Chương trình Hỗ trợ Phát triển
huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng
(2006-2016)
UBND HUYỆN LONG PHÚ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT
và BàI HỌC KINH NGHIỆM
Chương trình Hỗ trợ Phát triển
huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng
(2006‐2016)
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................3
PHẦN I: GIỚI THIỆU ............................................................................................................4
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN......................................................................5
2.1. Sinh kế và nông nghiệp bền vững ..............................................................................5
2.2. Quản trị nhà nước......................................................................................................8
2.3. Giáo dục ...................................................................................................................10
2.4. Phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai ................................................................................12
2.5. Quyền phụ nữ và trẻ em gái.....................................................................................14
PHẦN III: NHỮNG THÀNH CÔNG CHÍNH......................................................................19
3.1. ƯTCT 1: Thúc đẩy các giải pháp sinh kế thay thế và nông nghiệp bền vững............19
3.2. ƯTCT 2: Nâng cao trách nhiệm giải trình và tình đoàn kết nhân dân
nhằm thay đổi xã hội, tăng cường lãnh đạo trẻ và tín nhiệm xã hội dân sự ............19
3.3. ƯTCT 3: Thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận giáo dục chất lượng cho trẻ em..........20
3.4. ƯTCT 4: Ứng phó với tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu
với các giải pháp lấy con người làm trung tâm ........................................................21
3.5. ƯTCT 5: Xây dựng các giải pháp xã hội và chính trị cho phụ nữ và trẻ em gái.........22
PHẦN IV: NHỮNG MÔ HÌNH CÓ KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG, ĐỀ XUẤT.....................25
4.1. Nhóm phát triển cộng đồng, tổ hợp tác (vốn xoay vòng),
nhóm tuyên truyền viên...........................................................................................25
4.2. Mô hình Biogas ........................................................................................................25
4.3. Mô hình Tổ Hợp tác sản xuất ...................................................................................25
4.4. Tổ Phòng ngừa giảm nhẹ rủi ro thiên tai..................................................................25
4.5. Một số hạn chế và đề xuất.......................................................................................26
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................27
5.1. Kết luận ....................................................................................................................27
5.2. Khuyến nghị .............................................................................................................28
2
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAV
ActionAid Việt Nam
BBPN&TE
Buôn bán phụ nữ và trẻ em
BĐG
Bình đẳng giới
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BLGĐ
Bạo lực gia đình
BLTCSG
Bạo lực trên cơ sở giới
BQLCT
Ban quản lý Chương trình
CLB
Câu lạc bộ
CT
Chương trình
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTN
Đoàn Thanh niên
HPN
Hội Phụ nữ
HTSX
Tổ Hợp tác sản xuất
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT‐XH
Kinh tế ‐ Xã hội
PNGNTT
Phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai
PTCĐ
Phát triển cộng đồng
PVS
Phỏng vấn sâu
QPN
Quyền phụ nữ
SKSS
Sức khỏe sinh sản
TE
Trẻ em
TLN
Thảo luận nhóm
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
TTV
Tuyên truyền viên
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
ƯTCT
Ưu tiên Chương trình
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
3
Phần i
A
Giới thiệu
ctionAid là một liên đoàn quốc tế hành động chống đói nghèo và bất công, được thành lập
năm 1972 và đăng ký ban đầu tại Vương Quốc Anh. Hiện tại Liên đoàn ActionAid Quốc tế đăng
ký tại Den Haag, Hà Lan và đặt văn phòng chính tại Johanesburg, Nam Phi và có các thành viên
đến từ các nước khác nhau ở châu Á, châu Âu, châu Phi và Mỹ La Tinh. Là một bộ phận của
ActionAid Quốc tế, ActionAid Việt Nam (AAV) là một trong những tổ chức phi chính phủ quốc
tế được đánh giá là hoạt động tích cực nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực giảm nghèo và phát
triển, thông qua các hình thức hợp tác, hỗ trợ, làm việc cùng với những người sống trong
nghèo khó và thiệt thòi, đặc biệt là phụ nữ.
Năm 2006, Chương trình hỗ trợ phát triển huyện Long Phú do AAV tài trợ chính thức được
hoạt động tại 3 xã Tân Thạnh, Châu Khánh và Tân Hưng của huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng
với tên gọi tắt là LRP 13. Chương trình tại Long Phú nhằm mục tiêu góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong cộng đồng. Đối tượng hướng tới
của chương trình là người nghèo, người yếu thế, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em và người dân tộc
thiểu số. Theo phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người, ActionAid cùng đối tác địa
phương tăng cường công nhận, thực hiện và bảo vệ quyền của người dân tại địa phương
thông qua các lĩnh vực ưu tiên sau đây:
1.
Thúc đẩy sinh kế và nông nghiệp bền vững
2.
Nâng cao trách nhiệm giải trình và tình đoàn kết nhân dân nhằm thay đổi xã hội tăng
cường lãnh đạo trẻ và tín nhiệm xã hội dân sự
3.
Thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận giáo dục cho trẻ em
4.
Ứng phó với tác động của thiên tai và BĐKH với các giải pháp lấy con người làm
trung tâm
5.
Xây dựng các giải pháp xã hội và chính trị cho phụ nữ và trẻ em gái.
Sau 10 năm hoạt động, Chương trình được bàn giao chính thức cho địa phương vào tháng 06
năm 2016. Nhằm đánh giá hiệu quả cũng như rút ra các bài học kinh nghiệm liên quan, Chương
trình hỗ trợ phát triển huyện Long Phú và AAV phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu ‐ Tư vấn
Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng (SDRC), đơn vị đánh giá độc lập, thực hiện đánh giá
vào tháng 04 năm 2016. Trước đó vào cuối năm 2015, UBND tỉnh Sóc Trăng đã thành lập đoàn
công tác do Sở Kế hoạch ‐ Đầu tư tỉnh điều phối thực hiện đợt đánh giá nội bộ về Chương
trình này. Vì vậy, lần đánh giá này được thực hiện ở quy mô vừa phải. Cụ thể, đợt đánh giá
được thực hiện tại 2 xã thuộc Chương trình là xã Châu Khánh và Tân Hưng; bên cạnh đó, xã
Long Phú, xã ngoài chương trình, cũng được lựa chọn đánh giá nhằm cung cấp các thông tin
đối chứng sự về sự khác biệt mà Chương trình mang lại.
Tóm tắt báo cáo này nhằm cung cấp cho người đọc những nét chính thể hiện trong báo cáo
của đoàn công tác tỉnh Sóc Trăng và báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu ‐ Tư vấn Công tác xã
hội và Phát triển cộng đồng (SDRC), sau khi tham khảo ý kiến của người dân và cán bộ địa
phương. Các thông tin, ghi nhận cụ thể từ phía chính quyền địa phương, Ban quản lý chương
trình và người dân được phản ánh cụ thể hơn trong Kỷ Yếu LRP13.
4
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Phần ii
S
Đánh giá kết quả thực hiện
au 10 năm hoạt động, với ngân sách hơn 18 tỉ đồng cùng các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng
lực, chương trình Hỗ trợ phát triển huyện Long Phú đã có những thành quả nhất định và mang
lại sự thay đổi đáng kể về đời sống, kinh tế cũng như nhận thức và năng lực của người dân và
cán bộ địa phương.
2.1. Sinh kế và nông nghiệp bền vững
Trong những năm qua, LRP 13 đã tổ chức tuyên truyền cho người dân về chính sách sổ đỏ hai
tên và đã mang lại hiệu quả. Do hiểu biết được chính sách này, các gia đình trong xã dự án đã
tiến hành làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cả vợ và chồng. Bảng 1 cho
thấy, so với kết quả khảo sát ban đầu, có 70% hộ trong xã CT biết về qui định sổ đỏ 2 tên, tỷ
lệ hộ trong CT biết quy định của nhà nước về việc cấp sổ đỏ mang tên cả vợ và chồng tăng cao
đáng kể (91.7% hộ trong CT). Báo cáo cũng cho thấy, tỉ lệ người dân tại xã ngoài dự án, không
tham gia vào hoạt động tuyên truyền, hiểu về chính sách này còn thấp (chỉ có 53,3%).
Bảng 1: Hộ gia đình có sở hữu nhà đất/sổ đỏ
Đặc điểm
Đất ở
Trong CT
Ngoài CT
Gia đình có sổ đỏ (GCN.QSDĐ)
26
43.3%
22
73.3%
Không có sổ đỏ đất ở
34
56.7%
8
26.7%
Có biết quy định của NN
91.7%
53.3%
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
5
Với mục tiêu tăng cường khả năng kiểm soát nguồn lực tự nhiên, thúc đẩy nông nghiệp bền
vững và mô hình sinh kế thay thế, tổ chức AAV đã có nhiều hoạt động hỗ trợ sinh kế như đổi
mới phương pháp tập huấn KHKT nhằm thay đổi các hình thức sản xuất ‐ chăn nuôi lạc hậu,
hướng dẫn người dân xử lý chất thải chăn nuôi. Theo kết quả đánh giá, có 63.3% hộ gia đình
trong CT có tham gia tập huấn trồng trọt và 68.4% hộ tham gia tập huấn chăn nuôi. Trong khi
đó, tỉ lệ này ở hộ gia đình ngoài chương trình lần lượt chiếm 63,3% và 60%. Tỉ lệ này chứng tỏ
chương trình tại Long Phú đã có các chương trình hỗ trợ về chăn nuôi và trồng trọt đều khắp
các hộ tại các xã và có tính lan rộng, mặc dù đối tượng hưởng thụ ưu tiên của chương trình là
người nghèo và dễ bị tổn thương.
Bảng 2 cho thấy hiệu quả và lợi ích của các buổi tập huấn, truyền thông cũng như sự hỗ trợ
các mô hình sinh kế về trồng trọt và chăn nuôi được người dân tại xã trong chương trình đánh
giá cao hơn so với người dân ở xã ngoài chương trình. Có thể những hỗ trợ của chương trình,
đặc biệt là cách triển khai tập huấn, chuyển giao công nghệ phù hợp hơn so với các chương
trình khác được triển khai trên địa bàn.
Bảng 2: Lợi ích của hoạt động / hỗ trợ liên quan đến trồng trọt / chăn nuôi
(Đơn vị: %)
Lợi ích của hoạt động/ hỗ trợ
liên quan đến trồng trọt/ chăn nuôi
Trồng
trọt
Chăn
nuôi
Trong Chương trình
Ngoài Chương trình
Rất có ích
Có ích
Rất có ích
Có ích
Tập huấn về KT
43.3
10.0
23.3
16.7
Tập huấn về Chuỗi giá trị
36.7
15.0
3.3
6.7
Hỗ trợ mô hình
26.7
10.0
20.0
6.7
Hội thảo
30.0
15.0
6.7
16.7
Tập huấn KT
50.0
11.7
10.0
6.7
Hỗ trợ MH.Biogas
20.0
1.7
3.3
3.3
Hỗ trợ con giống
8.3
1.7
3.3
6.7
Hỗ trợ tiêm phòng
23.3
3.3
3.3
10.0
Hỗ trợ mua máy móc
3.3
0
0
0
Thông tin từ các thảo luận nhóm với người dân cho thấy việc tham gia tập huấn đã giúp người
dân phát triển kinh tế, nâng cao hiểu biết, trình độ: “Nhờ được đi tập huấn kỹ thuật trồng
trọt chăn nuôi nên biết cách chọn giống, kỹ thuật nuôi, nuôi heo tốt hơn với thời gian nuôi
ngắn hơn, không bị bệnh, bán được lời nhiều” (TLN nam‐nữ); “Hiểu biết được kỹ thuật trồng
trọt chăn nuôi và áp dụng vào thực tế, năng suất nhiều hơn, lời nhiều hơn” (TLN nữ).
Về thu nhập của các hộ gia đình, có thể thấy rằng tỉ lệ này giữa các hộ gia đình trong và ngoài
chương trình ở mức tương đương nhau. Tuy nhiên, so với tỉ lệ hộ ngoài CT thì tỉ lệ hộ trong
CT có người vợ/cả vợ và chồng cùng có đóng góp nhiều nhất vào thu nhập của cả gia đình
chiếm tỷ lệ cao (người vợ đóng góp nhiều có 25% hộ trong CT và 13.3% hộ ngoài CT; hoặc cả
vợ và chồng cùng đóng góp có 23.3% hộ trong CT và 10% hộ ngoài CT). Điều này đã thể hiện
phần nào kết quả của việc CT triển khai các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ tham
gia các hoạt động kinh tế, qua đó nâng cao dần vai trò và vị thế của họ.
6
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
So với 5 năm trước, thu nhập của các hộ gia đình trong chương trình hầu như tăng ít (36,7%)
hoặc không đổi (33,3%), nhưng vẫn có một số hộ có thu nhập tăng nhiều (18,3%) cũng như
giảm ít (8,3%). Theo ý kiến TLN các hộ dân trong CT thì kinh tế hộ gia đình không có nhiều
thay đổi, thu nhập tăng ít là do thời tiết, mất mùa, dịch bệnh và sự không ổn của thị trường
đầu ra. Tuy nhiên, sau nhiều năm hỗ trợ về kỹ thuật, ngân sách cũng như kỹ năng quản lý,
hiện nay các mô hình tổ hợp tác do chương trình hỗ trợ đã tạo sự thay đổi trong cách tiếp cận
thị trường, quản lý và hợp tác của người dân trong sản xuất. BQLDA xã Châu Khánh đánh giá:
“Trước khi tham gia chương trình, lúa không bán được, bây giờ mọi người tìm đến mua, không
cần tìm đầu ra cho lúa, Người dân mạnh dạn hơn, tiếp xúc với chính quyền tốt hơn, tính liên
kết cộng đồng mạnh, có quỹ tương trợ khá lớn (vài trăm triệu)”.
Việc hỗ thành lập, tiếp cận kỹ thuật, tiếp cận vốn và quản lý kinh doanh cho các tổ hợp tác
theo hướng chuổi giá trị cho 4 tổ hợp tác Lúa Vàng, Mai Vàng, Tân Tiến và Phát Đạt tại 3 xã CT
đã mang lại hiệu quả vượt bậc trong việc quản lý kinh doanh, tiếp cận thị trường, nâng cao
năng suất cũng như năng lực cho người dân. Nhờ các hội thảo, tập huấn chuyển giao KHKT,
trên 90% thành viên các tổ HTSX áp dụng thực hiện, chủ động hơn trong quy trình sản xuất từ
giống đến đầu ra, năng suất lúa tăng 10‐15%, chi phí sản xuất lúa giảm 10‐15%, lợi nhuận
trong sản xuất lúa tăng 20‐30% (Báo cáo đánh giá năm 2015 do UBND tỉnh Sóc Trăng thực
hiện).
Tương tự, các ban ngành đoàn thể xã đánh giá cao lợi ích và hiệu quả của mô hình tổ HTSX vì
“nhờ được tập huấn nên trình độ KHKT của người dân được nâng cao. Việc áp dụng những
kiến thức này vào sản xuất đã giúp giảm chi phí, giảm hao hụt con giống, tăng lợi nhuận, được
hỗ trợ vay vốn nên có điều kiện mở rộng sản xuất, giống lúa thay đổi, đa dạng hơn có năng
suất cao hơn, có chất lượng (nhờ áp dụng KHKT) nên thương lái thu mua nhiều. Nguồn vốn
của nhóm mạnh, thành viên và người tham gia tăng kinh nghiệm, mạnh dạn hơn do được tập
huấn nhiều và tham quan học hỏi kinh nghiệm từ nơi khác” (TLN ban ngành đoàn thể).
Tận dụng nguồn chất thải trong chăn nuôi để làm biogas cũng là một thành công của chương
trình. Cho tới năm 2011, việc nuôi heo và thải trực tiếp ra môi trường đã làm ô nhiễm môi
trường sống, cũng như nguồn nước, không khí dẫn đến một số bệnh liên quan đến đường hô
hấp, gây bức xúc của người dân. Trước vấn đề nêu trên, nhằm giúp giải quyết vấn đề mất đoàn
kết trong cộng đồng do việc ô nhiễm môi trường gây ra do việc chăn nuôi heo không có hệ
thống xử lý môi trường, đồng thời giảm chi phí nhiên liệu và chi phí gia đình, giảm thời gian
chăm sóc không lương cho phụ nữ, tổ chức AAV đã tổ chức họp cộng đồng và thống nhất triển
khai thí điểm mô hình biogas tại địa phương. AAV cũng hỗ trợ kỹ thuật và vốn, tuyên truyền,
rút kinh nghiệm nhằm giúp người dân có cơ hội để triển khai mô hình nhiều hơn.
Từ kết quả thảo luận và đề xuất vấn đề ưu tiên từ các cuộc họp của các nhóm PTCĐ, AAV đã
hỗ trợ thí điểm tại huyện Long Phú 6 mô hình tại 3 xã có chương trình với tiêu chí là chọn các
hộ hiện đang có nuôi heo với số lượng nhất định, hộ gia đình nghèo và ưu tiên cho gia đình
phụ nữ người Khmer. Sau đó, cán bộ trường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc Trăng được mời đến
tập huấn kỹ thuật làm biogas cho người dân. Riêng những hộ nghèo không có vốn được AAV
hỗ trợ vốn để thực hiện theo hình thức cho mượn vốn không lãi (1,5 triệu/ hộ để làm túi ủ
biogas) và trả dần hàng tháng. Nhằm nhân rộng mô hình, CT đã hỗ trợ thêm được tổng cộng
117 hộ chăn nuôi heo trong thời gian từ năm 2012‐2015. (Theo Báo cáo của BQLCT năm
2012‐2015).
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
7
Việc triển khai và áp dụng mô hình biogas không những giúp hạn chế ô nhiễm môi trường
(tận dụng phế thải từ chăn nuôi heo/ giảm chất thải vật nuôi ra môi trường bên ngoài) mà
còn giúp giải quyết các vấn đề khác như tăng cường sự đoàn kết trong cộng đồng, tiết kiệm
nhiên liệu và chi phí sinh hoạt giúp giảm chi phí gia đình, giảm thời gian chăm sóc không lương
cho phụ nữ và đặc biệt là quan niệm của bà con về việc không thế sử dụng Biogas làm nhiên
liệu nấu ăn.
Hơn nữa, quyền của phụ nữ nghèo được tôn trọng và cải thiện hơn. Việc giảm thời gian và
công sức của phụ nữ trong việc nấu ăn cho gia đình, gia súc đã tạo điều kiện cho phụ nữ nghèo
tham gia các hoạt động xã hội khác. Đặc biệt, họ có thêm thời gian tham gia các nhóm PTCĐ
để thảo luận về quyền phụ nữ nói chung và các quyền phát triển khác. Cụ thể, phụ nữ tại các
nhóm PTCĐ đã hiểu được quyền và vị thế của mình trong xã hội.
2.2. Quản trị nhà nước
Trong những năm qua, nhà nước đã và đang đẩy mạnh việc thực hiện dân chủ cơ sở qua việc
tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi giúp người dân có ý kiến và tham gia nhiều hơn vào các
vấn đề có liên quan trực tiếp đến đời sống của chính họ cũng như và sự phát triển của địa
phương. Cũng với mục tiêu trên, LRP13 hướng đến hỗ trợ nhóm thiệt thòi (người nghèo, người
yếu thế, người dân tộc) qua các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, truyền thông nâng
cao nhận thức, tổ chức đối thoại giúp chính quyền địa phương lắng nghe ý kiến, kiến nghị của
người dân, cũng như thúc đẩy hợp tác nhóm, mạng lưới.
Kết quả khảo sát thể hiện hầu hết các gia đình trong và ngoài chương trình có tham gia các
cuộc họp ở ấp/tổ (96,7% hộ trong CT và 90% hộ ngoài CT). Phần lớn các ý kiến cho biết nội
dung các cuộc họp chủ yếu về chế độ chính sách, kế đến là dịch vụ công và việc lập kế hoạch
phát triển KT‐XH của địa phương.
Đa số các hộ trong CT có thành viên thường xuyên đi họp là người vợ (76,7%); người chồng
và thành viên nam khác chiếm tỷ lệ thấp (15%); còn lại là cả vợ và chồng thường đi họp (13%).
Trong số đó, tỷ lệ nữ thỉnh thoảng có tham gia/đóng góp ý kiến vào các cuộc họp chiếm tỷ lệ
cao (46,6%). Đa số cho rằng ý kiến đóng góp của họ được ghi nhận và phản hồi (71,7%) và họ
đánh giá rất hài lòng (40%) và hài lòng (31,7%) về sự ghi nhận và phản hồi này. Đây có thể là
một phần tác động của các hoạt động liên quan đến nâng cao vai trò và vị thể của phụ nữ
thông qua tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội mà chương trình của AAV tác động trong
những năm qua.
Về lợi ích của các cuộc họp nêu trên, các hộ gia đình tham gia chương trình đánh giá nội dung
cuộc họp liên quan đến các chế độ chính sách và an sinh xã hội là rất có ích (56,7%) và có ích
(28,3%). Bên cạnh đó, nội dung họp liên quan việc thực hiện các dịch vụ công và quy chế dân
chủ cơ sở cũng được đánh giá cao. Tuy nhiên, về việc lập kế hoạch và được tham vấn về kế
hoạch phát triển KTXH của địa phương chưa được cho là có ích, tỷ lệ có ý kiến không có ích
lợi gì không đáng kể (1,7%).
8
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Hình 1: Đánh giá lợi ích của những buổi họp
(Đơn vị: %)
Đánh giá nội dung các cuộc họp
80.0
60.0
68.3
56.7
56.7
45.0
40.0
36.7
40.0
30.0 28.3
16.7
20.0
25.0
15.0
15.0
20.0
60.0
23.3
23.3
23.3
16.7
0.0
Rất có ích
Có ích
Không biết Rất có ích
Trong chương trình
Có ích
Không biết
Ngoài chương trình
Thực hiện
các dịch vụ
công và quy
chế dân chủ
cơ sở
Các chế độ
chính sách,
ASXH và
thủ tục
hành chính
Lập kế
hoạch phát
triển KTXH
tại địa
phương
Theo bảng 3, kết quả đánh giá hỗ trợ nâng cao năng lực các nhóm/ trung tâm/ CLB cho thấy
hầu hết các hộ gia đình trong CT trả lời có biết về nhóm Phát triển cộng đồng, nhóm Tuyên
truyền viên, Tổ PNGNRRTT,… Tuy nhiên, tỉ lệ hộ gia đình ngoài chương trình biết đến các nhóm/
trung tâm/ CLB này là rất thấp. Mặc dù vậy, vẫn có 6,7% người dân ở xã cho rằng nhóm PTCĐ
mang lại lợi ích, ở nhóm Tuyên truyền viên là 13,3%, cao nhất là trung tập học tấp cộng đồng
chiếm 23,3%. Tại các xã trong chương trình, hầu hết tất cả những người biết đến rằng các
nhóm/ trung tâm/ CLB do AAV hỗ trợ người dân đều cho rằng sự tham gia vào nhóm mang lại
nhiều lợi ích không chỉ cho gia đình mà cho cả cộng đồng.
Bảng 3: Biết đến các nhóm/trung tâm/CLB do AAV hỗ trợ tại địa phương
(Đơn vị: %)
Có biết đến các nhóm/trung tâm/CLB
do AAV hỗ trợ
Trong
chương trình
ngoài
chương trình
Nhóm Phát triển cộng đồng (PTCĐ)
96.7
6.7
Nhóm tuyên truyền viên (TTV)
90.0
13.3
Tổ Phòng ngừa giảm nhẹ rủi ro thiên tai (PNGNRRTT)
88.3
3.3
Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ)
70.0
23.3
Tổ hợp tác
50.0
13.3
CLB Phụ nữ tiềm năng
48.3
10.0
Nhóm cộng đồng tự quản
43.3
13.3
CLB Thanh niên
21.7
16.7
CLB Phóng viên nhỏ
18.3
0
Qua các chỉ số trên, có thể thấy rằng các hoạt động của chương trình đã góp phần cải thiện
nhận thức của người dân về dân chủ cơ sở, họ tham gia đưa ra ý kiến, đề xuất và đối thoại với
chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng các chương trình tại địa phương.
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
9
2.3. Giáo dục
Về chất lượng trường học, đa số các ý kiến đánh giá chất lượng đầu tư tại các trường mầm
non và trường tiểu học hiện có tại địa phương cao hơn chất lượng của trường THCS. Cụ thể
như đánh giá tốt nhất là về chất lượng giáo viên (trường mầm non: 70,3%, trường tiểu học:
71,7%), kế đến là sân trường và nhà vệ sinh (trường mầm non: 70%, trường tiểu học: 60%).
Kết quả TLN ban ngành cũng đánh giá tốt về chất lượng giáo viên nhờ được nâng cao năng
lực giảng dạy về phương pháp và đồ dùng dạy học giúp GV tiếp cận với phương pháp dạy mới,
được hỗ trợ mua/ làm đồ dùng dạy học có thể dùng trong thời gian dài.
Qua TLN, các em học sinh cũng cho biết: “Trường học thay đổi nhiều, tốt hơn, thích hơn”.
Người dân cũng đánh giá cao hiệu quả của các thay đổi mang lại cho trẻ: “Tạo môi trường học
tốt cho trẻ, giúp kết quả học tập của trẻ được nâng cao”.
Chương trình cũng đã có những hoạt động hỗ trợ giáo dục cụ thể tại địa phương để tạo điều
kiện cho trẻ em được đến trường, nâng cao cơ sở vật chất, tạo môi trường học tập thân thiện
và quan trọng hơn là giúp cho các em học sinh biết và hiểu được Quyền trẻ em.
Bảng 4: Đánh giá về lợi ích của việc hỗ trợ giáo dục
(Đơn vị: %)
Hoạt động
Địa bàn
Rất
có ích
Có ích
Không
có ích
Không
biết
Hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường
(sân chơi, nhà vệ sinh,…)
Trong CT
46.7
20.0
‐
33.3
Ngoài CT
16.7
26.7
‐
56.6
Trao học bổng, học phẩm (SGK, viết, Trong CT
tập vở,) đồng phục, xe đạp cho học
Ngoài CT
sinh có HCKK
45.0
30.0
‐
25.0
23.3
20.0
‐
65.4
Trong CT
16.7
11.7
‐
71.6
Ngoài CT
‐
3.3
‐
96.7
Trong CT
11.7
11.7
‐
76.7
Ngoài CT
3.3
3.3
‐
93.7
Diễn đàn lắng nghe TE nói về kỳ vọng Trong CT
của các em về giáo trình giảng dạy, GV,
Ngoài CT
bạn bè và môi trường học
13.3
8.3
‐
78.4
3.3
10.0
‐
86.7
Trong CT
31.7
25.0
‐
43.3
Ngoài CT
13.3
30.0
3.3
65.7
Xây dựng trường học thân thiện – học Trong CT
sinh tích cực
Ngoài CT
13.3
16.7
‐
70.0
6.7
16.7
‐
76.6
Trong CT
3.3
13.3
‐
83.4
Ngoài CT
3.3
6.7
‐
90.0
Trong CT
23.3
11.7
‐
65.0
Ngoài CT
6.7
3.3
‐
90.0
Trong CT
33.3
18.3
1.7
46.7
Ngoài CT
16.7
13.3
‐
70.0
Thành lập và duy trì hoạt động CLB
phóng viên nhỏ
Tuần lễ giáo dục toàn cầu
Duy trì hoạt động Hội Cha mẹ học sinh
Tọa đàm giữa học sinh và nhà trường
Tập huấn Kỹ năng sống, Quyền trẻ em
Tổ chức hoạt động ngoại khóa (hội thi
cắm trại, giao lưu…)
10
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Kết quả bảng 4 cho thấy tỉ lệ người dân trong địa bàn chương trình nhớ đến và có sự ghi nhận
về những lợi ích và tính thiết thực của các hoạt động này khá cao, đặc biệt là các hoạt động
về hỗ trợ cơ sở vật chất (46,7% hộ đánh giá rất có ích), trao học bổng, học phẩm (45% hộ gia
đình đánh giá rất có ích), tổ chức các hoạt động ngoại khóa (33.3%)... Trong khi đó, tỉ lệ này ở
người dân tại địa bàn xã ngoài dự án lại khá thấp.
Các ý kiến TLN ban ngành cũng nhìn nhận việc hỗ trợ CSVC là đáp ứng nhu cầu cơ bản của học
sinh và nhà trường. Bên cạnh đó, hỗ trợ học bổng, học phẩm đã giúp tạo điều kiện cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường, giảm nguy cơ bỏ học của học sinh
nghèo.
Qua các hoạt động trên, các vấn đề liên quan đến Quyền trẻ em, cơ hội để học sinh tham gia
các hoạt động nâng cao kỹ năng sống, sự tham gia của cộng đồng, Hội Phụ huynh sinh tham
gia vào công tác quản trị nhà trường đã có những chuyển biến tích cực.
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
11
2.4. Phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai
Bảng 5: Tổng hợp tình hình người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai
(Đơn vị: %)
TRONG
CHƯƠNG
TRÌNH
NGOÀI
CHƯƠNG
TRÌNH
Có
78.3
63.3
Không
21.7
30.0
Loại thiên tai ảnh hưởng nhiều nhất
Xâm mặn
63.3
66.7
Tỷ lệ diện tích canh tác bị ảnh hưởng
100%
25.0
33.3
Nhiều hơn
5.0
26.7
Ít hơn
1.7
6.7
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH
Bị ảnh hưởng bởi thiên tai
Mức độ thiệt hại của gia đình so với trước đây
Theo bảng trên, số hộ gia đình đang chịu ảnh hưởng bởi thiên tai khá cao (78.3% hộ dân trong
xã dự án và 63.3% xã ngoài dự án). Loại hình thiên tai ảnh hưởng tới người dân nhiều nhất là
xâm nhập mặn, so sánh với số liệu đầu kỳ cho thấy tỷ lệ ảnh hưởng của loại hình này tăng gần
gấp đôi tại thời điểm đánh giá cuối kỳ so với khảo sát đầu kỳ (63.3% so với 38% tại các xã dự
án, tương tự là 66.7% so với 32% tại xã ngoài dự án). Điều này cho thấy tình hình thiên tai
ảnh hưởng tới người dân theo chiều hướng gia tăng.
Với tình hình chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu như trên, các hỗ trợ của Chương trình rất phù
hợp với nhu cầu và thực tế của địa phương, đặc biệt là các khóa tập huấn và hoạt động của
tổ PNGNTT trong việc lập kế hoạch ứng phó, bản đồ thảm họa… cho ấp và xã. Điều này giúp
cải thiện tính sẵn sàng ứng phó của cộng đồng khi có thảm họa hay thiên tai. Ban Quản lý
Chương trình nhận xét: “Chương trình đáp ứng nhu cầu của địa phương trong việc thích ứng
và ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là khi người dân được nâng cao năng lực, được chuyển
giao khoa học kỹ thuật, biết cách trồng trọt theo mùa”. Nhờ các hoạt động phòng ngừa giảm
nhẹ thiên tai, mức độ thiệt hại của các hộ gia đình trong CT đã được giảm thiểu.
Bảng 6: Nguồn thông tin về PCNGTT
(Đơn vị: %)
Khảo sát đầu kỳ
Đánh giá cuối kỳ
Nguồn thông tin
12
Trong CT
Ngoài CT
Trong CT
Ngoài CT
Báo, đài, ti vi
97.2
93.3
76.7
46.7
Hệ thống loa phát thanh của ấp, xã
11.1
13.3
38.3
30.0
Diễn đàn, buổi trao đổi thông tin
3.7
6.7
33.3
6.7
Họp ấp, xã
3.7
6.7
32.0
33.3
Cán bộ ấp, xã phổ biến
6.5
0.0
36.7
36.7
Họ hàng, bạn bè
4.6
13.3
41.7
16.7
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Liên quan đến việc tiếp cận các thông tin liên quan đến biến đổi khí hậu, theo kết quả khảo
sát bảng trên, chúng ta thấy rằng người dân trong các xã chương trình tiếp cận các nguồn
thông tin cụ thể từ địa phương nhiều hơn như hệ thống loa phóng thanh xã, trao đổi, chia sẻ
qua các nhóm, tổ. Việc tiếp cận thông tin qua các cơ chế này đã giúp ích cho người dân hơn,
các thông tin phù hợp, phản ánh sát thực tế với đời sống của người dân tại địa phương hơn.
Bảng 7: Có tham gia/ nhận hỗ trợ các hoạt động
(Đơn vị: %)
Trong
chương
trình
Ngoài
chương
trình
Tập huấn phòng ngừa rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu
81.7
16.7
Hỗ trợ khẩn cấp
53.3
16.7
Diễn tập phòng tránh thiên tai
60.0
16.7
Tập huấn sơ cấp cứu
58.3
10.0
Tập huấn Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương
50.0
6.7
Lập kế hoạch phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai
60.0
6.7
Có tham gia/ nhận các hỗ trợ
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
13
Bảng 7 cho thấy nhờ có sự hỗ trợ của chương trình mà phần lớn các hộ gia đình trong CT đều
tham gia các buổi diễn tập, tập huấn PNGNRRTT và nhận các hỗ trợ khẩn cấp. Mặt khác, kết
quả đánh giá cũng cho thấy rằng các hộ gia đình ngoài CT vẫn chưa được tham gia và nhận hỗ
trợ ở các hoạt động này. Mặc dù số lượng người biết đến và tham gia hoạt động trên khá thấp
ở xã ngoài CT nhưng không chỉ người dân trong CT mà người dân ngoài CT cũng có sự đánh
giá cao hiệu quả mà các hoạt động này mang lại (100% những người tham gia các hoạt động
tập huấn, nhận hỗ trợ đều cho rằng các hoạt động này thật sự có ích).
Kết quả này cũng tương đồng với nhận định của lãnh đạo xã:“Những hoạt động này rất có ích
khi giúp người dân nhận diện những điểm rủi ro, có thể bị ảnh hưởng bởi thiên tai như xâm
nhập mặn, khuyến khích người dân hạn chế trồng trọt tại nơi bị ảnh hưởng và thay đổi cây
giống, hoa màu phù hợp”(PVS lãnh đạo xã).
Về Tổ PNGNTT, 88,3% người dân tại các xã chương trình biết đến và hầu hết đều cho rằng tổ
PNGNTT mang lại lợi ích cho cộng đồng vì tổ này giúp họ hiểu biết được rủi ro thiên tai, phổ
biến thông tin và cách phòng ngừa thiên tai, thảm họa. Tuy nhiên, hoạt động này mới chỉ dừng
lại ở xã chương trình, do đó mức độ người dân ngoài chương trình thấy tổ PNGNTT mang lại
lợi ích cho cộng đồng rất thấp, chỉ 3.3%. Đặc biệt thông qua các hoạt động của chương trình
liên quan đến PNGNTT, nhiều phụ nữ, đặc biệt là ngươi dân tộc thiểu số có cơ hội được tham
gia lập kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai cũng như được trang bị các kỹ năng liên quan đến sơ
cấp cứu.
2.5. Quyền phụ nữ và trẻ em gái
Hình 2: Nghe biết các thông tin về BLTCSG, BĐG, QPN, chăm sóc SKSS
(Đơn vị: %)
Quyền phụ nữ
14
100
50
Bình đẳng giới
Phòng chống HIV/AIDS
Sức khỏe sinh sản và sức khỏe nh dục
Quyền trẻ em
Phụ nữ tham gia công tác xã hội và chính trị
Ngoài dự án/có nghe
14
98.3
43.3
96.7
36.7
96.7
60
Phòng, chống buôn bán trẻ em, phụ nữ
Nam giới chia sẻ việc nhà
100
63.3
43.3
33.3
95
86.7
80
Trong dự án/có nghe
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Hầu hết người dân tại các xã chương trình đều có nghe và biết về những nội dung trên với tỷ
lệ cao (dao động từ 80 đến 100%). So sánh với xã ngoài chương trình thì tỷ lệ nghe biết các
nội dung trên thấp hơn (dao động từ 14 đến 66%). Kết quả trên cho thấy, các hộ trong chương
trình có cơ hội tiếp cận với nhiều chủ đề, nâng cao hiểu biết về các kiến thức mới cao hơn so
với các hộ ngoài chương trình.
Liên quan đến nguồn thông tin về BLTCSG, BĐG, QPN mà các hộ dân thường tiếp cận, kết quả
đánh giá cuối kỳ cho thấy phương tiện truyền thông đại chúng (tivi, báo, đài) vẫn là một trong
những phương tiện chính và quen thuộc với người dân ở cả khu vực trong và ngoài chương
trình với tỷ lệ dao động ở mức 76‐86%. So sánh khảo sát đầu kỳ và đánh giá cuối kỳ cho thấy
nguồn cung cấp thông tin của các hộ dân trước và sau chương trình không có sự thay đổi
nhiều, chủ yếu vẫn là kênh báo/ đài/ tivi và các câu lạc bộ/tổ/nhóm có sẵn tại địa phương.
Bên cạnh đó, các kênh như loa phát thanh/bản tin, cán bộ hội đoàn, cán bộ y tế và họ hàng
cũng là những kênh cung cấp thông tin cho người dân ở xã trong và ngoài chương trình. Sự
khác biệt lớn giữa xã trong và ngoài chương trình về kênh thông tin là hoạt động tập huấn,
truyền thông và các CLB/tổ/nhóm của AAV với tỷ lệ chênh lệch tương ứng giữa xã trong và
ngoài chương trình là 91,7% so với 3,3%, 71,7% so với 3,3%. Điều này cho thấy việc cung cấp
thông tin từ AAV và qua các CLB/tổ/nhóm đã trở thành hai trong nhiều kênh thông tin của
người dân tại xã chương trình.
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
15
Hình 3: Nguồn thông tin
(Đơn vị: %)
91.7
86.7
76.7
71.7
53.3
3.3
46.7 38.3
30.0
36.7 36.7 35.0 33.3 31.7
3.3
Truyền thông, Báo, đài, vi CLB/tổ/nhóm Cán bộ
tập huấn AAV
HPN/ĐTN
Họ hàng,
bạn bè
Cán bộ
y tế xã, ấp
20.0
Loa, đài phát bảng n, áp
thanh xã, ấp phích, tờ rơi
Xã dự án
Để xây dựng các giải pháp xã hội và chính trị cho phụ nữ và trẻ em gái, AAV đã tổ chức các
hoạt động thiết thực nhằm nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ tư vấn, cấp phát thuốc
miễn phí về bệnh phụ khoa và chăm sóc SKSS cho phụ nữ và trẻ em gái.
Bảng 8: Đánh giá các hoạt động đã tham gia
(Đơn vị: %)
Trong
chương trình
Ngoài
chương trình
Các hoạt động
16
Có
tham gia
Có
lợi ích
Có
tham gia
Có
lợi ích
Tập huấn, truyền thông kiến thức về chăm sóc
SKSS và SKTD
93.3
93.3
33.3
33.3
Tập huấn, truyền thông về Quyền phụ nữ và
Bình đẳng giới
93.3
91.7
20.0
20.0
Tập huấn, truyền thông, hội thảo về Phòng,
chống bạo lực gia đình
93.3
91.7
30.0
30.0
Tập huấn "Kỹ năng lãnh đạo” cho phụ nữ
36.7
36.7
3.3
3.3
Tập huấn công việc chăm sóc không lương
60.0
60.0
16.7
16.7
Tập huấn kỹ năng điều hành sinh hoạt nhóm
60.0
60.0
3.3
3.3
Tư vấn, truyền thông về chăm sóc SKSS vị
thành niên
75.0
73.3
23.3
23.3
Khám, tư vấn, cấp phát thuốc miễn phí về
bệnh phụ khoa và chăm sóc SKSS cho phụ nữ
và trẻ em gái
91.7
88.3
33.3
33.3
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Theo kết quả bảng trên, tỉ lệ các hộ gia đình trong chương trình đều tham gia khá cao, thấp
nhất là 30% cho tập huấn Kỹ năng lãnh đạo cho phụ nữ và cao nhất là 91% cho các hoạt động
khám, tư vấn, phát thuốc và chăm sóc SKSS. Bên cạnh đó, các hộ dân tại xã trong chương trình
cho biết các khóa tập huấn, truyền thông và tư vấn mà họ đã tham gia đều có ích. Tỷ lệ giữa
việc tham gia và nhận thấy có ích gần như bằng nhau ở các hoạt động như tập huấn/truyền
thông SKSS, kỹ năng lãnh đạo cho phụ nữ, tập huấn công việc chăm sóc không lương, tập huấn
kỹ năng điều hành nhóm tại xã chương trình.
Bảng 9: Phân công công việc giữa vợ và chồng trong gia đình
(Đơn vị: %)
Trong chương trình
Ngoài chương trình
Vợ
Chồng
Vợ
chồng
Không
biết/
không
phù
hợp
Việc nhà (nấu
cơm, quét dọn)
73.3
‐
26.7
‐
96.7
‐
3.3
Chăm sóc trẻ
em/người già…
56.7
‐
28.3
‐
80.0
‐
6.7
13.3
Trồng trọt
15.0
23.3
30.0
‐
16.7
40.0
3.3
40.0
Chăn nuôi
31.7
1.7
36.7
‐
33.3
10.0
16.7
40.0
Trách nhiệm
chăm sóc
con cái
15.0
‐
85.0
‐
30.0
3.3
66.7
‐
Ra quyết định
trong gia đình
15.0
3.3
81.7
‐
20.0
26.7
53.3
‐
Trách nhiệm
KHH gia đình
10.0
1.7
86.7
1.7
23.3
6.7
70.0
‐
Phân công
công việc
trong gia đình
Vợ
Chồng
Vợ
chồng
Không
biết/
không
phù
hợp
Quan điểm của các hộ dân về việc nhà, chăm sóc các thành viên trong gia đình, chăm sóc con
cái… tại xã trong chương trình có sự khác biệt so với xã ngoài chương trình. Quan điểm những
công việc như việc nhà, chăm sóc người già là của phụ nữ cao hơn khi so sánh xã ngoài và
trong chương trình và tỷ lệ hộ dân cho rằng nội trợ là công việc của cả hai vợ chồng rất thấp
ở xã ngoài chương trình. Tương tự, những công việc được xem là của nam giới như trồng trọt
thì tỷ lệ hộ dân xã ngoài chương trình cao hơn so với xã chương trình. Bên cạnh đó, những
công việc được xem là của cả hai vợ chồng như chăm sóc con cái, ra quyết định trong gia đình,
kế hoạch hóa gia đình thì tại xã trong chương trình có tỷ lệ cao hơn xã ngoài chương trình.
Có thể thấy rằng có sự thay đổi quan điểm của các hộ dân tại xã trong chương trình theo xu
hướng người chồng chia sẻ trách nhiệm và hỗ trợ nhiều hơn trong các công việc trong gia
đình với người vợ và bản thân người vợ cũng nhận thức về những quyền lợi của mình nhiều
hơn và biết yêu cầu chồng chia sẻ với mình. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích của Bảng 9 về
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
17
sự phân công công việc trong gia đình cho thấy phụ nữ vẫn là người được mong đợi thực hiện
các công việc như nội trợ, chăm sóc người già và trẻ em. Nhưng vị thế của người phụ nữ trong
gia đình có xu hướng bình đẳng hơn với nam giới trong việc ra các quyết định và kế hoạch
hóa gia đình.
Thay đổi hành vi là một trong những mục tiêu của việc cung cấp kiến thức về bình đẳng giới.
Tại địa bàn đánh giá, các hiện tượng như sàm sỡ/trêu ghẹo phụ nữ, bạo lực… được các hộ
dân khẳng định có xu hướng giảm hơn so với 5 năm trước đây.
Bảng 10: Sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động cộng đồng và chính quyền
(Đơn vị: %)
Trong chương trình
Nhiều
Trung bình
Ít
Không biết
Mức độ
cần thiết
Nhiều
Trung bình
Ít
Không biết
Mức độ
cần thiết
Sự tham gia
của PN
Ngoài chương trình
Tham gia hoạt
động cộng
đồng (hội,
đoàn thể,
tổ/nhóm, CLB,
họp…)
35.0
51.7
10.0
3.3
86.7
23.3
23.3
16.7
36.7
50.0
Tham gia bộ
máy chính
quyền (cán bộ
ấp/xã/huyện)
35.0
31.7
28.3
5.0
90.0
26.7
23.3
23.3
26.7
53.3
Ở cấp độ cộng đồng, người dân cho rằng việc tham gia của phụ nữ trong các hoạt động cộng
đồng và chính quyền là cần thiết. Đối với xã trong chương trình, người dân đánh giá mức độ
cần thiết của việc phụ nữ tham gia cao hơn nhiều so với xã ngoài chương trình, 86.7% so với
50%. Tương tự, 90% người dân tại xã trong chương trình cho rằng phụ nữ tham gia bộ máy
chính quyền là cần thiết so với 53.3% xã ngoài chương trình. Điều này cho thấy người dân có
sự thay đổi về quan điểm về việc tham gia của phụ nữ ngoài xã hội.
Để đạt được kết quả trên, Chương trình đã tổ chức rất nhiều buổi tập huấn về quyền phụ nữ,
bình đẳng giới, phòng chống BLGĐ trên cơ sở giới; thành lập CLB nữ tiềm năng; tổ chức hội
thảo; tổ chức các hội thi như hội thi phụ nữ tham gia vào các hoạt động của cộng đồng hay
hội thi “Nam giới với công việc chăm sóc gia đình”. Những hoạt động này nhằm nâng cao
nhận thức cho phụ nữ và nam giới về việc tạo nhiều cơ hội cho phụ nữ tham gia hoạt động xã
hội ‐ một trong các quyền của phụ nữ, giúp cộng đồng nhận ra gánh nặng và công sức phụ nữ
bỏ ra khi đảm đương việc nhà và là điều ràng buộc phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với các hoạt
động của cộng đồng. Qua đó CT đã kêu gọi các thành viên trong gia đình, đặc biệt là nam giới
tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia công tác xã hội, góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ trong
gia đình và ngoài xã hội, thúc đẩy bình đẳng giới.
18
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Phần iii Những thành công chính
3.1. ƯTCT 1: Thúc đẩy các giải pháp sinh kế thay thế và nông nghiệp bền vững
Thành viên của Tổ HTSX được nâng cao kiến thức giúp họ thay đổi các tập quán lạc hậu và chủ
động hơn trong việc áp dụng KHKT vào sản xuất, chăn nuôi, tạo vùng nguyên liệu lớn và đồng
nhất. Cộng đồng có sự liên kết chặt chẽ giúp dần ổn định được đầu vào và đầu ra cho sản
phẩm, giúp giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất và tăng lợi nhuận, các thành viên trong tổ
thoát nghèo và nhiều hộ phát triển khá. Đại diện BQLCT nhận xét: Trước khi vào tổ HTSX, có
một số thành viên vẫn còn là hộ nghèo nhưng sau khi tham gia thì xã không còn hộ nghèo,
tăng nguồn vốn, là điểm đến của các hộ khác khi muốn tìm hiểu về hoạt động sản xuất.
Tập huấn KHKT trong sản xuất, chăn nuôi đã tạo sự chuyển biến trong nông dân, đặc biệt là
thành viên Tổ HTSX tự chủ động trong chọn giống, nhà cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu,
nguồn nước, kết hợp giữa kinh nghiệm và KHKT. Cụ thể như 100% thành viên tổ HTSX đều có
lợi nhuận, lúa làm ra đạt 80% tiêu chuẩn VietGAP, làm lúa giống nông hộ cung cấp lại cho
thành viên khác trong tổ với giá chỉ bằng một nửa giá của trại giống. Riêng tổ HTSX Phát đạt
có đầu ra rất ổn định và các thành viên trong tổ tự đóng góp nguồn quỹ lên đến hàng trăm
triệu để xoay vòng cho các thành viên. Các hộ có chăn nuôi thì giảm hẳn tình trạng mua giống
trôi nổi, biết tiêm ngừa vật nuôi, xây dựng tủ thuốc thú y dùng chung… (BC năm 2015).
Nông dân mạnh dạn, tự tin hơn trong mối quan hệ xã hội so với trước. Họ đã có ý kiến phát
biểu trong các buổi hội họp, tiếp xúc với chính quyền tốt hơn, tiếp xúc cử tri, nâng cao tính
liên kết cộng đồng. Bên cạnh đó, chương trình còn giúp tăng tính liên kết giữa người dân thông
qua nguồn quỹ tương trợ nhau trong cuộc sống và sản xuất khá lớn (vài trăm triệu).
Kỹ năng sinh hoạt cộng đồng của nông dân được cải thiện rõ rệt, đặc biệt là kỹ năng sinh hoạt
nhóm, kỹ năng vận động, tổ chức thực hiện.
Việc áp dụng mô hình biogas đã giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường và nâng cao tính
đoàn kết trong cộng đồng, tiết kiệm nhiên liệu và chi phí sinh hoạt. Mô hình này cũng giúp
giảm chi phí sinh hoạt gia đình cũng như thời gian chăm sóc không lương cho phụ nữ.
3.2. ƯTCT 2: Nâng cao trách nhiệm giải trình và tình đoàn kết nhân dân nhằm thay
đổi xã hội, tăng cường lãnh đạo trẻ và tín nhiệm xã hội dân sự
Người dân có sự thay đổi tích cực về năng lực, nhận thức được quyền của mình và trở nên
chủ động hơn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Nhờ việc nắm bắt rõ hơn các quy
trình thủ tục, cũng như chức năng của các cán bộ, cơ quan hành chính mà họ không còn bối
rối khi giải quyết các công việc của mình với chính quyền địa phương. “Con em mình được
làm khai sinh lúc sinh ra, lúc có thai là phải đi khám, sanh là có bảo hiểm cho trẻ em liền nhờ
biết chính sách, chủ trương để đảm bảo quyền lợi của con em mình” (TLN nữ).
Thái độ giữa cán bộ xã và người dân khi liên hệ làm thủ tục hành chính có thay đổi
nhiều:“Trước đây thái độ không niềm nở nhưng giờ hết rồi, hướng dẫn thủ tục tận tình, tốt
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
19
lắm, có bàn hướng dẫn. Mình chưa biết thì cán bộ chỉ cho. Bản thân mình cũng đã hiểu biết
hơn nên cũng tự tin khi đi gặp cán bộ”. (TLN nữ)
Công khai ngân sách xã giúp cho bản thân người dân chủ động tìm hiểu và mạnh dạn nêu
thắc mắc:“Giờ mình biết xã phải công khai ngân sách để người dân nắm tình hình, trước đây
không hiểu công khai là gì, giờ nếu có điều gì không hiểu thì mạnh dạn hỏi lại cho có thêm
kiến thức mới” (TLN nữ). “Có tham gia đối thoại với xã và được giải đáp thắc mắc rõ ràng,
hoặc nếu chưa giải đáp ngay được thì cũng nói rõ luôn. Xã hay tổ chức buổi họp dân mà mình
có thắc mắc gì mình nói ra, giống như họp tiếp xúc cử tri vậy. Tham gia ý kiến về vấn đề của
mình hay của cộng đồng mình, nếu xã biết thì xã trả lời trực tiếp là làm được hay không làm
được, còn không thì họ nói phải xin ý kiến ở trên” (TLN Đoàn thể).
3.3. ƯTCT 3: Thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận giáo dục chất lượng cho trẻ em
Đối với giáo viên
Giáo viên có thêm kiến thức mới và phương pháp đa dạng giúp tạo sự yêu thích trong học tập
cho học sinh. “Sau khi tập huấn về phương pháp giảng dạy và đồ dùng dạy học giúp giáo viên
tiếp cận phương pháp dạy mới, được hỗ trợ mua/làm đồ dùng dạy học có thể dùng trong thời
gian dài. Việc có thêm kiến thức mới, phương pháp đa dạng, sử dụng đồ dùng dạy học khiến
cho học sinh hứng thú trong học tập hơn. Tập huấn bổ ích nhất vì mang lại kiến thức có thể sử
dụng lâu dài hơn là vật phẩm (nhu cầu trước mắt)” (ý kiến từ TLN).
Đối với học sinh
Hiểu biết của giáo viên và học sinh về quyền trẻ em được nâng cao.
Học sinh được phát triển các kỹ năng sống và có hứng thú trong học tập thông qua các hoạt
động ngoại khóa. Các em HS hiểu được quyền lợi của mình.
20
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn có cơ hội tiếp cận giáo dục hơn thông qua hỗ trợ học bổng,
học phẩm (vật chất) của AAV.
Đối với PHHS
Phụ huynh học sinh thay đổi nhận thức khá cao, đặc biệt liên quan đến quyền trẻ em. Sau khi
tham dự các tập huấn/tuyên truyền và tọa đàm, tỉ lệ phụ huynh cho con nghỉ học giữa
chừng giảm.
3.4. ƯTCT 4: Ứng phó với tác động của thiên tai và Biến đổi khí hậu với các giải pháp
lấy con người làm trung tâm
Thành viên thuộc 16 tổ PNGNTT tại 3 xã dự án này được nâng cao năng lực và hoạt động hiệu
quả từ cấp ấp đến cấp xã, nâng cao khả năng ứng phó và tính sẵn sàng ứng phó của người
dân trong cộng đồng khi có thảm họa. Nhờ tham gia các khóa tập huấn mà người dân được
nâng cao kiến thức về phòng chống thiên tai, hơn hẳn so với trước đây.
Người dân được nâng cao kiến thức và khả năng lập kế hoạch phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai,
có các hành vi tích cực và thân thiện hơn với môi trường: “Người dân có ý thức hơn về bảo vệ
môi trường và hạn chế những hành vi gây ảnh hưởng môi trường (đốt đồng, thuốc bảo vệ
thực vật thải ra nhiều); Người dân có thể nhận diện những điểm rủi ro có thể bị ảnh hưởng
bởi thiên tai như xâm nhập mặn, khuyến khích người dân hạn chế trồng trọt tại nơi bị ảnh
hưởng và thay đổi cây giống, hoa màu phù hợp” (TLN BQL).
Dự án Microsoft trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ của AAV sử dụng phần mềm thu thập
thông tin MDG (Microsoft Data Gathering) đã góp phần hỗ trợ rất lớn cho người dân trong
việc ứng phó với biến đổi khí hậu. Thông qua công cụ này, người dân không những nắm rõ
tình trạng đồng ruộng trước khi thực hiện các mùa vụ (VD: nhờ vào dự báo, người dân biết
hạn hán, nhiễm mặn nên không làm vụ 3, giảm thiệt hại) mà còn được tiếp cận với các thông
tin về thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường. Nét tối ưu của phần mềm MDG chính là việc trao
đổi thông tin hai chiều giữa người dân và cán bộ phụ trách cấp xã/huyện (Theo BQLDA: cán
bộ phụ trách ở xã/huyện có thể gởi thông tin liên quan đến dịch bệnh, lịch thời vụ, độ mặn,
triều cường, con giống… cho người dân giúp người dân chủ động trong sản xuất và ứng phó
khi có thảm họa, thiên tai. Ngược lại người dân trong cộng đồng cũng có thể cung cấp thông
tin bằng con số, chữ viết, hình ảnh tại địa bàn giúp cho cán bộ quản lý có thông tin một cách
nhanh chóng). “Ứng dụng phần mềm của Microsoft giúp người dân dễ dàng ứng phó thiên
tai BĐKH, tập huấn phòng ngừa dịch bệnh thiên tai sấm sét. Các công trình cống đập của địa
phương được khảo sát thường xuyên hơn để kịp thời ứng phó, sửa chữa, nâng cấp. Dự án có
những tập huấn về tình hình xâm nhập mặn, lịch thời vụ gieo hạt cho phù hợp” (PVS lãnh đạo
xã dự án).
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương quan tâm tới việc thay đổi thời tiết để đưa ra những
khuyến cáo phù hợp cho người dân về việc sản xuất nông nghiệp. “Những vụ mùa nào chúng
tôi có thông tin về xâm mặn thì cũng khuyến khích bà con không trồng cấy để tránh thất bát”
(PVS lãnh đạo xã). “Trong 5 chương trình, thành công cao nhất là chương trình Microsoft.
Hoạt động để lại công trình đáng ghi nhận: hỗ trợ nắp cống, đường giao thông nông thôn,
giao thông thủy lợi, cán bộ địa phương tiếp cận được các phần mềm có thể ứng dụng cho
công việc thành thạo hơn. Khi đi họp dự án cái lợi là được trao đổi chia sẻ học tập kinh nghiệm
của xã bạn” (PVS lãnh đạo xã).
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
21
Đối với Tổ PNGNTT, việc đề cao sự tham gia và phát huy vai trò của phụ nữ cũng là hoạt động
hiệu quả của Chương trình. Tính tới thời điểm đánh giá, có khoảng 50% phụ nữ tham gia vào
tổ PNGNTT. Theo quan điểm truyền thống, việc tham gia công việc cộng đồng và công tác cứu
hộ là việc của nam giới là chính, tuy nhiên dự án đã thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong
những công việc của tổ, góp phần nâng cao năng lực cho phụ nữ, đề cao tiếng nói và hình ảnh
của phụ nữ trong cộng đồng. Điêu này đặc biệt có ý nghĩa với phụ nữ dân tộc thiểu số, khi họ
có thể đảm nhận những công việc như nam giới trong tổ PNGNTT như lập kế hoạch phòng
ngừa và giảm thiểu thiên tai, giám sát, sơ cấp cứu, tự tin khi xử lý các trường hợp gãy xương,
đuối nước … qua đó nâng cao giá trị và vị thế cho họ trong cộng đồng.
“Sau hai năm tham gia dự án, giờ tôi đã biết về Luật Phòng chống thiên tai, các phòng chống
các dịch bệnh liên quan đến con người, vật nuôi và cây trồng, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng
về sơ cấp cứu. Những kiến thức và kỹ năng thực sự có ích cho bà con vì nếu không được học
bài bản, chúng ta vô tình làm một người bị gãy xương bị nghiêm trọng hơn nếu chúng ta chưa
cố định chỗ gãy mà đã chyển bệnh nhân đi” (Nguồn: tài liệu thứ cấp).
Người dân đã biết được các kiến thức cơ bản về thảm họa, thiên tai; cách ứng phó khi có thảm
hoạ, thiên tai thông qua những khóa tập huấn và thực hành cứu hộ. “Người dân biết mưa,
sấm sét thì ở nhà, không ra ruộng. Rồi còn biết chắn chống nhà cửa trước khi thiên tai đến.
Tỉa bớt cây để cây không bị đổ, giảm thiểu thiệt hại” (TLN nhóm dân).
3.5. ƯTCT 5: Xây dựng các giải pháp xã hội và chính trị cho phụ nữ và trẻ em gái
Đối với phụ nữ
Phụ nữ được nâng cao năng lực và tham gia vào các hoạt động cộng đồng, thay đổi nhận thức
trong việc phòng chống BLGĐ, thúc đẩy quyền phụ nữ. ,Nét đặc biệt trong quá trình này là sự
tham gia và nâng cao kiến thức của phụ nữ dân tộc Khmer với việc tham gia các hoạt động
22
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
cộng đồng và trở thành các tư vấn, truyền thông viên tự tin của cộng đồng. Các chị em phụ
nữ mạnh dạn và tự tin hơn trong việc tham gia, trao đổi ý kiến của mình trong các buổi họp
nhóm/ấp hoặc xã, trao đổi cởi mở hơn về kinh nghiệm sống cũng như tích cực hơn trong việc
tham gia các hoạt động tại địa phương: “Từ khi tham gia dự án AAV là tui thấy mạnh dạn tự
tin hơn hẳn. Trước tui nhát lắm, còn giờ thì biết Luật luôn, người ta dạy cho mình nhiều luật
lắm, bởi vậy tui không còn ngại ngùng khi nói ra ý kiến của mình” (TLN nữ).
Phụ nữ ý thức được về quyền lợi của mình nhiều hơn, biết đòi hỏi người chồng phải tôn trọng,
không được bạo lực với mình và yêu thương con cái như nhau, không có sự phân biệt đối xử
giữa con gái và con trai. Các chị cũng ý thức được thay đổi của cuộc sống để ứng xử theo lối
sống hiện đại, hoàn thiện ứng xử của bản thân: “Nhờ tham gia vào nhóm mà tui biết phụ nữ
có quyền được giao lưu học hỏi, có quyền quyết định số con mình muốn sinh. Con trai con gái
giờ đối xử như nhau. Trước đây thương con trai hơn còn giờ thì thương đều như nhau” (TLN
nhóm nữ). “Giờ dạy con là không có áp đặt như ngày xưa, không phải mình là mẹ mà mình
bắt con làm gì cũng được, con cái có quyền của con cái” (TLN nữ).
Phụ nữ có ý thức hơn trong việc vận động và phổ biến cho cộng đồng. Phụ nữ còn tham chính,
góp ý những vấn đề cho địa phương được rõ hơn. Rất nhiều phản hồi tích cực đã được ghi
nhận : “Nhận thức, thái độ và hành vi của phụ nữ được nâng cao, chị em mạnh dạn tự tin
phát biểu và có ý kiến, vai trò và vị thế của phụ nữ ngày càng bình đẳng hơn với nam giới”
(TLN nhóm nam nữ); “Tham gia vào nhóm được học hỏi thêm nhiều cái mới, mình tuy không
có bằng cấp nhưng có kiến thức thực tế, nói ra người khác hiểu liền, áp dụng được nhiều kiến
thức khoa học kỹ thuật nên bản thân tui thấy tự tin hơn” (TNL nữ); “Từ khi tham gia chương
trình, các chị em phụ nữ mạnh dạn, tự tin tham gia đóng góp ý kiến nhiều hơn trong các cuộc
họp ấp, xã vì hiểu biết hơn lúc trước, có nhiều thông tin hơn khi tham gia nhóm PTCĐ” (PVS
lãnh đạo xã).
Vị thế của người phụ nữ được nâng cao thông qua chương trình hỗ trợ vốn xoay vòng để thực
hiện mô hình kinh tế nhỏ. Sự tự tin của các chị em phụ nữ trong mối quan hệ gia đình cũng
như ngoài xã hội được nâng cao nhờ các kỹ năng giao tiếp, trình bày, thuyết phục thông qua
các buổi sinh hoạt nhóm. Ngoài ra, năng lực quản lý nhóm và quản lý nguồn quỹ tăng của các
chị đã tiến bộ vượt bậc, các chị trưởng nhóm đã biết giao dịch qua ngân hàng khi gửi và rút
tiền xoay vòng cho các chị thành viên,biết điều phối nguồn vốn xoay vòng và quản lý được
nhóm của mình hoạt động hiệu quả và đạt mục tiêu.
Đối với gia đình
Tình trạng BLGĐ giảm, phụ nữ biết đề phòng, bảo vệ bản thân và tự tìm cách thoát ra khỏi
tình trạng bạo lực của mình. “Tình trạng BLGĐ giảm nhiều so với các năm trước do người
dân hiểu biết hơn, phụ nữ biết cách nói chuyện và kiểm soát bản thân” (TLN nữ); Một phụ
nữ đã từng là nạn nhân của BLGĐ chia sẻ: “Hồi tôi 25‐30 tuổi là mỗi tháng tui chạy trốn chục
lần nhưng giờ hết rồi. Mình đi sinh hoạt, tập huấn về mình hiểu biết hơn, khuyên nhủ chồng
bớt rượu chè say sưa, giúp đỡ nhau việc nhà. Mình cũng không cự nự, cãi lộn với chồng nữa,
nhất là khi chồng đang say. Mình nhịn chút đi, còn khi nào chồng tỉnh thì mình mới nói
chuyện”. Bên cạnh đó, hoạt động tuyên truyền về quyền phụ nữ, bình đẳng giới cũng được
đánh giá là hiệu quả khi phụ nữ ý thức về quyền lợi của mình hơn, tự giác chăm sóc SKSS (đi
khám định kỳ).
Chương trình Hỗ trợ Phát triển huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (2006‐2016)
23