Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

sang kien kinh nghiem chinh ta lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.39 KB, 23 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

PHÒNG GD & ĐT ……..
TRƯỜNG TIỂU HỌC

---------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Giúp học sinh lớp 1viết đúng chính tả”.

Lĩnh vực/Môn: Tiếng Việt
Người thực hiện:
Chức vụ: Giáo viên

1


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

Năm học: 2017 - 2018
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở tiểu học. Phân môn Chính
tả trong nhà trường giúp học sinh hình thành thói quen viết đúng chính tả. Đây là
phân môn mang đậm dấu ấn truyền thống của việc dạy và học Tiếng Việt. Vì tôi đã
tìm hiểu và nhận thấy những điểm mới, điểm nổi trội trong nội dung và phương
pháp dạy học phân môn này để có những cách tiếp cận và chuyển tải phù hợp hơn


đến các đối tượng học sinh, nhằm đạt được hiệu quả tốt trong việc hình hành kĩ
năng nghe – viết cho cơ cấu chương trình môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học ở
trường phổ thông nói chung.
Muốn đọc thông viết thạo, học sinh phải được học phân môn chính tả. Chính
tả là phân môn có tính chất công cụ. Nó có vị trí quan trọng trong giai đoạn học tập
đầu tiên của học sinh. Nó cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc học tập Tiếng
Việt. Ngoài ra, phân môn Chính tả còn rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất
như: Tính cẩn thận, óc thẩm mĩ, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt
và chữ Tiếng Việt.
Ở bậc tiểu học, phân môn Chính tả có vị trí vô cùng quan trọng. Vì học sinh
Lớp 1 là giai đoạn đầu cấp và cũng là giai đoạn then chốt trong quá trình hình
thành khả năng chính tả cho học sinh. Không phải ngẫu nhiên mà ở bậc tiểu học
học chính tả còn được bố trí thành một phân môn độc lập (thuộc môn Tiếng Việt)
có tiết dạy riêng. Giống như các phân môn khác, tính nổi bật của môn Chính tả là
tính thực hành, chỉ có thể hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông qua
việc thực hành và luyện tập.
Đối với học sinh Lớp 1 khi học phân môn Chính tả sẽ gặp những khó khăn
nhất định. Vì các em là lứa tuổi đầu tiên phải làm quen với môn học này một cách
mới lạ, bỡ ngỡ. Nó đòi hỏi các em phải có trí tư duy về nhiều mặt đối với những
bài chính tả nghe/ viết vừa phải nghe bằng tai và viết thành chữ cho đúng nên mỗi
khi dạy tiết này tôi đều phải đầu tư, chuẩn bị tranh ảnh, đồ dùng phù hợp để vụ cho
tiết dạy không còn khô khan. Điều mà tôi băn khoăn lo lắng là làm thế nào để tiết
dạy không còn nhàm chán giữa thầy, trò để đạt kết quả cao.
2


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.


Nhằm giúp học sinh từng bước làm quen và có kĩ năng viết đúng chính tả tạo
cho các em sự thích thú và chủ động, tích cực học tập ở phân môn Chính tả nên tôi
đã không ngần ngại chọn và thực hịên đề tài “Giúp học sinh lớp 1viết đúng chính
tả”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Phân môn Chính tả trong nhà trường có mục đích giúp học sinh nắm vững
các quy tắc và hình thành kỹ năng chính tả, nói cách khác, giúp học sinh hình thành
năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Ngoài ra còn rèn cho học sinh lòng yêu
quý Tiếng Việt.
Về chương trình dạy chính tả bắt đầu ở tuần 25, mỗi tuần có hai tiết tập
chép. Học sinh nhìn lên bảng, nhìn sách giáo khoa để chép lại bài theo cỡ chữ nhỏ,
kết hợp nghe giáo viên đọc từng tiếng – mỗi bài viết từ 20 đến 30 chữ trong thời
gian từ 10 đến 15 phút. Ở tuần 31, 33, 35, mỗi tuần có một tiết chính tả (tập chép)
và một tiết chính tả (nghe/viết) yêu cầu: Viết đều nét, rõ ràng, thẳng dòng, đúng
chính tả.
Mục đích dạy phân môn Chính tả là hình thành cho học sinh năng lực viết
thành thạo, thuần thục chữ viết theo các “chuẩn chính tả” nghĩa là giúp học sinh
hình thành kỹ xảo chính tả và luôn viết đúng chính tả.
Phân môn chính tả nhằm ba mục đích, với mức độ như sau:
1/ Rèn kỹ năng nghe, viết đúng chính tả với các chỉ tiêu cần đạt: Viết đúng
mẫu, đúng chính tả, không mắc phải 5 lỗi mỗi bài tốc độ viết 1 – 2 chữ /1 phút.
2/ Kết hợp việc luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm, củng
cố nghĩa từ, trau dồi kiến thức cơ bản về ngữ pháp Tiếng Việt, góp phần phát triển
thao tác tư duy: Nhận xét, so sánh, liên tưởng, ghi nhớ ...
3/ Bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như:
Cẩn thận, chính xác, khiếu thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài học trong 1 tiết ở chương trình học kỳ
II bắt đầu từ tuần 25 với tổng số bài chính tả mà học sinh được học là 26 bài (cả
các bài ôn tập – kiểm tra). Hình thức chủ yếu là tập chép, có xen kẽ thêm hình thức
chính tả nghe/viết. Mỗi bài chính tả tăng dần độ dài. Kết hợp trong bài chính tả cho

học sinh làm các bài tập về các từ dễ viết sai chính tả theo quy tắc như: Luyện viết
các vần khó, các chữ bắt đầu bằng g/gh; ng/ngh; c/k/q,…Tập ghi các dấu câu (dấu
chấm, dấu chấm hỏi). Tập trình bày một bài chính tả ngắn.
3


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

Trên cơ sở đó, phân môn chính tả còn giải quyết vấn đề dạy cho học sinh
biết chữ để học, dùng chữ để học các môn học khác và để sử dụng trong giao tiếp.
Chính tả trước hết là môn học có tính chất thực hành. Nói cách khác, chính tả là
những quy ước của xã hội trong ngôn ngữ. Mục đích chính tả là làm phương tiện
truyền đạt thông tin bằng chữ viết, bảo đảm cho người viết và người đọc đều được
hiểu nội dung văn bản. Chính tả trước hết là sự quy định có tính chất xã hội, nó
không cho phép vận dụng quy tắc một cách linh hoạt, có tính chất sáng tạo cá nhân.
Phân môn Chính tả còn có nhiệm vụ: Phối hợp với Tập Viết, tiếp tục củng
cố và hoàn thiện tri thức cơ bản về hệ thống chữ viết và hệ thống ngữ âm tiếng việt.
Phân môn Chính tả dạy cho học sinh hệ thống chữ cái, mối liên hệ âm – chữ cái –
cấu tạo và cách viết chữ. Cung cấp tri thức cơ bản về hệ thống quy tắc chuẩn, thống
nhất chính tả Tiếng Việt là liên kết và khu biệt khi viết chữ, các quy tắc nhận biết
và thể hiện chức năng của chữ viết … Rèn luyện thuần thục kĩ năng viết, đọc, hiểu
chữ viết Tiếng Việt.
Trong tiếng việt có 14 nguyên âm làm âm chính, trong đó có 11 nguyên âm
đơn: a, ă, â, e, ê, i (y), o, ô,ơ, u, ư và 3 nguyên âm đôi: ia (ya, iê, yê); ua (uô); ưa
(ươ).
Vị trí của âm chính trong âm tiết được xác định như sau :
Thanh điệu
Phụ âm đầu

Vần
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Khi viết các dấu ghi thanh ( `, ?, ~, /, .) được đánh lên trên hoặc dưới âm
chính.
Các nguyên âm đơn có đặc điểm không thay đổi cách viết ở trong các từ
khác nhau (trừ trường hợp i có khi viết y).

i : viết ngay sau âm đầu: bi, mĩ, kính,…


y : viết sau âm đệm: quy, quỳnh,…


Khi đứng một mình viết i đối với từ thuần việt: ầm ĩ,…Viết y đối với từ
Hán việt: y tá, ý kiến …

Các nguyên âm đôi có cách viết khác nhau, tuỳ vào cấu tạo của
âm tiết:

Viết
ia


Trong trường hợp
Không có âm đệm và âm cuối
Không có âm đệm và âm cuối
4


Ví dụ
bìa, tía
Liên, tiến


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

ya


Có âm đệm, không có âm cuối
Khuya
Có âm đệm và âm cuối(hoặc mở Xuyến, quyên, yên, yết,
đầu âm tiết không có âm đầu)
yêu…
ua
Không có âm cuối
chua, cua, …

Có âm cuối
Muối, tuốt, chuối, …
ưa
Không có âm cuối
Chưa, thừa, …
ươ
Có âm cuối
Được, thường, …
Mặt khác, còn trang bị cho học sinh một công cụ quan trọng để học tập và

giao tiếp (ghi chép, viết, đọc và hiểu bài, làm bài…) phát triển ngôn ngữ và tư duy
khoa học cho học sinh. Chính tả còn có quan hệ với chính âm, với tập viết và tập
đọc…Phân môn chính tả còn góp phần bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm,
phẩm chất tốt đẹp qua cách sử dụng ngôn ngữ: Tính khoa học, tính chính xác và
tính thẫm mĩ ở học sinh. Mục đích của chính tả là rèn luyện khả năng: “Đọc thông,
viết thạo” chủ yếu là viết đúng chuẩn mực chữ viết và dạng thức viết.
Với tầm quan trọng của phân môn Chính tả như vậy. Là một giáo viên
dạy lớp 1 tôi thiết nghĩ phải rèn luyện và phát huy kỹ năng viết chính tả cho học
sinh ngay từ lớp 1. Từ đó làm nền tảng, là kiến thức cơ bản để các em học chính tả
ở các lớp trên.
Trong quá trình lựa chọn và bước đầu nghiên cứu đề tài tôi tiến hành trao đổi
trực tiếp với học sinh lớp tôi năm học 2010 - 2011với tổng số học sinh là 35 em
và kết quả ban đầu về kỹ năng viết chính tả sau khi dạy thực nghiệm như
sau:

Kỹ năng
Nhóm phụ âm đầu
Nhóm âm ệm
Nhóm âm chính
Nhóm âm cuối
Nhóm dấu thanh

Viết sai
18
19
16
21
15

Giữa học kỳ II

Viết đúng
17
16
19
14
20

Trong thực tế giảng dạy tôi thấy khi học phân môn chính tả, các em không
chú ý, chỉ viết bài theo quán tính, theo phát âm hằng ngày, không tập trung vào bài
viết, hoặc giọng đọc của giáo viên nên thường xuyên mắc nhiều lỗi. Mặt khác môn
chính tả đối với các em lúc này là vô cùng bỡ ngỡ.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
5


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

- Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn
chính tả , để tìm ra phương pháp giúp giáo viên rèn luyện cho học sinh lớp 1 viết
đúng chính tả, qua đó từng bước nâng cao năng lực nghe – viết đúng, của mỗi học
sinh.
- Tìm hiểu yêu cầu nhiệm vụ và thực trạng dạy học của phân môn Chính tả ở lớp
1.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Chương trình môn Tiếng Việt lớp 1.
- Phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 1.
V. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM:
- Học sinh lớp 1 - Trường Tiểu học

VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
- Tôi nghiên cứu đề tài này từ tháng 10/2017 đến tháng 4 năm 2018 tại Trường Tiểu
học
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu và sách tham khảo.
2. Khảo sát thực tế: - Dự giờ thăm lớp.
- Khảo sát tình hình thực tế.
3. So sánh đối chiếu.
4. Phương pháp thực hành.

B. NỘI DUNG
I. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1/ Phối hợp với gia đình, nhà trường giúp các em tiến bộ trong học tập:
Sau khi tổ chức dạy thực nghiệm tiết chính tả và có kết quả như bảng thống
kê trên tôi xin ý kiến Ban giám hiệu cho họp phụ huynh nhằm thông báo kết quả
học tập của các em, khi các bậc phụ huynh nắm được tình hình học tập của con em
mình qua phiếu liên lạc, tôi mong muốn các bậc phụ huynh hãy quan tâm, kiểm tra,
giúp đỡ con em mình hơn nữa. Đặc biệt là chương trình Tiếng việt ở học kỳ II có
nhiều thay đổi, mức độ của chương trình được nâng cao, so với học kỳ I học sinh
chỉ học âm, ghép vần nhưng học kỳ II các em được tiếp cận với nhiều phân môn
như: Tập đọc, Chính tả, Tập viết, Kể chuyện, mỗi phân môn có những đặc thù
riêng. Mỗi tuần các em được học 2 tiết với hình thức chính tả tập chép và chính tả
nghe/ viết.
6


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.


Riêng phân môn Chính tả là phân môn hoàn toàn mới lạ đối với các em, khi
học bài chính tả nghe/viết học sinh phải vận dụng các kĩ năng nghe, viết, mà phải
nắm được quy tắc chính tả mới viết chính xác bài viết …v.v…
Riêng những gia đình chưa đủ điều kiện quan tâm đến việc học của con em,
nên các em lơ là việc học, tôi trao đổi riêng sau giờ họp nêu rõ lực họcvà khả năng
học chính tả của các em, ngoài giờ học trên lớp thì sự hỗ trợ của phụ huynh ở nhà
là vô cùng quan trọng. Tôi tha thiết mong được sự hỗ trợ đắc lực của phụ huynh để
cùng với giáo viên, nhà trường giúp các em học tập tốt.
Sau cuộc họp, tất cả phụ huynh đã đồng ý với đề nghị mà tôi đã đưa ra.
2/ Phân loại trình độ và sắp xếp chỗ ngồi:
Học lực của từng em đã được thể hiện rõ, tôi tiến hành xếp lại chỗ ngồi cho
học sinh. Mỗi tổ xếp xen kẽ theo học lực: giỏi, khá, trung bình, yếu và xen kẽ các
em theo nhóm đã phân loại được như bảng thống kê trên nhằm thực hiện phương
châm: “Học thầy không tày học bạn” .
Tôi hy vọng với cách sắp xếp như vậy ngoài các kiến thức cơ bản, hệ thống
được học ở giáo viên, trẻ còn có thể hỗ trợ lẫn nhau trong học tập. Sự hỗ trợ giữa
các học sinh giúp các em tự tin vào khả năng của bản thân và tự rút kinh nghiệm về
cách học của chính mình.
3/ Đối với giáo viên:
Nắm vững nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy. Giọng đọc phải
rõ ràng, chuẩn theo tiếng phổ thông. Giáo viên phải đầu tư cho tiết dạy, chuẩn bị
tranh ảnh (vật thật), phục vụ cho tiết dạy và phần bài tập…) sao cho một tiết dạy
chính tả không còn nhàm chán, nặng nề đối với các em nữa.
Uốn nắn cách phát âm của học sinh, các em thường có thói quen nói sao viết
vậy, đặc biệt là các em ở miền Nam.
Ví dụ: khỏe khoắn viết là phẻ phắn, bơi lội viết là bê lội…
Theo phân phối chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt (Lớp 1). Ngoài học
phần học âm, học vần, tập đọc, tập viết các em còn phải làm quen một phân môn
nữa đó là Chính tả. Đây là một phân môn mới mẻ đối với học sinh đầu cấp nên đòi
hỏi gidáo viên phải biết đưa ra những biện pháp khéo léo và phù hợp với đối tượng

học sinh và làm sao cho tiết dạy không mất thời gian và giúp các em có hứng thú ở
môn học này.
7


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

- Về cơ bản nói chung phần lớn học sinh viết chính tả đúng hiện nay đều dựa
vào nhớ từng từ một. Theo cách này học sinh chỉ cần tập trung nhớ mặt chữ của
những từ dễ viết sai, nắm vững một số nguyên tắc cơ bản thì việc viết một đoạn
văn ngắn đối với các em sẽ không gặp khó khăn.
4/ Giúp học sinh nắm vững quy tắc chính tả:
Học sinh phải nắm âm đứng cuối vần, cuối âm tiết trong Tiếng Việt có các
phụ âm cuối: p, t, m, n, ng (nh), ch và 2 bán nguyên âm i (y); u (o)
Ví dụ: tắt, xắp, chắc, bám, bán, ngang, cách, tai, tay, tàu,...
Những âm tiết có âm cuối là p, t, c chỉ có 2 thanh điệu (/ và .)
Ngoài các âm trên, ở ví trí cuối âm Tiếng Việt không có một âm nào khác.
Đây là một trong những đặc điểm riêng của cấu trúc âm tiết Tiếng Việt.
Muốn đạt được những điểm trên đòi hỏi người giáo viên phải biết hướng dẫn
học sinh chuẩn bị trước bài và đọc thông, viết thạo bài chính tả sẽ viết, nắm được
nội dung chính tả của bài, nhận xét những hiện tượng chính tả hoặc cách trình bày
một văn bản. Mặt khác, học sinh phát âm chuẩn xác giữa cách đọc và cách viết
phải thống nhất với nhau. Điều mà giáo viên cần chú trọng ở đây là làm sao cho
học sinh của mình không mắc sai nhiều lỗi chính tả khi viết, gặp phải nhiều tiếng
có vần khó làm ảnh hưởng đến thói quen của các em.
Ví dụ: tàu thủy thì viết tàu thỉ, ngoằn ngoèo thì viết ngoằn ngoè,…
Phân môn Chính tả Lớp 1 nói về hình thức các em chỉ học kiểu bài tập chép
(nhìn viết) là hình thức chủ yếu. Ở kiểu bài này, giáo viên phải đọc cả bài viết cho

học sinh nghe trước khi viết. Giáo viên viết theo mẫu chữ hiện hành trên bảng lớp
rõ ràng. Hình thức tập chép đòi hỏi học sinh chuyển từ hình ảnh thị giác (nhìn bảng
viết) thành hành động tái tạo lại dạng thức viết. Tập chép là hình thức lặp đi, lặp lại
nhiều lần dạng thức viết của các chữ cái các từ trong văn bản. Do đó, tập chép vừa
giúp học sinh củng cố kỹ năng viết các chữ cái, định hình dạng thức các đơn vị
ngôn ngữ, vừa có tác dụng hoàn thiện kỹ năng đọc. Ngoài ra, giáo viên còn cho học
sinh luyện viết đúng chữ cái ở các vị trí có phụ âm đầu hoặc vần và thanh dễ nhầm
lẫn.
Nói về dấu thanh gồm 5 thanh đệm (trừ thanh 1 – thanh ngang không có dấu
ghi), thanh 2 – dấu huyền (`), thanh 3 – dấu ngã (~), thanh 4 – dấu hỏi (?), thanh 5
– dấu sắc(/), thanh 6 – dấu nặng (.).

8


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

Nếu âm chính ghi bằng hai chữ nguyên âm đôi: ia, ya, ie, ua, uô, ưa, ươ thì dấu ghi
thanh thường ghi bằng 2 cách:
+
Các âm chính viết ia, ya, ua, ươ ghi dấu thanh trên chữ
cái đầu:
Ví dụ: mía, múa, sữa, …
+
Các âm chính viết ie, yê, uô, ươ ghi dấu thanh trên chữ
cái sau:
Ví dụ: tiết, thuyền, buổi, …
Điều mà giáo viên cần lưu ý là khi giáo viên đang đọc văn bản của bài viết

thì giáo viên phải hết sức tập trung quan sát và phát hiện kịp thời hiện tượng học
sinh vội vã ghi lại lời giáo viên đọc. Kinh nghiệm cho rằng, ở học sinh cấp 1 với sự
vội vã như vậy sẽ không đạt được kết quả tốt. Chính vì thế đòi hỏi giáo viên không
chỉ dạy mà còn phải biết bao quát lớp học và phải thống nhất một tiến trình một
bài dạy môn chính tả sao cho phù hợp với học sinh lớp mình.
Khi học sinh viết bài xong, giáo viên nên đọc lại một lần để học sinh rà soát
lại bài viết của mình. Hướng dẫn học sinh theo dõi bài viết để sửa lời văn. Giáo
viên cần đọc chậm khi đọc từ khó có thể phân tích cách viết cho học sinh sửa lỗi
ngay lúc đó. Sau mỗi bài viết là phần bài tập. Những hình thức bài tập thường được
sử dụng là: Điền phụ âm đầu g/gh, ng/ngh, c/k/q, … Điền vần và thanh … Hình
thức bài tập chính tả âm, vần phong phú và mang đậm tính tình huống cho học
sinh. Ngoài ra, giáo viên cần hết sức chú ý cách hướng dẫn học sinh làm bài tập,
giúp các em nắm vững yên cầu của bài tập giáo viên nên chuẩn bị vật thật, tranh
ảnh phù hợp với nội dung bài tập, hệ thống câu hỏi, bằng lời giải thích hoặc bằng
cách hướng dẫn học sinh cách làm mẫu, nhẹ nhàng, khéo léo lôi cuốn các em vào
các tình huống nhằm kích thích sự ham muốn giải bài tập của các em, tránh mang
lại cảm giác nặng nề, tâm lý ngại khó trước các yêu cầu rất đa dạng của hệ thống
bài tập này.
Tuy nhiên, điều giáo viên cần lưu ý cần khai thác có hiệu quả các bài tập
trong sách giáo khoa, tổ chức cho học sinh làm bài tập cũng như uốn nắn thường
xuyên kịp thời những lỗi các em dễ mắc phải nhằm củng cố bền vững kĩ năng viết
chính tả ở học sinh nói chung.
5. Khuyến khích động viên và nêu gương:

9


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.


Sau mỗi bài, mỗi tiết học nên tạo cho học sinh niềm vui vì đã hoàn thành bài
học, niềm tin vào sự tiến bộ của bản thân bằng những lời động viên khen ngợi,
tuyên dương và nêu gương những em luôn luôn viết đúng, trình bày sạch sẽ.
Tạo cho các em mong muốn tìm tòi, chú ý tốt nhất cho bài học của mình.
Vì vậy, cho dù đã hoàn thành bài học, bài làm học sinh cũng vẫn không thoả mãn
với những gì đạt được. Học sinh cần tự kiểm tra, đánh giá và luôn tìm cách hoàn
thiện việc đã làm

Ii. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
A. Phân môn chính tả không phải chỉ là một môn học phát hiện, mà là một
môn học phát hiện và sửa chữa những vi phạm (sửa lỗi chính tả), chính tả Tiếng
Việt không đơn giản là cách viết theo sát ngữ âm, cách viết hoàn toàn giống như
nói. Mà chính tả có xu hướng thống nhất, chuẩn hoá, không phải là chính tả cho
từng phương ngữ, từng khu vực có biến thể ngữ âm riêng biệt.
- Nội dung chính tả bao gồm các nguyên tắc dùng chữ để viết âm tiết và
một số nguyên tắc viết chữ ngoại lệ.
Theo đó mỗi nguyên tắc trên là sự hoà hợp, khái quát hoá một nhóm phương
pháp cụ thể, nhằm dạy cho học sinh viết đúng và hạn chế viết sai chính tả.
* Dạy chính tả gắn với sự phát triển tư duy. Trong quá trình dạy chính tả,
giáo viên thường xuyên dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh các quy tắc chính tả và ghi nhớ
để áp dụng vào việc viết văn bản bằng một hệ thống thao tác tư duy hợp lý.
a/ Phân chia nhiệm vụ thực hành quy tắc thành các bước cụ thể.
b/ Lần lượt giải quyết các bước cụ thể đó theo một trình tự logic.
c/ Vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn vào việc giải quyết từng bước cụ thể
và giải quyết nhiệm vụ chung.
Ví dụ: Dạy cho học sinh biết phân biệt l/n. Nhiệm vụ chính tả ở trường hợp
này là giải quyết hiện tượng viết như nói, nói sao viết vậy, phát âm nhầm lẫn l/n thì
viết cũng không phân biệt. Khác với quy tắc phân biệt ch, tr, x, s. Trong một số
phương ngữ vẫn tồn tại phát âm l/n nhưng lại chỉ có ch, x không có tr, s. Vì thế, có

thể phân chia lần lượt cho học sinh tìm nguyên nhân viết nhầm lẫn l/n cách phát âm
l/n để viết đúng.
Nói tóm lại, nguyên tắc dạy chính tả gắn liền với phát triển tư duy cho học
sinh đòi hỏi:
10


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

+ Vận dụng các phương pháp tích cực lĩnh hội tri thức rèn luyện thao tác tư
duy giúp học sinh chủ động và rèn luyện kĩ năng chính tả tự động hoá.
+ Hướng dẫn học sinh hoạt động trí tuệ để “hiểu” chữ viết và chức năng
của chữ viết, tác dụng của nó trong quá trình giao tiếp và tư duy bằng ngôn ngữ
Tiếng Việt.
+ Luyện tập thực hành các hình thức chính tả để củng cố kĩ năng thao tác tư
duy khoa học cho học sinh.
* Ví dụ:
Phụ âm đứng đầu âm tiết trong Tiếng việt có 21 phụ âm đầu là: b, c
(q, k), d (gi), đ, g (gh), h, l, m, n, r, s, t, v, x, nh, ng (ngh), th, ph, c, h, tr, kh. Có các
phụ âm được ghi bằng những ký hiệu khác nhau:
Để biểu thị âm có dùng ba chữ :c, k, q trong đó:

Viết
C
K
Q

Trong trường hợp

Đứng trước các chữ cái: a, ă, â,
o, ô, u, ư
Đứng trước các chữ cái: i, e, ê
Đứng trước chữ cái u (làm âm
đệm)

Ví dụ
Ca, căn, cân, cô, cơ, cử,
cung,..
Kính, kiến, kèn, kênh,..
Quả, quang, quên,..

- Riêng trường hợp ka, ki theo thói quen k viết trước a mà không phải là c.
Song, người ta phải thường chia âm tiết thành bốn kiểu như sau:

1.

Kiểu
Mở

2.

Nửa mở

3.

Khép

4.


Nửa khép

Âm tiết
Đặc điểm
Ví dụ
Cuối âm tiết là nguyên Cha, mẹ, cô ,chú …
âm chính: a, o, ô, ơ, u,
ư, e, ê, i,..
Cuối âm tiết là nguyên Anh,em,dân,làng,…
âm mũi: m, n, nh, ng
Cuối âm tiết là các âm Đẹp, mát, bạc ,..
phụ tắc: p, t, c, ch,…
Cuối âm tiết là các bán
phụ âm: u (o), i (y)

Về mặt chức năng các âm tiết có thể là 1 từ: Ăn, người đi, … có thể là một bộ phận
của từ: tổ / quốc, siêng / năng, vui / vẻ,…
11


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

Về ngữ nghĩa âm tiết có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa từ vựng: ra – đi - ô,….
B. Dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động lời nói, yêu cầu sự
phát triển của hoạt động lời nói phong phú đa dạng. Muốn có kỹ năng viết, học
sinh không chỉ biết lý thuyết mà chủ yếu phải phải thông qua hoạt động viết.
Nội dung chính tả bao gồm các quy tắc dùng chữ để viết âm tiết và một số chữ
ngoại lệ.

Ví dụ:
Vần có âm đệm u: uê, uyt, uêch,…
Vần có âm cuối u: au, êu, iu, …
Vần có âm chính i: ich, in, it,…
Trường hợp nguyên âm đôi có âm chính và âm cuối: iêu, ươi, uôi,…
- Dùng chữ và cách dùng chữ để viết âm tiết là nội dung chính của phân
môn Chính tả. Viết đúng chính tả là viết đúng các âm tiết trong văn bản. Do đó
chính tả ỏ tiểu học được coi trọng. Ở học sinh lớp 1, trước hết học sinh phải hình
dung trong đầu các chữ cái được thể hiện bằng hình nét theo dạng chữ để tránh sai
lầm về ngữ âm và ngữ nghĩa.
Ví dụ: to tác – to tát; hạt mưa – hạc mưa,…
- Viết chữ là nhiệm vụ của phân môn tập viết. Nhưng viết đúng kiểu dạng chữ cũng
là nội dung của phân môn Chính tả. Chính tả chủ yếu là ghi âm tiết, các chữ cái
biểu tượng thính giác âm thanh được giao tiếp nhận qua thính giác lời nói. Bên
cạnh đó học sinh không những chỉ viết đúng mà còn phải viết sạch và đẹp, biết
cách trình bày một đoạn thơ hay đoạn văn ngắn là điều tất yếu.
- Tiếng việt chỉ cần “viết như nói”, “viết như nghe” đã phát sinh quan niệm đơn
giản khi viết đúng chính tả học sinh phải nắm được cấu trúc và thuộc bảng chữ cái
để khi phát âm thành tiếng và viết đúng chính tả. Viết đúng chính tả còn là sự tái
tạo các mẫu chữ là kĩ năng hoạt động ghi nhớ các biểu tượng thị giác về chữ và
cách viết có liên quan đến nghĩa:
Âm – cách viết – nghĩa (biểu tượng thính giác)
Chữ
Nghĩa – cách viết (biểu tượng thị giác)
C. Dạy chính tả dựa vào trình độ phát triển ngôn ngữ của trẻ em, tức là trên
cơ sở trình độ trẻ em nắm được trình độ sử dụng dạng thức nói, nguồn gốc dân tộc

12



Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

và địa bàn cư trú khác nhau. Do đó, nội dung, hình thức và yêu cầu dạy chính tả ở
Lớp 1 coi trọng trước hết mối liên hệ âm – chữ, phát âm và ghi âm, viết và đọc.
Trong giờ chính tả, giáo viên cần sử dụng phương phá , hình thức tổ chức
linh hoạt, hợp lý giúp học sinh có ý thức tự giác học tập giúp các em tiếp thu bài
đạt kết quả, đồng thời biểu hiện ở sự tập trung chú ý trong giờ học giúp học sinh
tạo ra hứng thú học tập cộng với việc giảng dạy của giáo viên. Để hoàn thiện kĩ
năng đọc – viết và hiểu về cấu trúc của bài chính tả gồm có 3 phần: Bài chép – viết
đúng – luyện tập.
a/ Bài chép: Giáo viên chép nguyên văn bản mẫu lấy từ những bài tập đọc
đã học trước. Giáo viên cho học sinh luyện viết đúng chữ âm tiết ở các vị trí có phụ
âm đầu hoặc vần, thanh dễ nhầm lẫn… nếu một số từ ngữ trong bài được coi là
“có vấn đề” về mặt chính tả và cũng chính là “ trọng điểm chính tả” mà học sinh
cần lưu ý khi viết để phân biệt lỗi chính tả theo từng địa phương nơi mình đang
dạy.
Ví dụ: Học sinh ở miền Bắc cần tập trung vào trọng điểm đọc – viết phân
biệt các cặp phụ âm đầu: n/l ; s/x ; d/r/gi ; ch,tr ; ,… cái nón – cái lón hay xuống –
suống,…
Học sinh ở miền Nam cần tập trung luyện đọc – viết phân biệt cặp phụ âm
đầu v/d và phụ âm cuối t/n; n/ng,… như luôn luôn viết luông luông; tuốt lúa viết
tuốc lúa… Để học sinh không còn mắc phải lỗi chính tả, giáo viên trước khi dạy
cần tiền hành điều tra cơ bản để nắm lỗi chính tả phổ biến của học sinh. Đồng thời
giáo viên cần tăng cường linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy, cụ thể trong việc xây
dựng nội dung bài sao cho sát hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.
b/ Luyện tập: Giáo viên nêu một số hình thức bài tập giúp học sinh rèn luyện
vể chính tả như những bài tập phù hợp với đối tượng học sinh cấp 1.
Sau đây là bảng thống kê các bài tập chính tả:

Tên bài
Phân loại các bài tập chính tả
Chính tả
Bài tập
Bài tập
Bài tập
Bài tập
Bài tập
Bài tập
phụ âm
về vần
về dấu
về c/k
về g/gh
về
đầu
thanh
ng/ngh
Ở học sinh đầu cấp chỉ áp dụng làm bài tập chính tả về c/k; g/gh; ng/ngh là
phổ biến. Nói chung khi tổ chức dạy kiểu bài tập chép, giáo viên cần lưu ý dựa vào
cấu trúc của bài tập trong sách giáo khoa, hướng dẫn học sinh giải quyết từng yêu
13


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

cầu. Luyện tập chính tả giáo viên cần làm mẫu vài ý hướng dẫn học sinh cách làm,
tránh làm thay cho hoc sinh .

C/ Chính tả nghe – viết: Là kiểu bài rèn luyện kỹ năng viết trên cơ sở thực
hiện việc chuyển đổi âm thành văn bản. Về cấu trúc cũng như kiểu bài tập chép
nhưng yêu cầu loại bài giáo viên đã đọc. Muốn viết đúng chính tả, phần nghe của
học sinh phải gắn với việc hiểu nội dung của từ, cụm từ và câu để viết lại thành
một văn bản, văn bản đã chọn trong sách giáo khoa của những bài tập đọc đã học
trước đó. Về cách dạy, chuẩn xác, đọc phải đúng với chính âm, đọc thong thả, rõ
ràng, ngắt hơi hợp lý. Sau mỗi cụm từ; mỗi câu nên nhắc lại để học sinh dễ theo
dõi. Tốc độ học phải phù hợp, tương ứng với tốc độ viết của học sinh.
Trước khi tiến hành một tiết dạy chính tả, giáo viên nên đọc mẫu một lần.
Sau đó, giáo viên cho học sinh luyện đọc từ khó, phân tích từ khó và viết bảng con,
khi học sinh viết xong bài, giáo viên đọc bài lần 2 để học sinh rà soát bài của mình
đến những từ khó giáo viên kết hợp phân tích ghi lên bảng để học sinh sửa vào
phần sửa lỗi. Phần bài tập giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài theo nhiều hình
thức như: Làm trên bảng lớp, làm vào vở hay phiếu bài tập, trò chơi…
Mặt khác, giáo viên không những chỉ dạy cho học sinh viết đúng chính tả mà
còn phải dạy cho học sinh biết phân biệt các loại lỗi chính tả cơ bản như:
* Lỗi chính tả do không nắm vững chính tự: Loại lỗi này thường gặp khi viết
phụ âm đầu: d/gi; ch/tr; ng/ngh; s/x;… Để sửa lỗi loại này, học sinh cần phải nắm
vững các quy tắc chính tả và nhớ kĩ mặt chữ trong các từ có phụ âm đầu dễ nhầm
lẫn ,..
* Lỗi chính tả do không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt nên học sinh
viết thừa, viết sai.
Ví du: Quét viết quyét,…
Quanh viết qoanh,….
Để sửa lỗi loại này, học sinh cần nắm cấu trúc bộ âm tiết, vị trí của nó.
* Lỗi chính tả do viết theo phát âm địa phương: Loại lỗi này tùy theo từng
địa phương khi phát âm sai dẫn đến viết sai âm tiết.
Ví dụ: Nam bộ: đi về viết là đi dề; tròn xoe viết tròn xe (bài chính tả nghe/
viết :Ò...Ó..O),..
Bắc bộ: xay lúa viết là xay núa (bài chính tả nghe/ viết: Kể cho bé nghe),…


14


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

Để chỉnh sửa lỗi này học sinh cần phát âm chuẩn để tránh viết sai chính tả.
Việc xây dựng các nguyên tắc chính tả, các mẹo chính tả giúp học sinh ghi nhớ
cách viết khái quát và có hệ thống hơn.
- Để biểu thị âm gờ dùng 2 chữ cái g và gh.
- Để biểu thị âm ngờ dùng hai chữ cái ng và ngh, trong đó:
Viết
G, ng
Gh, ngh

Trong trường hợp
Ví dụ
Trước các chữ cái :a, ă, Ga, gắng, …
â, o, ô, u, ư
Ngang, ngắn, …
Trước các chữ cái : i, e, Ghi, ghe, …
ê
Nghi, nghe, …

Ví dụ
Đứng trước các nguyên âm: i, iê, ê, e,…thì:
+ Phụ âm “cờ” được viết bằng con chữ “k”
+ Phụ âm “gờ” được viết bằng chữ “gh”

+ Phụ âm “ng” được viết bằng chữ “ngh”
Đứng trước các nguyên âm : o, ô, uô, u,…thì:
+ Phụ âm “cờ” được viết bằng con chữ “c”
+ Phụ âm “gờ” được viết bằng chữ “g”
+ Phụ âm “ngờ” được viết bằng chữ “ng”
Khi đứng sau phụ âm dầu /k/, âm đệm được viết là “u”, bất kể âm chính đứng sau
âm đệm đi chăng nữa âm đệm vẫn được viết là “u”.
- Trong chính tả, âm đệm có 2 cách viết khác nhau. Viết là khi đứng sau tất
cả các phụ âm (trừ q) hoặc khi đứng đầu âm tiết trước a, ă, e (oa, oă, oe) viết là u
khi đứng sau q hoặc khi đứng trước y, â, ê (uy, uâ, uê).
Âm đệm
Ví dụ
Sau âm đầu
Chỉ viết bằng u
Quen , quăn,…
Viết
Trong trường hợp
là chữ cái q
O
Trước chữ cái a, ă, e
Hoa, hoẵng, toét,..
U
Trước chữ cái â, ê, y
Huân, khuynh, khuya,
thuê,…
Ví dụ
Huơ tay, xuân, huệ, ….
15



Sáng kiến kinh nghiệm
“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.
- Khi đứng trước âm chính tả là nguyên âm mở như: a, ă, e thì âm đệm

được viết con chữ “ O” mới đúng.
Ví dụ: Băn khoăn, tóc xoăn, hoa, xo* Muốn giúp học sinh sửa lỗi chính tả
này, trước hết giáo viên cần thu thập những từ ngữ có âm cuối mà các em thường
viết sai; nói cách khác, tiến hành khảo sát, thống kê lỗi chính tả học sinh.
Ví dụ: gậc gù, gậc đầu, hạc lúa, hạc thóc, tác nước, to tác, biếng mất, biếng
đổi, châng tay….
Trên cơ sở đó đưa ra một hệ thống bài tập để học sinh tự so sánh cặp phụ âm
cuối t/c; n/ng hình thành cho các em ý thức và thói quen viết đúng, phân biệt các từ
ngữ có cặp phụ âm cuối này.
* Ngoài ra, giáo viên cần phải tập cho học sinh biết cách ghi dấu câu là
phương tiện hình thức viết theo những quy ước khi trình bày văn bản về mặt ngữ
pháp, ngữ nghĩa…. Nhằm giúp học sinh đọc - hiểu đúng văn bản viết. Vị trí các
dấu câu chia thành hai nhóm:
- Nhóm dấu đặt ở cuối câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi…..). Đây là những dấu
bắt buộc dùng ở một vị trí nhất định.
- Nhóm dấu đặt ở trong câu (dấu phẩy, dấu chấm phẩy…..) nhóm dấu này
dùng phân ranh giới các vế câu hay các thành phần trong câu.
- Khi học sinh biết cách đặt dấu câu đúng vị trí, giáo viên hướng dẫn học
sinh cách viết hoa các chữ cái đứng ở đầu câu hoặc tên các địa danh và tên người
có một bài văn hoặc một bài thơ mà các em được viết. Đồng thời hướng dẫn các
em cách ghi dấu thanh thích hợp giữa âm đệm và âm chính. Vì đây là trường hợp
học sinh Lớp 1 hay mắc phải dẫn đến sai lỗi chính tả trầm trọng.
Ví dụ: Dấu thanh ghi khi có âm đệm trong tiếng: của, lúa, đùa……
Dấu thanh ghi khi có âm chính như: nguệch ngoạc, huyếch hoác…..
Tóm lại, để học sinh viết đúng chính tả, điều cơ bản nhất là giáo viên phải
biết khôn khéo dẫn dắt học sinh của mình nắm vững quy tắc chính tả, trên cơ sở đó

mà vận dụng để mà viết đúng chính tả. Mỗi cách dạy học chính tả trên đều có
những ưu điểm riêng, có thể bổ sung cho nhau.
D/ Để dạy một tiết chính tả hoàn hảo và đạt kết quả tốt. Giáo viên phải nắm
vững tiến trình một bài dạy theo các bước sau:
* Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài và đọc mẫu.
- Giới thiệu bài – ghi bảng.
16


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

- Đọc mẫu: Đọc một lần (thong thả, rõ ràng và diễn cảm) toàn bài chính tả
học sinh sắp viết để gây ấn tượng chung cho học sinh viết đúng chính tả.
Học sinh đọc bài viết 1 – 2 em.
* Bước 2: Hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả.
- Giáo viên đặt một câu hỏi nhỏ, hướng dẫn học sinh nắm nội dung chính
của bài viết.
- Hướng dẫn các học sinh viết đúng các tiếng khó, từ khó trong bài (viết
bảng con). Dặn dò học sinh viết toàn bài.
* Bước 3: Giáo viên đọc cho học sinh viết (đọc từng cụm từ hoặc câu ngắn
gọn, phát âm chuẩn xác)
* Bước 4: Hướng dẫn học sinh chữa bài, đánh giá việc viết chính tả của học
sinh.
- Giáo viên đọc lại bài chính tả (đọc thong thả, rõ ràng) để học sinh sửa lỗi.
Đến chỗ nào có tiếng khó, từ khó, giáo viên có thể dừng lại đánh vần cho học sinh
sửa ngay.
- Hướng dẫn học sinh đổi vở cho nhau, dùng bút chì gạch dưới các chữ viết
sai, ghi ra phần sửa lỗi.

- Nhận xét, đánh giá việc viết chính tả của học sinh, có thể chấm bài, cho
điểm tại lớp (hoặc mang về nhà).
* Bước 5: Luyện tập
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm các bài tập chính tả trong sách giáo
khoa. Sau đó tổng kết và dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết sau.
Sau đây là kế hoạch một bài dạy phân môn Chính tả:
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
MÔN: CHÍNH TẢ (Nghe - Viết)
BÀI: KỂ CHO BÉ NGHE
I. Mục tiêu:
- Học sinh nghe đọc - viết chính xác 8 dòng đầu của bài “Kể cho bé nghe”
trong khoảng 10 - 15 phút.
- Làm đúng các bài tập 2, 3 trong sách giáo khoa.
- Điền ươc hay ươt điền chữ ng hay ngh vào chỗ trống.
II. Chuẩn bị:
- Sách giáo khoa, bảng phụ viết sẵn bài tập chính tả.
17


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

- Cây thước dài 0,5m, mảnh vải,
- Tranh Cao Bá Quát luyện chữ.
III. Các hoạt động dạy và học
1. Ổn định: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Ngưỡng cửa
- Kiểm tra vở 3 học sinh.
- Gọi 2 học sinh khác làm bài tập 3: Điền chữ “g” hay “gh”

- Kiểm tra viết bảng con: con đường, buổi đầu tiên.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới:
Giáo viên giới thiệu bài, ghi tên bài lên bảng.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt Động 1: Luyện đọc
Giáo viên đính bảng phụ bài viết: Kể cho
bé nghe.
Giáo viên đọc mẫu lần 1
- Gọi học sinh đọc lại bài
- Nêu các tiếng , từ các em dễ viết sai.
Hoạt động 2:
Luyện viết
- Đọc cho học sinh viết bảng con các từ dễ
viết sai.
Giáo viên nhận xét, sửa sai.
Đọc cho học sinh viết bài.
Trước khi viết bài giáo viên chỉ vào những
chữ được viết hoa trong bài và hỏi: Tại sao
những chữ này lại viết hoa?
Đọc cho học sinh viết bài vào vở (mỗi
dòng thơ đọc 3 lần) cho đến hết bài viết.
Sửa lỗi:
- Học sinh viết xong các em cầm bút chì để
sửa lỗi.
- Đọc chậm rãi, chỉ vào chữ trên bảng, đánh
18

Hoạt động của học sinh

- Kể cho bé nghe

- 2 học sinh đọc bài viết.- Cả lớp
đọc thầm.
- Tự nêu.
Học sinh viết bảng:
ầm ĩ, vịt bầu, chó vện, quay tròn,
xay lúa…
Lắng nghe, viết bài vào vở.
Học sinh trả lời (đứng ở đầu
câu).


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

vần những chữ khó. Sau mỗi câu, giáo viên
hỏi các em có sai chữ nào không?
- Sửa những lỗi phổ biến trên bảng.
Thu bài chấm điểm, nhận xét.
. Hoạt động 3: luyện tập/Thực hành
- Hướng dẫn làm bài tập chính tả.
- Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 2.
+ Giáo viên mời một em có mái tóc đẹp,
mượt mà lên cho cả lớp quan sát và hỏi:
Cho cô biết bạn này có mái tóc như thế
nào?
Nhận xét và chỉ vào cụm từ: Mái tóc rất
m……

Các em chọn vần ươc hay ươt để điền cho
đúng.
Giới thiệu mảnh vải và cây thước, giáo viên
làm động tác đo vải cho học sinh quan sát
và hỏi: cô vừa dùng thước để làm gì vậy?
Nhận xét và chỉ vào cụm từ:
Dùng th….′….đo vải.
Nhận xét và hướng dẫn tương tự
- Gọi 2 học sinh lên bảng làm.
Cả lớp làm vào vở bài tập.
- Nhận xét
- Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 3
- Giới thiệu tranh Cao Bá Quát luyện chữ
và hỏi:
- Bức tranh vẽ gì?
Nhận xét và đọc đoạn văn ngắn của bài tập
3, hướng dẫn làm bài.
- Cho học sinh nhắc lại quy tắc chính tả:
Ngh ghép với những âm nào?,
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ viết sẵn bài
19

- Gạch chân chữ viết sai bằng bút
chì và sửa vào phần sửa lỗi.
- Ghi số lỗi ra lề vở

- Điền vần ươc hay ươt.
Mái tóc rất m……
Dùng th…′….đo vải.


Học sinh trả lời (mái tóc rất
mượt)

Học sinh trả lời (dùng thước đo
vải)
- 2 học sinh lên bảng làm bài
- Cả lớp làm vào vở bài tập.
Điền chữ ng hay ngh ?
…ày mới đi học, Cao Bá Quát
Viết chữ rất xấu như gà bới.
Sau nhờ kiên trì luyện tập …ày
đêm quên cả …ỉ ngơi, ông đã
trở thành …ười nổi tiếng viết
chữ đẹp.
Học sinh trả lời.
(âm ngh ghép chỉ ghép với âm
e, ê, i.)


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

tập 3.
Trò chơi: Tiếp sức
Tổ chức cho học sinh làm bảng theo hình
thức thi đua hai đội. Mỗi đội cử 4 bạn tham
gia. Giáo viên hướng dẫn cách chơi.
Học sinh tiến hành chơi
Gọi học sinh khác đọc lại bài làm và nhận

xét.
Giáo viên nhận xét, tuyên dương đội thắng Học sinh thực hiện trò chơi
cuộc.
- Sửa bài trên bảng.
4. Củng cố:
- Giáo viên khen những em viết chữ đẹp, ít sai lỗi chính tả, có tiến bộ hơn
tiết trước.
- Giới thiệu bài viết đẹp trước lớp.
- Giáo dục tư tưởng cho học sinh: Khi viết bài các em chú ý viết cẩn thận,
trình bày sạch sẽ.
5. Dặn dò:
- Về nhà tập viết lại những từ sai trong bài.

C. KẾT QUẢ:
Tóm lại phân môn chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở tiểu
học và là một môn học có ví trí rất quan trọng đối với học sinh đầu cấp. Với quá
trình rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả, các mẹo chính tả, giúp các em viết
thành thạo, chính xác một bài văn, bài thơ một cách tự tin hơn. Giờ đây tôi không
còn băn khoăn, lo lắng khi đứng trên bục giảng nữa. Điều quan trọng nhất là tôi
luôn động viên các em học sinh của mình “có cố gắng thì sẽ thành công”.
Với những biện pháp đã nêu trên tôi đã thực hiện một cách kiên trì và nhẫn
nại tôi thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt sau một thời gian thực hiện.
Sau khi thực hiện các biện pháp trên đến cuối học kỳ II tôi thử nghiệm có
kết quả học tập như sau: Tổng số học sinh: 35/17 nữ.
Giữa kỳ II
Cuối năm học
Kỹ năng
Viết sai
Viết đúng
Viết sai

Viết đúng
20


Sáng kiến kinh nghiệm

Nhóm phụ âm đầu
Nhóm âm ệm
Nhóm âm chính
Nhóm âm cuối
Nhóm dấu thanh

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

18
19
16
21
15

17
16
19
14
20

2
3
2
4

0

33
32
33
31
35

Qua bảng thống kê cho thấy thực tế biện pháp mà tôi thực hiện đã đạt kết
quả đáng kể, các em học tập tiến bộ rõ rệt.
Chính vì thế mà giờ đây lớp tôi đã được trên 90% học sinh viết đúng chính
tả và sạch đẹp.
Với quyết tâm và phương pháp vừa sửa sai vừa động viên khen thưởng.
Giờ đây, tôi rất phấn khởi khi giảng dạy. Tôi thiết nghĩ đạt được kết quả này cũng
chính là nhờ sự cố gắng rèn luyện không ngừng của học sinh, và các em đã nhận
thấy tầm quan trọng của phân môn Chính tả. Vì thế mà các em càng chăm học hơn,
đó cũng là niềm mong ước của tôi.
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Từ những kết quả đã gặt hái được, giờ đây, tôi đã đúc kết được một số
kinh nghiệm như sau:
Giáo viên phải thật sự yêu nghề, có trách nhiệm trong giảng dạy, chịu khó
kiên nhẫn trong việc uốn nắn học sinh.
Phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân mắc lỗi từ đó đưa ra
hướng khắc phục là không thể thiếu trong quá trình giảng dạy.
Muốn dạy tốt phân môn chính tả, giáo viên cần phải rèn luyện cho mình
giọng đọc to rõ ràng và diễn cảm đễ thu hút sự chú ý của học sinh. Khi đọc, giáo
viên phải đọc chính xác, đọc chậm rãi, thong thả. Đó là điều quan trọng để khi học
sinh nghe được rõ ràng và viết đúng chính tả.
Bên cạnh đó giáo viên cần quan tâm đến các em học sinh trong giờ dạy
học và đặc biệt là đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên phải rèn luyện, hướng

dẫn khéo léo, mềm mỏng với những học sinh cá biệt. Phải dùng nhiều hình thức
rèn luyện, khen thưởng và động viên các em kịp thời. Để kết quả phân môn Chính
tả đạt hiệu quả cao, giáo viên luôn đào sâu suy nghĩ, tìm tòi hình thức phù hợp để
dạy, luôn đưa được những điều đã được tìm hiểu kỹ vào bài giảng. Phối hợp linh
hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức học tập, để tiết học diễn ra nhẹ nhàng
thu hút học sinh.
21


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

Giáo viên phải luôn tích cực tự bồi dưỡng, sưu tầm, trau dồi ở đồng
nghiệp và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Phải phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, tạo điều kiện nhắc nhở, kiểm tra học sinh rèn
thêm ở nhà, có như vậy các em sẽ nhanh tiến bộ trong học tập.
Người giáo viên không nên bằng lòng với kết quả đã đạt được, nên tìm
tòi khám phá, cập nhật thông tin để làm phong phú phương pháp và hình thức dạy
học cho mỗi tiết học luôn là những điều mới mẻ tạo cho học sinh hứng thú, say mê
môn học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.

E. KẾT LUẬN
Nhìn chung, để giúp học sinh học tốt, một trong những điều kiện quan
trọng là giáo viên chính là yếu tố cốt lõi, phải nắm vững phương pháp dạy học,
nắm vững nội dung chương trình, lựa chọn và phối hợp hợp lý các phương pháp và
hình thức tổ chức, phương tiện dạy học để truyền tải nội dung đã xác định.
Bên cạnh đó, tổ chức và thay đổi các hoạt động tạo hưng phấn cho học sinh
học tập và yêu thích môn học.
Cũng như ở phân môn Chính tả, muốn học sinh viết đúng chính tả đòi hỏi

giáo viên phải có óc sáng tạo phong phú để hướng dẫn giảng dạy cho các em nắm
vững một số quy tắc chính tả và thuộc lòng bảng chữ cái để các em viết được một
văn bản hoàn chỉnh đều và đẹp. Giáo viên phải đầu tư cho tiết dạy, chuẩn bị tranh
ảnh (vật thật), phục vụ cho phần bài tập… sao cho một tiết dạy chính tả không còn
nhàm chán, nặng nề đối với các em nữa. Luôn luôn lấy học sinh làm trung tâm, tạo
mọi điều kiện để học sinh tích cực chủ động học tập.
Qua thực tế giảng dạy với những kinh nghiệm của bản thân đã nghiên cứu,
“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”, tôi đã đúc kết được một số
kinh nghiệm. Tuy vậy, đó cũng chỉ là những kinh nghiệm rất nhỏ mà bản thân áp
dụng.
Rất mong được sự đóng góp, xây dựng của Ban lãnh đạo, Ban giám hiệu,
cùng các quý thầy cô để đề tài này được hoàn chỉnh hơn giúp tôi giảng dạy ngày
càng tốt hơn, đạt hiệu quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết không sao chép
22


Sáng kiến kinh nghiệm

“Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 1”.

nội dung của người khác.
Người viết

MỤC LỤC
Số TT
01


Mục

02
03

I
II

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu

2-3
4-8

04

III

Biện pháp thực hiện

9 – 13

05

IV

Các bước thực hiện

14 – 28


06

V

Kết quả

29 – 30

07

VI

Bài học kinh nghiệm

31 – 32

08

VII

Kết luận
Mục lục

09
10

Nội dung
Lời nói đầu


Trang
1

33
34

Phần đánh giá nhận xét của Hội đồng khoa học
các cấp.

23

35 - 36



×