CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
CỦA SINH VIÊN KHOA
DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
DƯỢC HẢI PHÒNG
1
- Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí hoạt động
TH
- Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Quản lí hoạt động thực
hành của sinh viên khoa Dược Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng” là tìm ra các biện pháp quản lí các hoạt động thực hành
của SV Khoa Dược nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lí
và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành dược sĩ. Đào
tạo nguồn nhân lực y tế ở các trường đại học Y nói chung và
trường đại học Y Dược Hải Phòng nói riêng đều phải dựa trên
mục tiêu chung của chương trình đào tạo ngành Y. Do đó các
biện pháp đề xuất cần phải bám sát vào mục tiêu đào tạo. Mục
tiêu nghiên cứu của đề tài phải được cụ thể hóa bằng kiến thức,
thái độ và kĩ năng thực hiện của SV. Mục tiêu đó phải cụ thể, rõ
ràng, có thể đo lường được, có tính khả thi cao và phải xuất phát
từ nhu cầu thực tiễn, khi tiến hành chọn lựa các biện pháp quản
lí hoạt động TH phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo
chuyên ngành mà Bộ giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế đã qui
định bằng văn bản đối với các trường Đại học Y Dược trên cả
nước.
2
- Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Hệ thống là tập trung các yếu tố lại với nhau, giữa chúng
có sự liên kết, tác động qua lại lẫn nhau và tác động với các yếu
tố bên ngoài tạo để tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống.
Khi tiến hành lựa chọn các biện pháp thực hiện phải đảm
bảo được tính thống nhất giữa các giải pháp với nhau, giữa
chúng phải có sự tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau nhưng
vẫn phù hợp với các qui định chung và như vậy mới tạo nên
được hệ thống các giải pháp có tính hiệu quả cao.
Các biện pháp đưa ra phải mang tính đồng bộ, phải có sự
tham gia của các cấp lãnh đạo, các GV, các SV và các phòng
ban liên quan. Sử dụng các biện pháp một cách linh hoạt nhằm
thu được kết quả cao nhất
- Nguyên tắc kế thừa và phát triển
Để đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động TH của
sinh viên khoa dược cần phải bám sát nội dung các văn bản, qui
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế trong quản lí đào tạo.
Ngoài ra cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế của Trường Đại
học Y Dược Hải Phòng để xây dựng các biện pháp quản lí sao
3
cho phát huy tối đa những thế mạnh vốn có của nhà trường và
khắc phục được những hạn chế đang tồn tại trong việc quản lí
hoạt động TH của khoa, BM.
- Đảm bảo tính tính thực tiễn và khả thi
Một trong những tiêu chí để nâng cao chất lượng đào tạo là
đảm bảo tự cập nhật và tính thực tiễn. Vì vậy cần cập nhật các
thành tựu nghiên cứu đã đạt được và được áp dụng có hiệu quả
ở trong và ngoài nước để đưa ra các biện pháp phù hợp với điều
kiện của trường.
Trong công tác quản lí HĐTH cũng phải đảm bảo tính thực
tiễn. Vì không có biện pháp quản lí nào là tối ưu cho tất cả các
trường nên việc nghiên cứu dựa trên thực tiễn như các điều kiện
về CSVC và đội ngũ quản lí, giảng viên là thật sự cần thiết.
Một trong những nguyên tắc cần được trú trọng là tính khả
thi của biện pháp. Các biện pháp khi đưa vào áp dụng dù có hay
đến mấy mà không có tính khả thi thì cũng không thể đem lại
kết quả như mong muốn. Vì vậy các nhà quản lí khi đưa ra các
biện pháp và áp dụng các biện pháp cần phải đảm bảo gắn với
thực tiễn, với đặc thù của Khoa, BM để đem lại hiệu quả cao
4
nhất
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động thực hành
của sinh viên khoa Dược Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
- Xây dựng kế hoạch dạy học và thi TH các môn học
theo từng giai đoạn cụ thể
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp xây dựng kế hoạch dạy học TH và thi TH các môn
học có trong khung chương trình của chương trình đào tạo
ngành Dược một cách hợp lí và đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Góp phần thực hiện mục tiêu giảng dạy
+ Khắc phục được sự chồng chéo lịch học và thi TH của
cùng môn học giữa các lớp học khác nhau
+ Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả CSVC, các
trang thiết bị, hoá chất phòng thí nghiệm.
+ Các biện pháp đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều
kiện CSVC, nguồn nhân lực của các Khoa, BM.
* Nội dung của biện pháp
5
Nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch dạy học và thi chung
cho các khối, nghành dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ và
căn cứ vào điều kiện thực tế của trường cũng như sự đóng góp ý
kiến của các Khoa, BM.
Sau đây là một mẫu kế hoạch dạy học và thi các môn Y
học cơ sở và khoa học cơ bản của SV năm nhất mà tác giả xây
dựng:
6
- Mẫu kế hoạch dạy học và thi
Lớp
Buổ
Thứ
i
2
S
TT
Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6
ứ7
TT
TT Mô
TT
Tin A Tin B A/GP
Mô
B
Y1
B/GP
A
AB
C
S
NN1
GDT
Mô
C
phôi
TT
TT
GP 2
Mô
Mô
Y1
C/GP D/GP
CD
D
C
NLC
Mô
B2
phôi
C
Y1
EF
S
Th
NN 1 NLC
B2
GP 2
Dân
số
TT
TT Tin
Tin C D
Dân số GDT
NN 1
C
Dân số Mô
phôi
GP 2
C
TT
TT
GDTC TT
Tin E Tin F
TT
Mô
Mô/G
E/GP
PE
F
S
Mô
GP 2
GDTC Dân
phôi
Y1
C
GH
NN 1
số
TT
TT
TT Tin NLC
TT Tin
Mô
Mô
G
H
B2
G/GP H/GP
S
H
G
Dân
NN 1
số
TT Tin TT
K
GDTC
Mô
I/GP
K
Y1 IK
C
GP 2
NLC
TT
TT
Mô
B2
GPI/T
Tin I
phôi
GDT
NN 1
T Mô
Y1
S
GP 2
C
RHM C
Y1
S
NLC
TT
B2
Hóa 3
GP 2
NLCB GDT
C
YHC
T
C
NN 1
TT GP
Y1
S
GP 2
NLCB
THD
C
P
NN 1
TT
GP
Thông qua bảng trên ta nhận thấy các sinh viên năm thứ
nhất học các môn cơ sở cơ bản được bố trí học tập cả 2 buổi
sáng và chiều với khung thời gian cụ thể cho từng tuần, học lý
thuyết trước và thực hành sau, thời gian học gần nhau để đảm
bảo “học đi đôi với hành”. Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy
chung của trường các khoa, BM sẽ rà soát nếu có sự trùng lịch
hoặc không hợp lý sẽ báo lại để điều chỉnh. Sau đó khoa, BM
sẽ xây dựng kế hoạch giảng dạy và thi phù hợp với điều kiện
CSVC, nguồn nhân lực là các GV tham gia giảng dạy tại
khoa, đảm bảo việc phân chia số lượng SV/1ca học, số ca học
trên/ngày là hợp lí và khoa học. Việc chia tổ, chia ca phải
được thống nhất với GV, chủ nhiệm, phòng quản trị, …để
đảm bảo lịch học không bị chồng chéo.
Tuỳ theo chương trình của môn học mà phòng đào tạo
và giáo viên chủ nhiệm xếp lịch chi tiết cho từng môn học cụ
thể trong cả năm học. Lịch học phải thể hiện đầy đủ thời
lượng học, thời gian thi LT và TH (nếu có). Khi xếp lịch học
và lịch thi TH cũng phải thể hiện rõ số nhóm trong lớp, số ca
trong nhóm và số lượng SV trong mỗi ca. Lịch học TH phù
hợp phải đáp ứng tiêu chuẩn cả về số lượng và chất lượng: Về
số lượng là SV không quá đông trong 1 ca để phòng TH đáp
ứng đủ dụng cụ, thiết bị cho SV làm thí nghiệm; về chất
lượng là lịch học TH phải diễn ra ngay sau những buổi học lí
thuyết, khi đó các em nắm được kiến thức lí thuyết rồi vận
dụng kiến thức đó vào bài TH. Với kiến thức lí thuyết nóng
hổi như vậy giúp các em thực hiện các thao tác TH tốt hơn,
tránh được trường hợp các em làm TH mà quên kiến thức lí
thuyết, phải tìm hiểu lại sách vở hoặc hỏi lại GV, như vậy các
em sẽ bị động trong các thao tác TH và không đủ thời gian để
làm TH.
Lịch học nên phân bố đều về khoảng cách thời gian
cũng như về nội dung các bài TH. Các môn học tiên quyết
phải xếp nội dung TH có logic và theo thứ tự nhất định, các
môn học song hành có thể xếp xen kẽ nhau trong tuần để
chánh sự nhàm chán, áp lực vì thời gian học kéo dài trong một
môn.
Lịch thi phải hợp lí. Khoảng thời gian giữa lịch học và
lịch thi phải đảm bảo cho SV có đủ thời gian và sức khỏe để
ôn và thi.
Lịch học và lịch thi được công khai trên website của
trường và các bản tin tại Khoa, BM để SV có thể nắm bắt và
xây dựng kế hoạch cụ thể để học tập hiệu quả hơn.
Ngoài ra lịch học và lịch thi khi xây dựng cũng đảm bảo
được tính khoa học khi phân bố các môn học cần trú trọng
đến nội dung môn học, môn học tiên quyết, môn học song
hành, lịch học và thi phải đảm bảo cho sinh viên có thời gian
tự học, tự nghiên cứu, chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu thực
hành trước khi lên lớp.
Các khoa, BM có nhiệm vụ cung cấp nội dung, mục tiêu
trong chương trình dạy TH của ngành dược sĩ cho các CBQL
và GV dạy TH cũng như thông tin về tình hình CSVC, trang
thiết bị liên quan đến TH. Từ đó các giảng viên được phân
công giảng dạy xây dựng đề cương chi tiết các môn học với
đầy đủ nội dung về mục tiêu, nội dung, phân bố thời lượng
giảng dạy, kế hoạch chi tiết bài giảng, phương pháp giảng dạy,
kiểm tra đánh giá. Các đề cương này được các cán bộ quản lí
phê duyệt và được phổ biến đến các SV để SV nắm được các
thông tin cần thiết trước khi học môn học đó giúp sinh viên
nhận thức được quyền lợi nghĩa vụ khi tham gia học tập.
Các nhà quản lí sẽ giám sát việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy của các giảng viên đồng thời xây dựng các biện
pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy
thực hành tại các khoa, BM.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Có sự tham gia chỉ đạo của Ban giám hiệu Nhà trường.
Có sự phối hợp chặt chẽ của các CBQL, GV, các phòng
ban, đoàn thể liên quan trong công tác xây dựng kế hoạch học
và thi TH.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy TH cho cán bộ GV. Khuyến khích sử dụng các
phương pháp giảng dạy tích cực trong giảng dạy TH
Theo quan điểm của dạy học hiện đại dạy học là một quá
trình tương tác (GV-SV, SV-SV, SV-GV). Để “thức tỉnh” nhu
cầu học tập của SV thì người GV phải là người vừa có kiến
thức chuyên môn vừa có phương pháp giảng dạy phù hợp
nhằm tích cực hoá vai trò của người học tăng tính tự học, tự
nghiên cứu và hoạt động nhóm của SV.
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho nhà quản lý, GV, thấy được tầm quan trọng về
việc bồi dưỡng các phương pháp giảng dạy TH.
Giúp cho các GV, CBQL được tiếp cận với các phương
pháp dạy học TH theo hướng tích cực hoá vai trò của người
học và áp dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
* Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
Trường đã có quy chế yêu cầu các giảng viên tham gia
giảng dạy phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, để thuận tiện
nhà trường phối hợp tổ chức lớp đào tạo nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giảng viên mới. Bên cạnh đó các giảng viên còn
được tham gia các khóa tập huấn đổi mới phương pháp giảng
dạy, đổi mới phương pháp lượng giá. Chính vì vậy đa số các
giảng viên đều được đánh giá là có khả năng sư phạm tốt. Tuy
nhiên, việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực trong
DH TH còn hạn chế. Vì vậy để thực hiện được biện pháp này
cần:
Khảo sát, đánh giá về năng lực sư phạm của các giảng
viên qua các kênh khác nhau: Kết quả khảo sát giảng viên,
CBQL, SV, kết quả học tập của SV, diễn đàn SV, biên bản
bình giảng, phiếu nhận xét giờ giảng…. Từ kết quả thu được
các cán bộ quản lí sẽ rút ra được yếu tố khách quan, chủ quan
dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các phương pháp giảng
dạy tích cực trong dạy học TH để đưa ra các biện pháp cụ thể
nhằm khắc phục tình trạng đó.
Khảo sát được ý kiến của các CBQL, GV, SV về tầm
quan trọng của việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích
cực trong DH TH bằng cách phỏng vấn, sử dụng phiếu, …
Xây dựng các quy chế, văn bản hướng dẫn các CBQL,
GV thực hiện quyền và nghĩa vụ tham gia tập huấn các lớp
học bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy và các chế độ đi
kèm.
Các CBQL phối hợp với Phòng TCCB thống kê về số
lượng GV trong từng giai đoạn cụ thể và cập nhật văn bằng
chứng chỉ của các GV tham gia các lớp tập huấn liên quan
đến phương pháp giảng dạy TH và phương pháp lượng giá.
Từ đó làm cơ sở cho việc sắp xếp giảng dạy cho các GV theo
năng lực, nguyện vọng, phù hợp với mục tiêu giảng dạy.
Phối hợp với Công đoàn trường, Đoàn thanh niên tổ
chức các cuộc hội giảng, bình giảng nhằm tạo môi trường thi
đua, học hỏi. Chú trọng đến phương pháp giảng dạy TH theo
hướng tích cực hóa vai trò của người học.
Thực hiện dự giờ định kì và dự giờ đột xuất nhằm theo
dõi nề nếp giảng dạy của GV cũng như rút kinh nghiệm về
phương pháp giảng dạy thực hành. Hoạt động dự giờ là yêu
cầu bắt buộc được quy định rõ ràng trong quy chế thi đua
khen thưởng của nhà Trường. Ngoài ra nhà trường có quy chế
rõ ràng về số giờ dự giờ, học hỏi của các GV viên trẻ trước
khi được thực giảng.
Xây dựng nhóm GV nòng cốt gồm các GV có phương
pháp giảng dạy được đánh giá cao từ các cuộc khảo sát, có
kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức chuyên môn tốt. Các GV
trong nhóm nòng cốt sẽ tham gia tổ chức các buổi giảng TH
mẫu, các buổi toạ đàm chia sẻ kinh nghiệm cho các GV trẻ
học tập.
Phối hợp với thư viện cung cấp các giáo án điện tử, các
video ảnh động cho các GV, khuyến khích sử dụng các
phương tiện dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy TH.
Tổ chức các cuộc hội thảo cấp trường, cấp khoa liên
quan đến phương pháp giảng dạy TH. Tạo điều kiện cho các
giảng viên trao đổi kinh nghiệm, học hỏi nhau về phương
pháp giảng dạy, đặc biệt là các phương pháp giảng dạy tích
cực.
Tạo điều kiện cho các GV tham gia các lớp tập huấn về
phương pháp dạy học của các dự án trong và ngoài nước để
GV có thể tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, từ
đó áp dụng các phương pháp đó vào giảng dạy một cách có
hiệu quả nhất.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có sự nhất trí, ủng hộ của Ban giám hiệu, các đoàn thể
liên quan.
Phải có sự tham gia, vào cuộc của CBQL, GV, SV của
khoa Dược nói riêng và toàn trường nói chung.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của sinh
viên về hoạt động học tập và thực hành
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp SV có nhận thức đúng đắn về vai trò của học TH.
Thấy được quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia học TH.
Nâng cao tính tích cực, chủ động của SV trong quá trình
học TH.
Nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng hoạt
động nhóm.
* Nội dung và cách thực hiện biện pháp
CBQL, các GV của khoa Dược phối hợp với các đơn vị
liên quan làm khảo sát bằng phiếu, phỏng vấn, thông tin trên
các diễn đàn để nắm được các thông tin liên quan đến thực
trạng thực hành của SV tại khoa Dược.
Các khoa, BM phối hợp với các đơn vị liên quan cung
cấp các thông tin cần thiết đến SV liên quan đến hoạt động
học tập thực hành bằng nhiều hình thức như: Các cuộc hội
thảo, tọa đàm, diễn đàn, thăm quan …. Ngoài ra việc tổ chức
các cuộc thi hoặc các trò chơi gắn liền với các HĐTH ở Khoa
Dược cũng là một biện pháp mang lại hiệu quả cao và thu hút
được nhiều SV.
Xây dựng kế hoạch thực hiện: Dựa vào kế hoạch giảng
dạy của Trường để sắp xếp các buổi toạ đàm, các cuộc thi để
tránh trùng với lịch học và lịch thi của SV.
Địa điểm là hội trường rộng với đầy đủ các trang thiết bị
đáp ứng cho tổ chức các cuộc toạ đàm, các hội thi.
Thành phần ban tổ chức là các CBQL, GV, các cán bộ
đoàn thể có đầy đủ kinh nghiệm và lòng nhiệt tình, đảm bảo
tổ chức các cuộc hội thảo, cuộc thi đạt kết quả cao, thỏa mãn
nhu cầu học tập, giao lưu của SV.
Thiết kế chương trình: Đan xen các hoạt động văn nghệ,
tọa đàm, trò chơi có phần thưởng kèm theo… với các nội
dung liên quan đến hoạt động TH để tăng sự hứng thú của SV
khi tham gia. Các phần thi chuyên môn do các CBQL, GV
khoa Dược chủ trì dưới hình thức chia nhóm nhằm góp phần
rèn luyện thêm kĩ năng hoạt động tập thể để tăng tính đoàn
kết. Mỗi sản phẩm của cuộc thi có tính ứng dụng cao sẽ được
hỗ trợ đầu tư về tài chính và con người để nhân rộng sản
phẩm sử dụng ở các môn học khác nhau, góp phần nâng cao ý
thức tự làm các phương tiện thực hành phục vụ cho giảng dạy.
Nội dung chương trình: ngoài việc củng cố kiến thức còn
hướng đến rèn luyện kĩ năng kĩ xảo TH, tăng tính tương tác
giữa các SV với SV, SV với GV, SV với CBQL nhằm tạo môi
trường thân thiện, giúp SV có thể thoải mái bày tỏ nguyện
vọng, mong muốn của mình tới các GV, CBQL. Ngoài ra, đây
sẽ là môi trường thuận lợi để các GV tiếp cận với SV, nắm
được các điểm mạnh, điểm yếu của SV khi tham gia các hoạt
động tập thể. GV có thể phát hiện khả năng trình bày, thuyết
phục, quản lí hoạt động nhóm của SV từ đó GV chia nhóm TH
cho phù hợp đảm bảo có sự công bằng và hợp lí, tạo điều kiện
học hỏi lẫn nhau giữa các SV trong cùng nhóm.
Việc lồng ghép các quy định, quyền hạn, nghĩa vụ của
sinh viên khi tham gia học TH vào các trò chơi, tiểu phẩm sẽ
giúp cho các em chủ động hơn trong quá trình học, cũng như
nâng cao ý thức trách nhiệm trong khi học, hạn chế vi phạm
trong quá trình học tập, tránh được các sự cố đáng tiếc khi
tham gia các thí nghiệm đòi hỏi tính an toàn cao.
Về mặt tài chính: lập dự trù kinh phí, xin hỗ trợ từ Nhà
trường và các đoàn thể. Khuyến khích các GV, SV tự làm các
dụng cụ TH, tự tìm các nguyên liệu trong quá trình tham gia thi,
các nhóm làm tốt sẽ được cộng điểm.
Ban tổ chức phối hợp với Đoàn, Hội sinh viên phổ biến
các quy định cụ thể khi tham gia chương trình đồng thời tuyên
truyền, khích lệ các SV tham gia phục vụ đội thi.
Ngoài ra nhà Trường cũng liên hệ với các Trung tâm
nghiên cứu, các bệnh viện cho SV đi ngoại khóa để thăm quan
học hỏi, trau dồi kiến thức, bồi dưỡng kĩ năng làm việc
nhóm…
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Được sự nhất trí, ủng hộ của Ban giám hiệu Nhà trường,
các đoàn thể khác được thể hiện bằng các văn bản thông báo
cụ thể, rộng rãi đến các CBQL, GV, SV.
Thu hút được lượng SV lớn tham gia hưởng ứng nhiệt
tình, có trách nhiệm.
- Rà soát nội dung TH, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục
* Mục tiêu của biện pháp
Rà soát nội dung TH theo hướng theo hướng tăng thời
lượng giảng dạy TH và giảm lí thuyết.
Nội dung TH đáp ứng tăng cường tính liên hệ thực tiễn,
chú trọng rèn luyện kĩ năng kĩ xảo TH.
Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kĩ năng tự học,
tự nghiên cứu, hoạt động nhóm của SV.
Tăng thời gian tự học để SV có thời gian chuẩn bị các
nguyên liệu phục vụ TH, nghiên cứu tài liệu trước khi lên lớp.
* Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
Xây dựng nội dung chương trình theo tín chỉ phù hợp
với điều kiện thực tiễn của trường về CSVC và nguồn nhân
lực, phù hợp với mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Khi rà soát điều chỉnh nội dung TH cần đảm bảo phù hợp với
mục tiêu môn học, thời lượng TH theo quy định, đảm bảo tính
chính xác, tính khoa khoa học, hiện đại nhưng phải đảm bảo
nhà trường có đầy đủ điều kiện để dạy học nội dung đó. Có
như vậy thì việc điều chỉnh mới mang tính hiệu quả và thực
thi khi áp dụng
Ban hành các văn bản quy định về việc xây dựng các
chương trình giảng dạy TH, đảm bảo thực hiện được mục tiêu
giảng dạy của trường, bám sát khung chương trình đào tạo
của Bộ GD&ĐT ban hành.
Hàng năm, nhà trường tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý
kiến của các GV, CBQL, SV, cựu SV, các nhà tuyển dụng, các
nhà khoa học về nội dung TH. Kết quả khảo sát được sử dụng
làm thông tin tham khảo cho Hội đồng khoa học đào tạo nhà
trường. Hội đồng khoa học sẽ thông qua báo cáo và nhà
trường sẽ có quyết định ban hành chương trình đào tạo sau rà
soát điều chỉnh. Nội dung TH sau điều chỉnh đảm bảo tăng về
mặt nội dung, gắn với thực tiễn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
Các CBQL ở các khoa, BM cùng với các GV thống nhất
mục tiêu, nội dung môn học và cung cấp cho các GV tham gia
giảng dạy TH để xây dựng đề cương chi tiết, phổ biến cho SV.
CBQL sẽ theo dõi việc thực hiện giảng dạy theo nội
dung chương trình của các GV qua các kênh: kết quả học tập
của SV, phỏng vấn SV, các diễn đàn SV, các phiếu hỏi, dự giờ
đột xuất, các giáo án, đề cương và sẽ có biện pháp sử lí kịp
thời đối với các GV giảng dạy không bám vào nội dung đã
thông qua.
Sau khi kết thúc năm học thực hiện giảng dạy nội dung
TH sau rà soát điều chỉnh, các CBQL phối hợp với các phòng
ban liên quan sẽ tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các bên liên
quan để hoàn thiện nội dung đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
Tương ứng với nội dung TH mới Khoa, BM sẽ họp và
thống nhất đưa ra các phương pháp giảng dạy, phương pháp
lượng giá phù hợp với nội dung TH.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Có sự đồng thuận nhất trí cúa Ban lãnh đạo Nhà trường,
của các phòng ban liên quan.
Có sự tham gia tích cực của các CBQL, của GV, SV.
- Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của SV
* Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng phương pháp lượng giá phù hợp với mục tiêu
dạy học, phù hợp với điều kiện của Trường, đảm bảo tính
công bằng, khách quan đánh giá toàn diện, là động lực thúc
đẩy SV học tập.
Là kênh thông tin giúp GV điều chỉnh nội dung TH,
phương pháp giảng dạy.
* Nội dung của biện pháp và cách thực hiện biện pháp
Tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức kiểm tra đánh giá
TH tại các khoa, BM qua các kênh: phiếu hỏi SV, GV, CBQL,
các diễn đàn SV từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến phương
pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp.
Ban hành các văn bản quy định về quy trình kiểm tra
đánh giá, các văn bản xử phạt các vi phạm trong quá trình
thực hiện kiểm tra đánh giá riển khai các thông tư hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT. Các văn bản hướng dẫn được đăng công
khai trên Website của trường, nhằm giúp các CBQL và các
GV, SV nắm được và thực thi.
Nhà trường phối hợp với các Trung tâm, các CBQL, các
GV tổ chức các buổi tập huấn về phương pháp lượng giá
trong giảng dạy TH, xây dựng bảng kiểm……Các khoa, BM
họp và thống nhất thông qua biên bản đổi mới phương pháp
lượng giá.