu quả nhất.
NỘI DUNG
I.
Thực trạng của tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2012-2016.
Thực trạng của tội phạm bao gồm thực trạng về mức độ và thực trạng về tính
chất. Điều đó có nghĩa nghiên cứu thực trạng của tội phạm không chỉ nghiên cứu
đặc điểm "định lượng" mà còn phải nghiên cứu đặc điểm "định tính" của thực trạng
của tội phạm. Theo đó, đánh giá về thực trạng của tội phạm do nữ giới thực hiện
đòi hỏi không chỉ đánh giá thực trạng về mức độ mà còn đòi hỏi đánh giá cả thực
trạng về tính chất của tội phạm do nữ giới thực hiện.
1.1.
Thực trạng về mức độ của tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016.
Để có thể đánh giá thực trạng về mức độ của tội phạm do người nữ giới thực
cần thiết phải đánh giá được mức độ của tội phạm rõ và mức độ tội phạm ẩn của tội
2
phạm do nữ giới thực hiện. Tuy nhiên do khả năng cũng như điều kiện còn hạn chế
nên trong phạm vi bài tiểu luận này người viết bài chỉ sử dụng số liệu thống kê hình
sự của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng để tìm hiểu sâu về mức độ tội phạm
rõ trên địa bàn từ năm 2012-2016.
Tội phạm rõ được hiểu là "toàn bộ số tội phạm và người phạm tội đã phải chịu
xử lí hình sự, tức là đã bị phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và đưa vào con số
thống kê hình sự". Theo thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, ở
thành phố Hải Phòng trong khoảng từ năm 2012 đến năm 2016, đã xét xử 625 bị
cáo nữ. Tính trung bình, mỗi năm có khoảng 125 bị cáo nữ bị xét xử sơ thẩm hình
sự. Cụ thể số bị cáo nữ đã được xét xử sơ thẩm hàng năm trên phạm vi thành phố
Hải Phòng từ năm 2012 đến 2016, được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Số bị cáo nữ và nam đã bị xét xử sơ thẩm ở thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2012-2016
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
Tổng
TB
Bị cáo nữ
184
165
61
100
115
625
125
Bị cáo nam
2052
2087
2023
2108
2138
10408
2082
Nguồn: Tòa án nhân dân TP Hải Phòng
3
Biểu đồ 1.1: So sánh số bị cáo nữ và số bị cáo nam đã bị xét xử sơ thẩm ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
Nam
Nữ
Một thông số khác phản ánh thực trạng về mức độ của tội phạm rõ là chỉ số
người phạm tội, chỉ số người phạm tội nữ phản ánh mức độ phổ biến tội phạm
trong dân cư. Chỉ số người phạm tội được tính như sau: Số người phạm tội nữ của
từng năm nhân với 100.000 chia cho số dân nữ trong cùng một năm tương ứng. Kết
quả thể hiện ở bảng 1.2 chỉ số người phạm tội nữ. Bảng này cho thấy chỉ số người
phạm tội nữ trung bình trong giai đoạn 2003 - 2012 là 13; cứ 100.000 người nữ thì
có 13 người nữ thực hiện hành vi phạm tội.
Bảng 1.2: Chỉ số người phạm tội nữ (2012-2016)
Năm
2012
2013
2014
2015
Dân số nữ (nghìn
người)
958,8
969,1
979,2
987,5
Người phạm tội nữ
184
165
61
100
Chỉ số người phạm tội
nữ
19
17
6
10
4
2016
995,9
115
TB
Nguồn: Tổng cục thống kê và TANDTPHP.
12
13
Theo đó việc xác định chỉ số người phạm tội nữ và so sánh với chỉ số người
phạm tội nam ở địa bàn thành phố Hải Phòng sẽ làm rõ mức độ của tội phạm rõ của
tội phạm do nữ giới thực hiện ở Hải Phòng. Công thức tính chỉ số người phạm tội
nam tương tự chỉ số tội người phạm tội nữ. Chỉ số người phạm tội nam trung bình
trong giai đoạn này là 215; cứ 100.000 người nam thì có 215 người nam thực hiện
hành vi phạm tội. So sánh chỉ số người phạm tội nữ với chỉ số người phạm tội nam
ta có thể thấy chỉ số người phạm tội nam gấp 16,5 lần chỉ số người phạm tội nữ.
Như vậy, người phạm tội nữ ít hơn người phạm tội nam mặc dù dân số nữ cao
hơn so với dân số nam, điều này phổ biến không chỉ trên địa bàn thành phố Hải
Phòng nói riêng mà trên cả nước và hầu hết các nước khác trên thế giới nói chung.
Việc nữ giới phạm tội ít hơn so với nam giới phạm tội có thể là do những đặc điểm
sinh học riêng về nhiễm sắc thể, hóc môn,… của nữ giới ảnh hưởng đến chỉ số
người phạm tội nữ thấp hơn hẳn chỉ số người phạm tội nam(theo thuyết tội phạm
bẩm sinh của Cesare Lombroso).
Bảng1.3: Chỉ số người phạm tội nam (2012-2016)
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
TB
Dân số nam (nghìn người)
Người phạm tội
Chỉ số người
945,3
956,1
966,8
975,8
984,9
nam
2052
2087
2023
2108
2138
phạm tội nam
217
218
209
216
217
215
Nguồn: Tổng cục thống kê và TANDTPHP.
Số người phạm tội trên đây chỉ là số người phạm tội nữ rõ đã được xét xử và
đưa vào con số thống kê tội phạm, còn một phần không nhỏ là tội phạm ẩn - tội
phạm do nữ giới đã thực hiện nhưng chưa bị phát hiện, điều tra, xét xử và không có
5
trong thống kê tội phạm. Trong phạm vi bài viết này, do điều kiện và thời gian
nghiên cứu có hạn nên người viết bài xin phép không phân tích tội phạm ẩn do nữ
giới thực hiện trên địa bản thành phố Hải Phòng trong giai đoạn năm 2012- 2016.
1.2.
Thực trạng về tính chất của tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Nghiên cứu thực trạng về tính chất của tội phạm là nhận thức các đặc điểm
định tính thuộc nội dung bên trong của THTP. Cơ cấu và tính chất có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, để có thể đánh giá được toàn diện thực trạng về tính chất của tội
phạm do nữ giới thực hiện, cần thiết phải lựa chọn một số đặc điểm của loại tội
phạm này là tiêu thức xác định cơ cấu của tội phạm này.
* Cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện theo các nhóm tội (trong các
chương tội phạm của BLHS)
Bảng dưới đây thể hiện cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện ở địa bàn
thành phố Hải Phòng từ năm 2012 đến năm 2016 theo nhóm tội (trong các chương
tội phạm của BLHS năm 1999).
Bảng 1.4: Cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện theo các nhóm tội.
STT
1
Nhóm tội
Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
Số bị cáo nữ Tỉ lệ (%)
192
30,72
178
28,48
3 Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
105
16,8
4 Các tội xâm phạm sở hữu
85
13,6
5 Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
31
4,96
6 Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
30
4,8
7 Tội phạm về tham nhũng
1
0,16
8 Tội phạm về chức vụ
3
0,48
cộng
2 Các tội phạm về ma túy
6
Tổng
625
100
Nguồn: TANDTPHP.
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện theo các nhóm tội.
Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự
công cộng
Các tội phạm về ma túy
Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Các tội xâm phạm sở hữu
Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Tội phạm về tham nhũng
Tội phạm về chức vụ
Trong 08 nhóm tội thì có 03 nhóm tội do nữ giới thực hiện phố biến nhất và
do đó có tỉ trọng cao nhất (trên 15%) trong tống số người phạm tội nữ của cả 05
năm, các tội đó là các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng; các tội
phạm về ma túy và các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Nhóm tội có tỉ lệ thấp
nhất (dưới 1%) bao gồm: tội phạm về tham nhũng và chức vụ.
Để thấy rõ hơn cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện chúng tôi so sánh với
cơ cấu của tội phạm do nam giới thực hiện theo nhóm tội được quy định trong Phần
các tội phạm của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999. Cơ cấu của tội phạm do
nam giới thực hiện theo nhóm tội được quy định trong Phần các tội phạm của
BLHS được thể hiện ở bảng 1.5.
Bảng 1.5: Cơ cấu của tội phạm do nam giới thực hiện theo các nhóm tội.
7
Số bị cáo
Tỉ lệ (%)
nam
3046
29,27
2523
24,24
3 Các tội phạm về ma túy
2262
21,73
4 Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
1653
15,88
5 Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
373
3,58
6 Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
242
2,33
7 Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
152
1,46
8 Các tội phạm về chức vụ
92
0,88
9 Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
54
0,52
11
0,11
10408
100
STT
Nhóm tội
1 Các tội xâm phạm sở hữu
2
10
Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
cộng
Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công
dân
Nguồn: TANDTPHP.
Tổng
8
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu của tội phạm do nam giới thực hiện theo các nhóm tội.
0.52%
0.11%
0.88%
1.46%
2.33%
3.58%
15.88%
29.27%
21.73%
24.24%
Các tội xâm phạm sở hữu
Các tội xâm phạm an toàn công
cộng, trật tự công cộng
Các tội phạm về ma túy
Các tội xâm phạm tính mạng sức
khỏe
Các tội xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế
Các tội xâm phạm trật tự quản lý
hành chính
Các tội xâm phạm hoạt động tư
pháp
Các tội phạm về chức vụ
Các tội xâm phạm chế độ hôn
nhân và gia đình
Các tội xâm phạm quyền tự do,
dân chủ của công dân
So sánh số liệu trong bảng 1.4 với số liệu trong bảng 1.5 có thể rút ra một số
nhận xét nữ giới phạm tội khác với nam giới phạm tội như sau:
Một là, về số lượng các nhóm tội trong cơ cấu của tội phạm, nữ giới thực hiện
tội phạm ở 08 nhóm tội phạm còn nam giới thực hiện tội phạm ở 10 nhóm tội
phạm, tức là so với nữ giới phạm tội thì nam giới phạm tội nhiều hơn hai nhóm tội.
Hai là, vị trí các nhóm tội trong cơ cấu của tội phạm, đối với 8 nhóm tội cơ
bản của nữ giới thì vị trí từ thứ nhất là các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự
công cộng cho đến vị trí cuối cùng là tội phạm về chức vụ; còn đối với nam giới
phạm tội thì vị trí các nhóm tội có sự thay đổi, vị trí thứ nhất là các tội xâm phạm
sở hữu cho đến vị trí thứ mười là các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công
dân.
Ba là, về tương quan giữa các nhóm tội, nữ giới phạm tội có ba nhóm tội phổ
9
biến hơn cả chiếm tỉ lệ cao trên 15% theo thứ tự giảm dần là các tội xâm phạm an
toàn công cộng, trật tự công cộng; các tội phạm về ma túy và các tội xâm phạm trật
tự quản lý kinh tế; còn nam giới phạm tội có bốn nhóm tội phổ biến chiếm tỉ lệ cao
trên 15% theo thứ tự là các tội xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm an toàn công
cộng, trật tự công cộng; các tội phạm về ma túy các tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe.
* Cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện theo tội danh
Nghiên cứu cơ cấu theo tội danh có thể xác định được mức độ phổ biến cao
nhất của tội phạm do nữ giới thực hiện ở những tội danh nào. Nữ giới thực hiện
hành vi phạm tội thuộc rất nhiều tội danh khác nhau, trong đó những hành vi phạm
tội do nữ giới thực hiện chiếm tỉ lệ cao nhất từ thứ 1 đến thứ 12 được thể hiện ở
bảng 1.6. Số liệu trong bảng 1.6 cho thấy 12 tội phạm do nữ giới thực hiện chiếm tỉ
lệ cao nhất được sắp xếp theo thứ tự giảm dần, trong đó chiếm tỉ lệ phần trăm lớn
nhất là tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
chiếm 28,5%. Tội tố chức đánh bạc hoặc gá bạc và tội đánh bạc chiếm lần lượt là
12,6% và 12,5%. Ba tội chiếm tỉ lệ thấp nhất bao gồm: Tội giết người (3,2%); Tội
cướp giật tài sản (2,8%); Tội cướp tài sản (2,2%).
Bảng 1.6: Cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện theo tội danh
TT
Điều
1
194
2
3
4
249
248
138
5
164a
6
7
254
139
Tội danh
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
Tội tố chức đánh bạc hoặc gá bạc
Tội đánh bạc
Tội trộm cắp tài sản
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước
Tội chứa mại dâm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Số bị cáo nữ Tỉ lệ (%)
178
28,5
79
78
51
12,6
12,5
8,2
46
7,4
35
34
5,6
5,4
10
8
202
9
10
11
12
13
104
93
136
133
Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ
Tội cố ý gây thương tích
Tội giết người
Tội cướp giật tài sản
Tội cướp tài sản
Các tội phạm khác
Tổng
23
3,7
21
20
18
14
28
3,4
3,2
2,8
2,2
4,5
625
100
Nguồn: TANDTC.
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện theo tội danh
4.50%
2.20%
2.80%
3.20%
3.40%
3.70%
28.50%
5.40%
5.60%
7.40%
12.60%
8.20%
Điều 194
Điều 249
Điều 248
Điều 138
Điều 164a
Điều 254
Điều 139
Điều 202
Điều 104
Điều 93
Điều 136
Điều 133
Các tội phạm khác
12.50%
Như vậy, trong cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện ở địa bàn thành
phố Hải Phòng trong giai đoạn 2012-2016 các tội phạm luôn chiếm tỉ lệ cao là các
tội phạm liên quan đến tệ nạn xã hội như: Ma túy, cờ bạc và trộm cắp tài sản. Chỉ
11
tính riêng các tội phạm này đã chiếm tỉ lệ trên 60% trong tổng số các tội phạm do
nữ giới thực hiện.
Qua nghiên cứu các thông số về cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện ở
địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016 ở trên có thể rút ra những đặc
điểm về tính chất của tội phạm do nữ giới thực hiện như sau:
Một, có ba nhóm tội phạm do người nữ giới thực hiện luôn chiếm tỉ lệ cao
là các tội đó là các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (30,72%);
các tội phạm về ma túy (28,48%) và các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
(16,8%).
Hai, các tội do người nữ giới thực hiện chiếm tỉ lệ cao nhất là tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (28,5%); tội tố chức
đánh bạc hoặc gá bạc (12,6%) và tội đánh bạc (12,5%).
II.
Diễn biến của tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2012-2016.
"Động thái của tội phạm là sự thay đổi thực trạng (đặc điểm định lượng và
đặc điểm định tính) của tội phạm (tội phạm nói chung, nhóm tội phạm hoặc tội
phạm cụ thể) theo thời gian trong đơn vị thời gian và đơn vị không gian nhất định".
Diễn biến của tội phạm do nữ giới thực hiện là sự thay đổi đặc điểm định lượng và
đặc điểm định tính của tội phạm do nữ giới thực hiện theo thời gian trong một đơn
vị thời gian và đơn vị không gian nhất định.
Phân tích diễn biến của tội phạm do nữ giới thực hiện cho phép xác định
được quy luật vận động của tội phạm theo thời gian trong một đơn vị thời gian và
đơn vị không gian nghiên cứu. Trên cơ sở nhận thức đúng quy luật vận động tội
phạm do nữ giới thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, cho phép dự báo
xu hướng vận động của tội phạm do nữ giới thực hiện trong những năm tiếp theo.
1. Diễn biến về mức độ của tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2012-2016.
Diễn biến về người phạm tội nữ ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-
12
2016 đã được xét xử sơ thẩm hàng năm được thể hiện ở bảng 1.7 và biểu đồ 1.5.
Từ bảng 1.7 và biểu đồ 1.5 có thể rút ra nhận xét như sau: Từ năm 2012 đến
năm 2016 diễn biến của người phạm tội nữ có xu hướng chung là giảm.Mức độ
giảm bình quân năm số người phạm tội nữ là 12,068%.
Bảng 1.7: Diễn biến về người phạm tội nữ ở thành phố Hải Phòng giai đoạn
2012-2016
Năm
Số người phạm tội nữ
Tỉ lệ % so với năm 2012
2012
184
100
2013
165
89,67 (-10,33%)
2014
61
33,15 (- 66,85%)
2015
100
54,34 (- 45,66%)
2016
115
62,5 (- 37,5%)
MĐTGBQ
-59
-12,068%
13
Nguồn: TANDTPHP
Biểu đồ 1.5: Diễn biến của số người phạm tội nữ trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
200
184
180
160
165
140
120
115
100
100
80
61
60
40
20
0
2012
2013
Người phạm tội nữ
2014
2015
2016
Theo số liệu thống kê của TANDTPHP, nếu lấy năm 2012 tổng số 184
người phạm tội nữ là 100% thì năm 2013 có 165 người là 89,67%, năm 2014 có 61
người là 33,15%, năm 2015 có 100 người là 54,34%, năm 2016 có 115 người là
62,5%. Đánh giá chung diễn biến về người phạm tội nữ trên phạm vi thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2012-2016 là có xu hướng giảm với mức độ giảm bình quân năm
là 12,068%. Diễn biến của tội phạm do nữ giới thực hiện ở giai đoạn 2014-2016 có
xu hướng giảm chậm hơn so với giai đoạn 2012-2014. Năm 2012, nền kinh tế nước
ta nói chung và nền kinh tế của Hải Phòng nói riêng vẫn chịu sự tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, nhiều doanh nghiệp
ngừng hoạt động hoặc giảm quy mô sản xuất, tỉ lệ nữ thất nghiệp tăng cao đặc biệt
là ở các ngành dệt may, giày da, chế biến... Chính vì vậy số người phạm tội nữ
trong năm 2012 cao nhất trong 05 năm giai đoạn 2012-2016. Giai đoạn 2012-2014
14
đánh dấu sự phục hồi trở lại của nền kinh tế nên số người phạm tội nữ có xu hướng
giảm mạnh. Đồng thời, nữ giới phạm tội giảm, còn có thể do Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của BLHS ngày 19/6/2009 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2010 đã sửa đổi
theo hướng thu hẹp phạm vi hành vi bị xử lí về hình sự đã góp phần làm giảm số
lượng hành vi phạm tội, số lượng người phạm tội nói chung trong đó có số lượng
nữ giới phạm tội. Giai đoạn 2014-2016, số người phạm tội nữ có xu hướng tăng trở
lại tuy nhiên không đáng kể
Để làm rõ hơn diễn biến về mức độ của tội phạm do nữ giới thực hiện,
chúng tôi so sánh với diễn biến của số nam giới phạm tội ở thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2012-2016 được thể hiện trong bảng 1.8 và biểu đồ 1.5.
Từ bảng 1.8 và biểu đồ 1.5 cho thấy diễn biến của số nữ giới phạm tội so
với số nam giới phạm tội hàng năm trong giai đoạn này là khác nhau, trong khi xu
hướng chung của số người phạm tội nữ là tăng nhẹ, có nhiều năm có mức độ giảm
so với năm 2003 thì xu hướng chung của số người phạm tội nam là tăng cao dần rõ
rệt, tất cả các năm đều có mức độ tăng. Cụ thể, trong 10 năm từ năm 2003 đến năm
2012, nữ giới phạm tội mức độ tăng bình quân năm là 0,53%, còn nam giới phạm
tội mức độ tăng bình quân năm là 5,9%, tức là nam giới phạm tội tăng gấp khoảng
11 lần so với mức độ tăng của nữ giới phạm tội.
Năm
2012
Nữ
184
2013
2014
2015
2016
165
61
100
115
Số người phạm tội
% Nữ
Nam
100
2052
2087
89,67 (-10,33%)
33,15 (- 66,85%)
2023
54,34 (- 45,66%)
2108
62,5 (- 37,5%)
2138
% Nam
100
101,7 (+1,7%)
98,59 (-1,41%)
102,73 (+2,73%)
104,19 (+4,19%)
MĐTGBQ
-59
-12,068%
+29,6
+1,442
Bảng 1.8: So sánh diễn biến của số người phạm tội nữ và số người phạm tội nam ở
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016.
15
Nguồn: TANDTC
Biểu đồ 1.6: So sánh diễn biến của số người phạm tội nữ và số người phạm tội nam ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016.
120
100100
102.73
101.7
104.19
98.59
89.67
80
62.5
60
54.34
40
33.15
20
0
2012
2013
2014
Nữ
2015
2016
Nam
2. Diễn biến về tính chất của tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2012-2016.
* Diễn biến của các tội phạm do nữ giới thực hiện phổ biến nhất ở thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Diễn biến của 07 tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành phố Hải Phòng giai
16
đoạn 2012-2016 được thể hiện ở bảng 1.9 (số bị cáo nữ là ở trên, số trong ngoặc
đơn là tỉ lệ % tính theo số bị cáo nữ của từng tội của các năm sau so với số bị cáo
nữ của năm 2012. MĐTGBQ là mức độ tăng, giảm bình quân năm). Số liệu trong
bảng 1.9 cho thấy có 7 tội quy định tại BLHS có diễn biến theo xu hướng tăng giảm
bình quân năm cao nhất và được thể hiện trong biểu đồ 1.7. Từ số liệu trong bảng
1.9 và biểu đồ 1.7, có thể rút ra một số nhận xét khái quát về diễn biến của 7 tội
phạm phổ biến nhất do nữ giới thực hiện ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 20122013, trong đó 01 tội có diễn biến theo xu hướng tăng và 06 tội có diễn biến theo
xu hướng giảm.
Bảng 1.9: Diễn biến của các tội phạm do nữ giới thực hiện phổ biến nhất ở thành
phố Hải Phòngiai đoạn 2012-2016
Đơn vị: người và (%)
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
Mức độ
TGBQ
Điều 248 30
19
18
5
6
-14,4
(63,33)
(60)
(26,6)
(20)
(-46,01)
Điều 194 58
59
17
25
19
-22,4
(100)
Điều 138 14
(101)
12
(29,31)
6
(43,1)
9
(32,75)
10
(-38,76)
-3,8
(85,71)
(42,85)
(64,28)
(71,42)
(-27,14)
9
5
8
5
-1
(112,5)
(62,5)
(100)
(62,5)
(-12,5)
8
2
9
39
5,2
(38,09)
(9,52)
(42,8)
(185,7)
(-24,77)
(100)
(100)
Điều 254 8
(100)
Điều 249 21
(100)
17
Điều 139 10
10
3
6
5
-3,2
(100)
(100)
(30)
(60)
(50)
(-32)
Điều
5
10
1
16
14
(+4,2)
164a
(100)
(200)
(20)
(320)
(280)
(+84)
Nguồn: TANDTPHP.
Biểu đồ 1.7: Diễn biến của các tội phạm do nữ giới thực hiện phổ biến nhất ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
350
320
300
280
250
200
200
185.7
150
100100
101
100
85.71
60
64.28
60
42.85
43.1
42.8
30
29.31
20
9.52
26.6
2014
2015
63.33
50
38.09
0
2012
2013
Điều 248
Điều 249
Điều 194
Điều 139
Điều 138
Điều 164a
Điều 254
71.42
50
32.75
20
2016
18
Thứ nhất, tội duy nhất có diễn biến theo xu hướng tăng là: Tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều
164a) có mức độ tăng cao nhất năm 2015 (320%) so với năm 2012 tăng hơn 3
lần, mức độ tăng bình quân năm là 84%.
Thứ hai, 6 tội có diễn biến theo xu hướng giảm trong đó đặc biệt kể đến:
Tội đánh bạc (Điều 248) có xu hướng giảm liên tục, giảm sâu nhất là năm 2015
(26,6%) và có mức độ giảm bình quân năm là 46,01%; tội chứa mại dâm (Điều
254) có diễn biến phức tạp, năm tăng cao nhất là 2013 (112,5%), năm giảm sâu
nhất là 2014 & 2016 (62,5%).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện ở thành phố Hải Phòng
từ năm 2012 đến năm 2016 cho thấy Chỉ số người
phạm tội nữ thấp hơn
nhiều so với chỉ số người phạm tội nam . Ngoài ra ta
còn phân tích được rõ
hơn về thực trạng, diễn biến về cơ cấu của tội phạm do nữ giới thực hiện, từ đó có
thể đưa ra được đánh ra rõ nét về nguyên nhân của tội phạm do nữ giới thực hiện
và có những biện pháp phòng ngừa hiệu quá nhất tại địa phương đúng như mục
đích của tiểu luận.