Tải bản đầy đủ (.doc) (329 trang)

Lập hồ sơ dự thầu xây dựng cải tạo, mở rộng và nâng cấp bệnh viện e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 329 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Lời mở đầU
I. VAI TRò CủA XÂY DựNG CƠ BảN TRONG NềN KINH Tế QUốC DÂN:
Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra sản phẩm là những công
trình xây dựng có quy mô, trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hoặc năng lực phục
vụ nhất định. Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới, tái sản xuất giản đơn và mở rộng
các tài sản cố định của các ngành sản xuất vật chất cũng như phi sản xuất vật chất
nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản được
thực hiện dưới các hình thức sau: xây dựng mới, xây dựng lại, phục hồi, mở rộng và
nâng cấp tài sản cố định. Quá trình xây dựng cơ bản là quá trình hoạt động để
chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ cho mục đích đầu tư.
ở nước ta, công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất của
nền kinh tế quốc dân, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội. Hằng năm, xây dựng
cơ bản tiêu tốn lượng vốn ngân sách và vốn đầu tư khác với tỷ lệ cao (giai đoạn 15
năm đổi mới 1985 – 2000, vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm khoảng 25% - 26%
GDP hằng năm). Ngày nay xây dựng cơ bản đang giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hôi của đất nước.
Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực sản
xuất, năng lực phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tất cả
các ngành kinh tế khác để phát triền được đều nhờ có xây dợng cơ bản, thực hiện
xây dựng mới, nâng cấp các công trình về quy mô, đổi mới về công nghệ và kỹ thuật
để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.
Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý sức sản
xuất cho sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các vùng kinh tế trong
từng giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Tạo điều kiện xoá bỏ dần
sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền ngược và miền xuôi, nâng cao
trình độ mọi mặt cho đồng bào các dân tộc.


Xây dựng cơ bản tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động xã hôi, dân sinh quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các công
trình xã hội, dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho mội người dân trong xã hội.

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-1-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Xây dựng cơ bản đóng góp đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân.
Hằng năm, ngành xây dựng đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng nghìn tỷ đồng,
giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Đội ngũ các bộ công
nhân viên ngành Xây dựng có khoảng 2 triệu người, chiếm khoảng 6% lao động
trong xã hội.
Tóm lại, công nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nó quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật của xã hội nói chung và sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng.
II. Tình hình phát triển đấu thầu hiện nay:
Trong thực tế, đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính
pháp quy và khách quan mang lại hiều quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và
hợp pháp trên thị trường xây dựng, là một công nghệ hiện đại để tăng hiệu quả đầu
tư.
Từ trước năm 1954, hình thức đấu thầu phát triển khá mạnh. Các công trình
của nhà nước thường được thực hiện dưới hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu
thực hiện gói thầu. Lúc đó các nhà thầu xây dựng thường được gọi là các nhà thầu

khoán hay cai thầu.
Trong khoảng những năm 1954 – 1975, ở miền Bắc hình thức giao thầu
được áp dụng chủ yếu là chỉ định thầu. Tuy nhiên trong miền Nam, hình thức đấu
thầu đã được áp dụng khá rộng rãi đối với các công trình của Chính phủ và các tổ
chức đoàn thể, cơ quan của chính phủ Nguỵ quyền đầu tư.
Kể từ khi đất nước được thống nhất và năm 1975, đất nước ta đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội theo đường lối tập trung bao cấp. Do đó, kể từ đó đến những
năm 1988, hầu như quá trình thực hiện đầu tư xây dựng ở nước ta chỉ được tiến
hành theo phương thức chỉ định thầu. ở giai đoạn này, tuy trong quy chế giao thầu và
nhận thầu trong xây dựng cơ bản ban hành kèm theo quyết định số 217 – HĐBT
ngày 8/8/1985 có một số quy định về đấu thầu nhưng không có các văn bản hướng
dẫn cụ thể nên chỉ có một số lượng rất ít công trình được đem ra đấu thầu.
Bắt đầu từ năm 1988, hình thức đấu thầu trong xây dựng cơ bản dần được
quan tâm và phát triển hơn. Ngày 9/5/1988, nhà nước ta ban hành quyết định số 80 –
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-2-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

HĐBT về các chính sách đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. Trong quyết định
này đã quy định “Từng bước thực hiện đấu thầu trong xây dựng, trước mắt tổ chức
đấu thầu trong xây dựng đối với công tác khảo sát thiết kế công trình. Tham gia đấu
thầu là các tổ chức xây dựng có tư cách pháp nhân, có đủ cán bộ thạo nghề nghiệp
và cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện khuyến khích việc tuyển phương án thiết kế
xây dựng.”
Từ năm 1990 phương thức đấu thầu mới được áp dụng phổ biến. Ngày

12/2/1990 quyết định số 24/BXD-VKT của bộ trưởng bộ xây dựng ban hành quy chế
đấu thầu trong xây dựng được coi là bước khởi đầu của công tác đấu thầu trong xây
dựng. Đấu thầu không chỉ xuất hiện trong lĩnh vực xây dựng mà ngày nay còn có mặt
ở nhiều lĩnh vực kinh tế khác. Sau đại hội VII tình hình đấu thầu được áp dụng rộng
rãi trên toàn đất nước. Tới năm 1996 nhà nước đã ban hành quy định chính thức về
đấu thầu đó là NĐ 43/CP ngày 16/7/1996 của chính phủ về việc ban hành quy chế
đấu thầu. Lúc này quy chế đấu thầu được ban hành thống nhất quản lý hoạt động
đấu thầu trong cả nước, bảo đảm tính đúng đắn khách quan, công bằng. Đấu thầu
trở thành hoạt động chính trên thị trường xây dựng, nó tạo điều kiện để các nhà thầu
trong nước có cơ hội làm quen dần với đấu thầu quốc tế nâng cao vai trò các cấp
quản lý.
Hiện nay, nước ta đang thực hiện quy chế đấu thầu do nhà nước ban hành
kèm theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Nghị định
này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
của Quốc hội và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc Hội.
Thực tế đã chứng minh được đấu thầu là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo
sự thành công cho chủ đầu tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá
thành công trình, tiết kiệm kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về
chất lượng và thời hạn xây dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ từ đó góp
phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế.
Ngày nay, do diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong nước cũng như trên
thế giới và do cạnh tranh rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng, hơn nữa hoạt động đấu
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-3-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG


KHOA

thầu vẫn còn bỡ ngỡ đối với các nhà xây dựng nên việc nghiên cứu để tìm ra những
quy luật mới trong hoạt động đấu thầu càng trở nên quan trọng, nó có tác động trực
tiếp tới lợi ích của nhà thầu. Nhờ hoạt động đấu thầu mà trong những năm gần đây
nhà nước đã tiết kiệm được một số lượng lớn vốn đầu tư cho các công trình do nhà
nước làm chủ đầu tư, có thể nói sự chuyển biến của nền kinh tế dẫn đến sự chuyển
biến trong ngành xây dựng nhất là phương thức đấu thầu bước đầu đã chứng minh
được tính đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Nhận thấy được sự cần thiết của vấn đề đấu thầu trong nền kinh tế của nước
ta hiện nay, Khoa Kinh tế xây dựng đã đưa Đấu thầu vào giảng dạy cho các sinh viên
với mục đích giúp các sinh viên nắm vững hơn về vấn đề này. Hiện nay, Đấu thầu là
một trong những nội dung kiến thức quan trọng trong ngành học này. Bởi vây, sau
những năm rèn luyện tại trường, với những kiến thức đã được học, cùng với sự nhận
thức về tầm quan trọng của Đấu thầu trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay của
đất nước, em đã chọn đề tài về Lập Hồ sơ dự thầu để làm đồ án tốt nghiệp cho mình.
Hy vọng qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp này, em sẽ tích luỹ được thêm nhiều kiến
thức bổ ích hơn nữa cho bản thân mình. Gói thầu mà em tiến hành lập hồ sơ dự thầu
trong đồ án này là: Gói thầu xây dựng Nhà kỹ thuật nghiệp vụ (nhà G) thuộc dự án
xây dựng cải tạo, mở rộng và nâng cấp bệnh viện E.

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-4-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA


Phần i:
Một số cơ sở lý luận về đấu thầu xây dựng
I. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của đấu thầu xây dựng:
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đấu thầu là hình thức giao dịch phổ biến để
Chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện thực hiện gói thầu do Chủ đầu tư
đưa ra.
Theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 111/2006/NĐ - CP
định nghĩa Đấu thầu như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của Bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
II. CáC HìNH THứC GIAO DịCH TRÊN THị trường xây dựng:
Ngày nay trên thị trường xây dựng ở nước ta, giao thầu có vai trò quan trọng
để thực hiện tốt và có hiệu quả các dự án đã đề ra của Chủ đầu tư. Theo quy định
hiện nay có rất nhiều hình thức để Chủ đầu tư lựa chọn Nhà thầu phù hợp với từng
gói thầu cụ thể như:
1. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo công
khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà
nước và của Bộ, ngành địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời
thầu. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu chủ yếu áp dụng trong đấu
thầu hiện nay. Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác chỉ được áp dụng khi có đầy đủ
căn cứ và được người có thẩm quyền chấp nhận trong kế hoạch đấu thầu.
2. Đấu thầu hạn chế:

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-5-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp thực
tế chỉ có ít hơn 5 nhà thầu, Bên mời thầu phải báo cáo Chủ dự án trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh sách nhà thầu tham gia
dự thầu trên cơ sở đánh giá của Bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các
nhà thầu, song phải đảm bảo khách quan, công bằng và đúng đối tượng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có
khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
3. Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt sau:
a. Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay
thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ
định ngay nhà thầu để thực hiện, trong trường hợp này, chủ đầu tư hoặc cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định
tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ

ngày chỉ định thầu.
b. Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
c. Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi cần thiết.
d. Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ
một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
e. Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói
thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-6-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

phát triển, gói thầu mua sắm hàng hoá có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc
dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức
đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
III. Các điều kiện thực hiện đấu thầu:
1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a. Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.

c. Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự
án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là
có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và Hồ sơ
mời thầu được duyệt.
2. Nhà thầu tham dự đấu thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Độc lập về tài chính, có năng lực pháp luật dân sự, đối với cá nhân còn
phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng, không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự (đối với cá nhân) hoặc không bị các cơ quan có thẩm quyền kết
luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hay nợ
đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể. Trong trường hợp mua
sắm thiết bị phức tạp, nhà thầu phải có giấy phép bán hàng của nhà sản xuất.
b. Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù dưới hình
thức tham gia độc lập hay liên danh.
c. Có tên trong hệ thống dữ liệu thông tin về nhà thầu.
3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói
thầu do mình tổ chức, phải am hiểu pháp luật về đấu thầu, có kiến thức về quản lý dự
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-7-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

án có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ
thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý.

IV. Trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng:
Việc tổ chức đấu thầu xây dựng được thực hiện theo trình tự sau:
1. Chuẩn bị đấu thầu:
a. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có):
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ
200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực
hiện, đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau:
- Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Thư mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển.
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
b. Lập hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội
dung sau đây:
 Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
-

Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức
và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu).

-

Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp,

số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ
thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu
về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác.

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-8-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG
-

KHOA

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
 Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện

gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện
thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
 Tiêu chuẩn đánh giá, điều kiện tiên quyết, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế,
bảo hiểm và các yêu cầu khác.
2. Tổ chức đấu thầu:
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
-

Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi.

-


Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng

rãi có sơ tuyển.
Thư hoặc thông báo mời thầu cần bao gồm các nội dung sau:
-

Tên và địa chỉ của Bên mời thầu.

-

Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác.

-

Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.

-

Các điều kiện tham gia dự thầu.

-

Thời gian và địa điểm nhận hồ sơ mời thầu.

Quá trình mời thầu được thực hiện theo các bước sau:
a. Phát hành hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi,
cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các
nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.

Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo
đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng
thầu.
b. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu:
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
c. Mở thầu:
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
-9-


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công
bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của
đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
3. Đánh giá, xếp hạng Hồ sơ dự thầu:
Sau khi mở thầu, bên mời thầu tiến hành làm rõ các hồ sơ dự thầu và đánh
giá chúng theo trình tự đã quy định để xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Việc làm rõ hồ
sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng
phải đảm bảo không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không
thay đổi giá dự thầu.
4. Xét duyệt trúng thầu:
Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:

-

Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.

-

Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.

-

Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ
thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.

-

Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng.

-

Có giá đề nghị trứng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

5. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu:
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm
định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định
6. Phê duyệt kết quả đấu thầu:
Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu

trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 10 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu
phải có các nội dung sau đây:
-

Tên nhà thầu trúng thầu.

-

Giá trúng thầu.

-

Hình thức hợp đồng.

-

Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả


đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và huỷ đấu thầu để thực hiện
lựa chọn nhà thầu theo quy định.
7. Thông báo kết quả đấu thầu:
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
8. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng:
a. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đòng để ký kết hợp đồng với nhà
thàu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau:
b. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và
nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
c. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì
chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp
hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng
yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
V. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây dựng:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây dựng gồm tiêu chuẩn
đánh giá về mặt năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt
kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu của nhà thầu áp dụng
đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển bao gồm:

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 11 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG


KHOA

a. Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa
lý và hiện trường tương tự.
b. Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực
tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết
bị thi công để thực hiện gói thầu.
c. Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động,
doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các
điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí
“đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c
khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định theo Điều
22 của NĐ111/2006/NĐ-CP và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các
yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức
thi công.
b. Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và cá điều kiện khác như
phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động.
c. Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất
lượng và tiến độ huy động), vật tư và nhân lực phục vụ thi công.
d. Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành.
e. Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
f. Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
g. Tiến độ thi công.
h. Các nội dung khác (nếu có).
Sử dụng thanh điểm tối đa (100 hoặc 1000) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá

về mặt kỹ thuật. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ theo
tính chất của từng gói thầu nhưng phải đảm bảo không thấp hơn 70% tổng điểm về
mặt kỹ thuật, đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%.
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 12 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

3. Nội dung xác định giá đánh giá:
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ
dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh
giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
-

Xác định giá dự thầu.

-

Sửa lỗi.

-

Hiệu chỉnh các sai lệch.
Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng


thầu.
-

Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm

căn cứ xác định giá đánh giá.
-

Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm;
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện, chi phí quản lý, vận
hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác
tuỳ theo từng gói thầu cụ thể.
+ Điều kiện tài chính, thương mại.
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có).
+ Các yếu tố khác.
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá

đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
VI. Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu xây dựng:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau:
1. Đánh giá sơ bộ: Mục đích là để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ,
không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu, bao gồm:

a. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
-

Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký
của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh kỹ, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có


PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 13 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký
đơn dự thầu.
Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: Trong thoả thuận liên danh phải phân

-

định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị
tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên
danh và trách nhiệm của người đừng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên,
con dấu (nếu có).
Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng

-

nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập hoặc
giấy đăng ký hoạt động hợp pháp.
-

Số lượng bản chính hồ sơ dự thầu.


-

Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu.

-

Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.

b. Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định
trong hồ sơ mời thầu.

c. Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói
thầu không tiến hành sơ tuyển.
Đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, cần cập nhật các thông tin mà nhà thầu
kê khai ở thời điểm sơ tuyển nhằm chuẩn xác khả năng đáp ứng yêu cầu về năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu.
2. Đánh giá chi tiết: Việc đánh gia chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm hai bước
sau:
 Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn:
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật được căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong
hồ sơ mời thầu để chọn danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá, Bên mời thầu có
quyền yêu cầu nhà thầu giải thích về những nôi dung chưa rõ, chưa hợp lý trong hồ
sơ dự thầu của các nhà thầu như khối lượng, đơn giá.
 Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại.
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn
trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được duyệt.
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 14 -



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao
gồm các nôi dung sau:
-

Sửa lỗi.

-

Hiệu chỉnh các sai lệch.

-

Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.

-

Đưa về một mặt bằng so sánh.

-

Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ về

những đơn giá bất hợp lý và nếu văn bản giải trình của nhà thầu không đủ rõ, thì

được coi là sai lệch để đưa vào giá đánh giá của nhà thầu đó.
Sau đó bên mời thầu tiến hành xếp hạng hô sơ dự thầu theo giá đánh giá và
kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng.
VII. Nội dung của hồ sơ dự thầu xây dựng:
Nội dung cơ bản của một hồ sơ dự thầu xây dựng được quy định cụ thể tại
quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ra ngày
29/9/2006 như sau:
1. Các nội dung hành chính, pháp lý:
-

Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).

-

Bản sao đăng ký kinh doanh.

-

Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ
(nếu có).

-

Văn bản thoả thuận liên doanh (trường hợp liên doanh dự thầu).

-

Bảo lãnh dự thầu.

2. Các nội dung về kỹ thuật.

-

Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.

-

Bản vẽ về tiến độ thực hiện hợp đồng, mặt bằng tổ chức công tác thi công.

-

Đặc tính kỹ thuât, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.

-

Thuyết minh các biện pháp thi công, tổng tiến độ, các biện pháp bảo đảm chất
lượng.

3. Các nội dung về thương mại, tài chính:
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 15 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

-

Bảng thuyết minh, kèm theo bảng tính giá dự thầu của nhà thầu.


-

Điều kiện tài chính (nếu có).

-

Điều kiện thanh toán.

VIII. Một số kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu xây dựng:
1. Quy trình lập hồ sơ dự thầu xây dựng:
Quá trình lập hồ sơ dự thầu là một quá trình bao gồm rất nhiều công việc và
bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Các công việc này có mối liên hệ trước sau
với nhau. Bởi vậy, để mô tả quy trình này, ta sử dụng lưu trình nhằm thể hiện được
mối liên hệ logic giữa chúng.
Trong lưu trình dưới đây, ta sử dụng một số hình vẽ sau:
biểu diễn bước bắt đầu hoặc bước kết thúc.
biểu diễn các bước công việc
biểu diễn bước so sánh, kiểm tra.
biểu diễn hướng đi của lưu trình.

Khi đó ta có sơ đồ lưu trình lập hồ sơ dự thầu như sau:
Lưu trình lập hồ sơ dự thầu

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 16 -


N TT NGHIP
KINH T XY DNG


KHOA

mua hs mt

ng hiê n c ứu HSMT Và
Cá C TàI LIệU Kè M THEO

NGHIÊN CứU MÔ I
TRƯ ờ NG Đ ấU THầU

Từ
CHố I
Dự
THầU

NĂ NG LựC TàI CHíNH,
Kỹ THUậT, CLKD...
Có Lợ I CHO DN

LậP Kế HOạ CH CHI TIếT THựC HIệN HSDT

Kế HOạ CH CHI TIếT Bộ PHậN
Kỹ THUậT-CÔ NG NGHệ

Nộ I DUNG Về
HàNH CHíNH, PHá P Lý
BảN
SAO
GIấY

Đ Ă NG

KINH
DOANH

nă ng
LựC
TàI
CHíNH

NĂ NG
LựC
Kỹ
THUậT,
CÔ NG
NGHệ

LậP, LựA CHọ N BIệN PHá P
Hồ

KINH
NGHIệM

BảO
Lã NH
Dự
THầU

Cá C YÊU CầU
CủA HSMT


Kỹ THUậT Tổ CHứC THI CÔ NG

Kế HOạ CH CHI TIếT Bộ PHậN
TàI CHíNH THƯ Ơ NG Mạ I
XEM XéT Cá C
Đ IềU KIệN CƠ BảN
CủA Hợ P Đ ồ NG

LậP TổNG TIếN Đ ộ
CHọ N CHIếN LƯ ợ C
TRANH THầU
THờ I GIAN THI CÔ NG
THựC Tế NHỏ HƠ N
THờ I GIAN YÊU CầU

TíNH GIá Dự THầU
g DTH

Đ ƠN
Dự THầU

LIÊN DANH

Dự
Đ Oá N
GIá
Gó I
THầU
G GTH


G DTH

G GTH

GIảM
Cá C
THàNH
THầN
CHI
PHí

TổNG Hợ P THàNH
Bộ HSDT

Theo s trờn, trỡnh t lp h s d thu nh sau:
- Khi cú gúi thu c m thu, nh thu s mua h s mi thu ti n v
phỏt hnh h s mi thu. Sau ú nh thu s tin hnh nghiờn cu h s
mi thu, cỏc ti liu kốm theo v nghiờn cu mụi trng u thu ca gúi
thu. T ú a ra cỏc thụng tin v so sỏnh vi nng lc ca doanh nghip
nh nng lc ti chớnh, k thut v cỏc chin lc kinh doanh .. Nu thy
khụng tho món c yờu cu ca h s mi thu thỡ t chi tham gia u
thu gúi thu ny. Cũn nu thy cú th ỏp ng c thỡ nh thu cho tin
hnh bc tip theo.
- bc tip theo, nh thu tin hnh lp k hoch chi tit cho vic thc
hin h s d thu. H s d thu cn lp theo ba ni dung chớnh sau:

PHM TH NH TRANG 3476.47 LP 47KT3
- 17 -



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

+ Nội dung về hành chính pháp lý: bao gồm bản sao giấy đăng ký kinh
doanh, năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật – công nghệ và năng
lực kinh nghiệm của nhà thầu.
+ Nội dung về biện pháp kỹ thuật – công nghệ.
+ Nội dung về tài chính, thương mại.
- Tại nội dung về hành chính pháp lý, khi lập thấy phù hợp với các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu thì doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục để có Bảo lãnh
dự thầu. Nếu không thấy thoả mãn thì doanh nghiệp tiến hành làm công
tác liên danh hoặc hợp đồng liên kết với các nhà thầu khác để đủ năng lực
tham gia dự thầu. Nếu ở bước này, doanh nghiệp không thực hiện được thì
doanh nghiệp phải từ chối tham gia dự thầu. Nếu thực hiện liên danh, liên
kết với các nhà thầu khác thì cần quay lại bước lập kế hoạch chi tiết thực
hiện hồ sơ dự thầu.
- Để lập được các nội dung tại phần biện pháp kỹ thuật – công nghệ, doanh
nghiệp cần tiến hành lập, lựa chọn biện pháp kỹ thuật, tổ chức thi công để
thực hiện gói thầu, rồi lập tổng tiến độ thi công. Từ đây, tiến hành so sánh
thời gian dự định thực hiện thi công gói thầu do nhà thầu lập (T tt) với thời
gian yêu cầu trong hồ sơ mời thầu (T yc). Nếu Ttt ≤ Tyc thì nhà thầu sẽ tiến
hành làm các nội dung còn lại. Còn nếu điều trên không thoả mãn thì cần
lựa chọn lại biện pháp thi công để thoả mãn thời gian mà gói thầu yêu cầu.
- Sau khi lựa chọn được phương án thi công hợp lý, doanh nghiệp tiến hành
lập kế hoạch chi tiết cho bộ phận tài chính, thương mại. ở bước này, doanh
nghiệp cần tiến hành xem xét các điều kiện cơ bản của hợp đồng để lựa
chọn chiến lược tranh thầu phù hợp với gói thầu. Sau đó tiến hành tính giá

dự thầu của gói thầu (G DTH). Đồng thời trong bước này, doanh nghiệp cần
dự đoán được giá gói thầu (GGTH) để so sánh với giá dự thầu mà doanh
nghiệp đã lập ở trên. Nếu GDTH < GGTH thì doanh nghiệp sẽ làm đơn dự thầu
để dự thầu. Nếu không thoả mãn thì cần nghiên cứu đến các biện pháp
giảm chi phí để có giá dự thầu thoả mãn điều kiện trên. Nếu không có biện
pháp nào phù hợp thì doanh nghiệp cũng từ chối dự thầu.

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 18 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

- Sau khi có Bảo lãnh dự thầu và đơn dự thầu cùng giá giá dự thầu đã lập,
doanh nghiệp cần tiến hành tổng hợp các nội dung trên thành bộ hồ sơ dự
thầu để nộp cho Bên mời thầu. Đây là bước cuối cùng của quy trình lập hồ
sơ dự thầu của nhà thầu.
2. Kỹ thuật nghiên cứu hồ sơ mời thầu:
Mục đích của bước này là xem xét phạm vi, quy mô và những yêu cầu cụ thể
của gói thầu được nêu trong hồ sơ mời thầu định tham gia dự thầu để có đối sách
tiếp tục tham gia dự thầu hay từ chối tham gia. Bởi vậy, trọng tâm nghiên cứu của
bước này là:
- Nghiên cứu tính phức tạp về kỹ thuật công nghệ của gói thầu.
- Các yêu cầu về tính năng kỹ thuật của các thiết bị thi công gói thầu.
- Các yêu cầu về tính năng, nguồn gốc của vật liệu.
- Các yêu cầu về thời hạn thực hiện các hạng mục và của toàn dự án.
- Các điều khoản chủ yếu trong dự thảo hợp đồng.

3. Kỹ thuật nghiên cứu gói thầu và môi trường đấu thầu:
Mục đích của bước này là để tìm hiểu rõ hơn về gói thầu định tham gia dự
thầu, tìm hiểu tình hình các đối thủ cạnh tranh có thể tham gia tranh thầu cùng nhà
thầu trong việc đấu thầu gói thầu này. Để từ đó có thể đưa ra những chính sách tranh
thầu hiệu quả, mang lại khả năng thắng thầu cao nhất.
Nội dung chủ yếu của bước này là:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, xã hội của gói thầu.
- Nghiên cứu về phạm vi của gói thầu, đặc điểm của gói thầu về kiến trúc,
kết cấu,..
- Nghiên cứu điều kiện địa lý của hiện trường thi công: vị trí địa lý, nhiệt độ
trung bình, khí hậu, lượng mưa, chu kỳ mưa, động đất,..
- Điều kiện cung ứng vật tư, cơ sở hạ tầng (điện, nước, đường giao
thông,..), giá cả vận chuyển vật liệu đến chân công trình,..
- Tình hình lao động có thể thuê, tiền công,..
- Dự đoán số lượng nhà thầu cùng tham gia dự thầu, năng lực và ý đồ cạnh
tranh của từng nhà thầu, điểm mạnh, yếu của từng nhà thầu đó.

PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 19 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Phương pháp chủ yếu của bước này là tham gia nhiều vào các hoạt động như
đi tham quan hiện trường, tham gia các buổi thuyết minh giải đáp thắc mắc của Chủ
đầu tư, Tư vấn,.., các buổi tiếp xúc với các đối tác..
4. Kỹ thuật lập hồ sơ hành chính, pháp lý, kinh nghiệm và năng lực nhà

thầu:
Hồ sơ hành chính, pháp lý, kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu bao gồm
các nôi dung chính sau:
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hồ sơ năng lực tài chính của doanh nghiệp: hồ sơ này nêu tình hình tài
chính của nhà thầu trong một số năm gần đây.
- Hồ sơ năng lực về kỹ thuật, công nghệ, con người: hồ sơ này bao gồm
năng lực về máy móc, thiết bị thi công (số lượng, tính năng kỹ thuật, ..), số
lượng, trình độ của công nhân viên dự định bố trí để thực hiện gói thầu,..
- Hồ sơ kinh nghiệm: Số năm thực hiện các công việc trong lĩnh vực xây
dựng, danh sách các hợp đồng có tính chất tương tự đã và đang được
thực hiện trong những năm gần đây,..
Các nội dung này là những phần đã có sẵn trong thực tế. Nhà thầu chỉ cần tập
hợp và chọn lọc ra những nội dung phù hợp với gói thầu, đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu trong hồ sơ mời thầu.
5. Kỹ thuật lập biện pháp công nghệ và tổ chức thi công:
Nội dung về biện pháp kỹ thuật- công nghệ và tổ chức thi công là một bộ phận
quan trọng trong hồ sơ dự thầu mà Chủ đầu tư và Tư vấn cân nhắc để bình chọn nhà
thầu vào danh sách ngắn, đồng thời đây cũng là căn cứ quyết định đến giá dự thầu
của nhà thầu. Vì vậy bước này cũng có vai trò quyết định sự trúng thầu hay không
của các nhà thầu.
Do thời gian lập hồ sơ dự thầu hạn chế và vì nhà thầu chưa biết mình có trúng
thầu hay không nên tại bước này, nhà thầu chỉ tiến hành lập biện pháp kỹ thuật công
nghệ cho những công tác chủ yếu quyết định đến tiến độ, chất lượng của gói thầu.
Các phương án kỹ thuật công nghệ là sự hứa hẹn của nhà thầu với Chủ đầu tư về
chất lượng công trình, thời gian hoàn thành… bằng một hệ thống bản vẽ và thuyết
minh cụ thể.
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 20 -



N TT NGHIP
KINH T XY DNG

KHOA

lp c bin phỏp thi cụng hp lý, nh thu cn nghiờn cu k h s thit
k v cỏc yờu cu trong h s mi thu, cỏc iu kin t nhiờn, xó hi ca gúi thu
t ú cú cỏc c s a ra cỏc bin phỏp k thut thc hin thi cụng gúi thu.
6. K thut lp giỏ d thu:
i vi gúi thu xõy lp cú s dng vn nh nc, ta cú quy trỡnh lp giỏ d
thu nh sau:
QUY TRỡNH LP GIỏ D THU GúI THU XY LP
bắt đầu

LựA CHọ N BIệN PHá P
Kỹ THUậT-CÔ NG NGHệ

TIÊN LƯ ợ NG Mờ I THầU
(NHà THầU Đ ã KIểM TRA)

Đ Ơ N GIá XDCB
CấP TỉNH

Đ ịNH Mứ C VậT LIệU,
NHÂN CÔ NG Nộ I Bộ
CHI PHíVL, NC,SDM
THEO Đ Ơ N GIá

Số LƯ ợ NG VậT LIệU CHíNH

NGàY CÔ NG, CA Má Y

THÔ NG Bá O GIá VL,
Cá C Đ IềU CHỉNH VL, NC,
Và Đ ịNH Mứ C Về TT

Đ Ơ N GIá VL, TIềN LƯ Ơ NG
Nộ I Bộ , GIá CA Má Y

t hiết kế bộ má y q uản l ý
c ô ng t r Ư ờ NG / Đ ịNH Mứ C
Nộ I Bộ Về CHI PHíQUảN Lý
CÔ NG TRƯ ờ NG, QUảN Lý
DOANH NGHIệP
CHIếN LƯ ợ C TRANH THầU,
mứ c l ợ i nhuận dự kiến,
Thuế s uất vat

biện phá p g iảm c hi ph í

t ừ c hố i dự t hầu

CHI PHíTRựC TIếP
CủA NHà THầU
vl DTH,NCDTH,SDMDTH, TTDTH

CHI PHíTRựC TIếP
VL, NC, SDM, TT
Cá C QUY Đ ịNH Về
Đ ịNH Mứ C CHI PHíCHUNG,

THUế SUấT VAT,...

CHI PHíTố I THIểU
( z MIN )

GIá Gó I THầU Dự Đ Oá N
G GTH

GIá Dự THầU
G DTH

G DTH

G GTH

QUYếT Đ ịNH GIá Dự THầU

KếT THú C

Nu ti bc kim tra giỏ d thu vi giỏ gúi thu d oỏn cho ra kt qu
khụng tho món (tc l G DTH GGTH), ta tin hnh iu chnh cỏc bin phỏp k thut
cụng ngh, iu chnh n giỏ, nh mc ni b; thay i chin lc tranh thu,..
a ra c giỏ d thu hp lý hn. Tuy nhiờn, nu ta thay i m vn khụng tho

PHM TH NH TRANG 3476.47 LP 47KT3
- 21 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG


KHOA

mãn được yêu cầu GDTH < GGTH thì cần từ chối không tham gia dự thầu đối với gói
thầu đó.
Có nhiều phương pháp để xác định giá dự thầu cho một gói thầu. Các nhà
thầu cần phải lựa chọn một cách thức tính giá dự thầu để khả năng trúng thầu là cao
nhất hoặc với một xác suất nào đó nhưng phải thoả mãn những điều kiện đặt ra
trước của nhà thầu (chiến lược tranh thầu). Các phương pháp tính giá chủ yếu là:
a.

Phương pháp lập giá dự thầu bằng cách phân chia chi phí thành các khoản

mục:
Cách này gần giống như cách lập dự toán xây lắp trên giác độ người mua về
hình thức nhưng nội dung có nhiều điểm khác, đặc biệt là cách xác định chi phí sử
dụng máy, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Công thức này được xác định như sau:
ChuaVAT
G DTH G DTH
 VAT

Trong đó:
GDTH

: Giá dự thầu của gói thầu mà nhà thầu đưa ra.

VAT : Thuế giá trị gia tăng đầu ra theo quy định của nhà nước đối với sản phẩm
xây lắp.
ChuaVAT

G DTH
= Tr + C + TL

Ta có giá dự thầu xây lắp trước thuế:
Với:

Tr : Chi phí trực tiếp, Tr = VL + NC + M + TT
C : Chi phí chung.
TL : Lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp.
VL, NC, M, TT là chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy và
trực tiếp phí khác để hoàn thành gói thầu.
 Chi phí trực tiếp:
 Chi phí vật liệu (VL): có 2 cách tính:
 Cách thứ nhất: Tính tổng chi phí vật liệu theo công thức:
m

VL  Q j Dvlj
j 1

Trong đó:
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 22 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j theo hồ sơ mời thầu hoặc theo biện pháp

kỹ thuật thi công nhà thầu lựa chọn áp dụng (có m loại công tác xây lắp );
Dvlj : Chi phí vật liệu để hoàn thành một đơn vị công tác thứ j
j
vl

D

m

 S vli d vli K vlpi
i 1

Với:
Svli : Số lượng loại vật liệu thứ i tiêu hao theo định mức nội bộ nhà thầu để hoàn
thành một đơn vị công tác xây lắp thứ j (kể cả hao hụt thi công).
dvli : Đơn giá bình quân loại vật liệu thứ i dự kiến nhà thầu khai thác trong thời
gian thực hiện xây dựng công trình , tính giá tại hiện trường xây lắp.
Kvlpi: Hệ số kể đến chi phí vật liệu phụ so với vật liệu chính để thực hiện công tác
thứ j.
n : Số loại vật liệu chính tiêu hao để hoàn thành công tác xây lắp thứ j.
Cách này có ưu điểm là chi phí vật liệu tính riêng rẽ cho từng công tác thứ j
rất tiện lợi để thực hiện giá dự thầu sau này, khi hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu thể
hiện giá dự thầu xây lắp theo đơn giá tổng hợp. Nhưng đồng thời phương pháp này
có nhược điểm là khối lượng tính toán lớn, mất nhiều công sức.
 Cách thứ hai :
n

m

i 1


j 1

IJ

i
VL  K VLP  ( Q j ( DMVL) ) DVL

Trong đó :
Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j theo hồ sơ mời thầu hoặc theo biện pháp
kỹ thuật thi công nhà thầu lựa chọn áp dụng (có m loại công tác xây lắp ).
(ĐMVL)ij : Định mức vật liêu chính thứ i để hoàn thành một đơn vị công tác xây
lắp thứ j.
n : Số loại vật liệu chính tiêu hao để hoàn thành gói thầu xây lắp.
KVLP : Hệ số kể đến chi phí vật liệu phụ bình quân cho loại hình công trình đang
dự thầu.
Phương pháp này trong thực tế thường được áp dụng nhiều hơn do tính
đơn giản và khối lượng tính toán không nhiều của nó.
 Chi phí nhân công (NC):
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 23 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

m


NC  Q j D NC
j 1

Trong đó:
DNC : Đơn giá khoán cho công nhân khi hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác thứ j.
 Chi phí sử dụng máy:
-

Đứng trên giác độ lập dự toán chi phí thực hiện gói thầu thì chi phí sử dụng máy

tự có gồm 2 phần:
+ Phần chi phí phải trả khi máy ngừng việc.
+ Phần chi phí máy hoạt động (máy làm việc).
Từ đó xây dựng công thức tính chi phí sử dụng máy được tính như sau :
M = M1 + M2
Trong đó :
M1 : Chi phí sử dụng máy khi máy làm việc.
M2 : Chi phí ngừng việc của máy.
Chi phí ca máy làm việc được xác định như sau:
M1 = Slv x ĐGlv
Với:
Slv: Số ca máy làm việc.
ĐGlv: Đơn giá ca máy làm việc.
Chi phí ca máy ngừng việc được xác định như sau:
M2 = Snv x ĐGnv
Với:
Snv: Số ca máy ngừng việc.
ĐGnv: Đơn giá ca máy ngừng việc
 Trực tiếp phí khác:

Bao gồm chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển nhân lực
và thiết bị thi công đến công trường và nội bộ trong công trường, an toàn lao động,
bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh. Trực tiếp phí khác
có thể được tính bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công
nói trên. Tỷ lệ % này tuỳ thuộc vào từng nhà thầu.
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 24 -


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KINH TẾ XÂY DỰNG

KHOA

 Chi phí chung (C):
Chi phí chung là các chi phí không thể tính trực tiếp cho từng công tác xây
lắp, nhưng nó đảm bảo cho việc thi công toàn bộ công trình (hoặc hạng mục). Nó bao
gồm chi phí quản lý và đièu hành sản xuất tại công trường của doanh nghiệp xây
dựng, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số
chi phí khác.
Cũng chính vì không tính được trực tiếp nên khoản mục này là một trong hai
khoản mục xác định khó khăn trong việc tính giá dự thầu. Thông thường giá dự thầu
của các nhà thầu có sự chênh lệch phần lớn do sự chênh lệch ở hai khoản mục chi
phí chung và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xây dựng muốn thắng thầu mà không bị lỗ thì luôn luôn phải
củng cố bộ máy quản lý từ cấp doanh nghiệp đến cấp công trường, sao cho bộ máy
vận hành tốt với chi phí thấp nhất, để làm giảm khoản mục chi phí chung này xuống.
Khi xác định giá dự thầu, tuỳ theo quỹ thời gian làm hồ sơ dự thầu, tuỳ theo
yêu cầu chính xác của ban lãnh đạo doanh nghiệp, mà người ta lập giá dự thầu có
thể xác định chi phí chung theo một trong hai cách sau:

 Cách thứ nhất: Theo tỷ lệ bình quân so với một hoặc một số khoản mục chi phí
trực tiếp.
Công thức xác định chi phí chung theo trực tiếp phí: C= f 1 x Tr
f1 : Tỷ lệ chi phí chung so với chi phí trực tiếp (%).
Hoặc công thức xác định chi phhí chung theo nhân công: C = f 2 x NC
f2 : Tỷ lệ chi phí chung so với chi phí nhân công (%).
Theo cách này việc xác định chi phí chung ít tốn sức, đáp ứng ngay yêu cầu xác định
nhanh giá dự thầu, nhưng về số liệu mang tính thống kê, bình quân nên chưa sát với
gói thầu cụ thể.
 Cách thứ hai: Thiết kế bộ máy tổ chức, quản lý công trường rồi toán toán cụ thể
từng khoản mục chi phí. Theo cách này có thể phân chi phí chung thành hai bộ phận:
-

Phần chi phí quản lý cấp công trường (C1):
Căn cứ vào thiết kế bộ máy tổ chức quản lý công trường, thời gian kế hoạch

thi công, thiết kế tổng mặt bằng thi công, tính ra các khoản mục như sau:
PHẠM THỊ NHƯ TRANG – 3476.47 – LỚP 47KT3
- 25 -


×