TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 9
KHOA Y DƯỢC
Đề tài
Giáo Viên Hướng Dẫn: Trần Văn Lực
Người Thực Hiện:
1.
2.
3.
4.
Hồ Thị Lệ Quyên
Bùi Thị Thanh Tâm
Trần Hà Trúc Phương
Phạm Thị Hoa
Lớp: CĐ Dược K2B
Năm: 2017
MỤC LỤC
Phần MỞ ĐẦU
1. Nội dung nghiên cứu
2. Lý do
3. Mục đích nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG CHỦ YẾU.......................................................................................................1
Chương I: ĐẠI CƯƠNG VỀ SAPONIN........................................................................1
1. Định nghĩa.................................................................................................................. 1
2. Phân loại..................................................................................................................... 1
2.1 Saponin triterpenoid:............................................................................................5
2.1.1 Saponin triterpenoid pentacyclic...................................................................5
a. Nhóm olean :...................................................................................................5
b. Nhóm ursan :..................................................................................................6
c. Nhóm lupan :..................................................................................................7
d. Nhóm hopan:..................................................................................................7
2.1.2 Saponin triterpenoid tetracyclic.....................................................................8
a. Nhóm dammaran :...........................................................................................8
b. Nhóm lanostan:...............................................................................................8
c. Nhóm cucurbitan:............................................................................................9
2.2. Saponin steroid:...................................................................................................9
2.2.1. Nhóm spirostan:...........................................................................................9
2.2.2 Nhóm furostan:............................................................................................11
2.2.3 Nhóm aminofurostan:..................................................................................13
2.2.4 Nhóm spirosolan:.........................................................................................14
2.2.5 Nhóm solanidan:..........................................................................................14
2.2.6 Một số saponin steroid có cấu trúc mạch nhánh khác..................................14
CHƯƠNG II: MỘT SỐ DƯỢC LIỆU CÓ CHỨA SAPONIN...................................15
1. NHÂN SÂM............................................................................................................15
1.1 Tên khoa học......................................................................................................15
1.2 Nguồn gốc..........................................................................................................15
1.3 Thành phần hoá học chính..................................................................................15
1.4 Lợi ích của saponin trong nhân sâm:..................................................................16
2. BỒ KẾT..................................................................................................................17
2.1 Bộ phận dùng:....................................................................................................17
2.2 Thành phần hóa học:..........................................................................................18
2.3 Quả bồ kết:.........................................................................................................18
3. RAU MÁ.................................................................................................................19
3.1 Thành phần.........................................................................................................19
3.2 Tác dụng............................................................................................................. 20
4. NGƯU TẤT............................................................................................................. 20
4.1 Mô tả.................................................................................................................. 20
4.2 Bộ phận dùng.....................................................................................................20
4.3 Nơi sống và thu hái............................................................................................21
4.4 Thành phần hoá học...........................................................................................21
4.5 Tính vị, tác dụng................................................................................................21
4.6 Công dụng..........................................................................................................21
5. NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM (Cortex Schefflerae octophyllae)..............................21
5.1 Thành phần hóa học:..........................................................................................21
5.2 Công dụng..........................................................................................................22
CHƯƠNG III ĐỊNH TÍNH SAPONIN TRONG DƯỢC LIỆU.................................22
1. Chiết xuất tạo dich chiết...........................................................................................23
2. Các phản ứng xác định saponin................................................................................24
2.1 Tính chất tạo bọt.................................................................................................25
2.2 Phản ứng kobet...................................................................................................25
2.3 Phản ứng Liebermann( dùng kẹp ống nghiêm)..................................................25
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 26
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Nội dung nghiên cứu:
Dược liệu có chứa saponin là môn học giúp sinh viên nắm được cấu trúc hoá học
của saponin.
Nguồn gốc,đặc điểm,phân bố,thành phần hóa học chính,cách thu hái,tác dụng và
công dụng của một số dược liệu có chứa saponin.
Định tính các dược liệu có chứa saponin.
Ứng dụng của dược liệu có chứa saponin trong đời sống thực tiễn.
2. Lý do:
Với trình độ ngày càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của con người
ngày càng được nâng lên rõ rệt.Trên thế giới,trong chăm sóc sức khỏe ,việc phòng và điều
trị bệnh hiện nay và ngay cả tương lai đã và đang ngày càng chú trọng hơn đến việc dùng
các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên.
Nhiều bài thuốc cổ truyền đã được phát triển, nhiều hợp chất, nhóm chất có tác dụng
sinh học quý giá đã được phát hiện,nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế.
Saponin được chú ý rất nhiều bởi các nhà khoa học trên toàn thế giới,bởi cấu trúc đặc
biệt của nó và tác dụng sinh học đa dạng.Nhiều tác dụng dược lí đáng chú ý từ dịch chiết,từ
các nhóm hoạt chất hay hoạt chất tinh khiết được chứng minh như hạ đường huyết,hạ
cholesreol,tăng cường miễn dịch,chống viêm,chống mệt mỏi,chống ung thư…được kiểm
chứng.Đã có rất nhiều dạng thuốc được sản xuất và sử dụng trên khắp mọi nơi trên thế giới.
Vì vậy việc nghiên cứu về cấu trúc của Saponin đang ngày càng được quan tâm.
Các nghiên cứu mới tiếp tục đưa ra được những Saponin Damamran mới và tác dụng
sinh học của chúng.Cần thiết có sự tập hợp và hệ thống hóa kiến thức về Saponin,cũng như
liên hệ giữa cấu trúc và tác dụng của chúng trong thực vật.
3. Mục đích nghiên cứu:
Sau khi hoàn thành môn học các dược liệu có chứa saponin sinh viên phải:
1.
Trình bày được các kiến thức chung định nghĩa,cấu trúc hóa học,phân loại,công
dụng… củ saponin.
2.
Trình bày được tên,bộ phận dùng,thành phần,công dụng…của một số dược liệu có
chứa saponin.
3. Trình bày được cách định tính dược liệu có chứa saponin.
4.
Ứng dụng của saponin trong thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu thành phần saponin của bồ kết.
-Phương pháp dựa trên tính tạo bọt .
-Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất.
-Phương pháp dựa trên phản úng liberman( xác định la loại saponin nào)
-Phương pháp dựa trên phản ứng Salkowshi- Kobert.
-Chiết xuất và định tính thành phần saponin
-Quy trình chiết suất quả bồ kết.
-Phương pháp sử dụng máy tính để soan thảo văn bản.
-Phương pháp trình bày semina, trình chiếu bằng powerpoint.
-Chiết xuất và định tính thành phần saponin bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM)
sử dụng trong nghiên cứu hoá học cây thuốc.
NỘI DUNG CHỦ YẾU
Chương I
Đại cương về Saponin
1. Định nghĩa
Saponin còn gọi là saponosid là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực
vật.Saponin có trong nhiều loài thực vật, cả thực vật hoang dại lẫn thực vật gieo trồng.
2. Phân loại
Có hai loại saponin, đó là saponin acid (triterpenoid saponin) và saponin trung tính
(steroid saponin).
Saponin acid có mặt chủ yếu trong thực vật gieo trồng còn saponin trung tính có mặt
chủ yếu trong thực vật hoang dại, đặc biệt là trong thảo dược. Nhóm cây đậu như đậu tương,
đậu hà lan, cỏ luzern…và một số cây cỏ có tính chất tạo bọt như rễ cây sà phòng (soap
root), vỏ cây sà phòng (soap bark)… khá giàu saponin. Saponin khi thủy phân cho glycon
(gốc đường, bao gồm glucose, arabinose, xylose và acid glucoronic) và aglycon (gốc
sapogenin, bao gồm saponin trung tính và saponin acid).
Cấu trúc hóa học cơ bản của nhóm saponin trung tính là steroid (a) còn của nhóm
saponin acid là triterpenoid (b). Hợp chất saponin đang có trên thị trường hiện nay chủ yếu
lấy từ cây Quillaja (Quillaja saponaria) và cây Yucca (Yuccaschidigera), các cây này mọc
nhiều ở vùng nóng và khô của Bắc và Trung Mỹ, Chilê và Mexico. Để thu được saponin của
cây Quillaja, người ta đem gỗ và vỏ cây đun sôi trong các tank lớn, lọc lấy nước rồi cô đặc
bằng cách bốc hơi. Còn để thu hoạch saponin của cây Yucca, người ta đem thân cây ngâm
nước hoặc sấy khô. Nếu làm theo kỹ thuật sấy khô thì thân cây sau khi sấy đem nghiền
thành bột, đó là bột saponin yucca. Nếu làm theo kỹ thuật ngâm nước thì thân cây sau khi
ngâm nước được ép lấy dịch, đó là “dịch chiết yucca” (thực chất là dịch ép bằng cơ giới chứ
không phải là dịch chiết bằng dung môi). Do tính chất hoạt động về mặt và tẩy rửa, saponin
là tác nhân tạo bọt rất tốt cho các dung dịch cần có bọt bền. Dịch chiết của Yucca và
Quillaja được dùng trong công nghệ đồ uống để gây bọt cho nước uống. Cũng do đặc tính
1
hoạt động bề mặt, dịch chiết của các cây này còn được dùng trong công nghiệp tách quặng,
làm chất nhũ hóa trong chế tạo phim ảnh và mỹ phẩm như son môi và shampoo.
Trong mỹ phẩm, ngoài tính chất làm mềm mượt tóc và da, saponin trong cây Yucca và
Quillaja còn có tác dụng diệt nấm và diệt khuẩn (Cheek, 2000). Bột hay dịch chiết của cây
Yucca và Quillaja không phải chỉ có saponin mà còn có những hóa thực vật khác, đó là
oligosaccharide, phenol, stilbene, resveratrol. Saponin giữ nhiều vài trò, các oligosaccharide
có vai trò là prebiotic, phenol, stilbene, resveratrol có vai trò của các chất chống oxy hóa
(resveratrol cũng rất giầu trong nho và là một chất chống oxy hóa mạnh, rất tốt đối với việc
ngăn ngừa các bệnh tim mạch và ung thư).
Saponin hay Saponin glycosid là những hoạt chất quan trọng của các hợp chất
Glycosid thường gặp trong giới thực vật. Mỗi Saponin đều gồm 2 phần: Sapogenin(aglycon)
và đường. Phần Sapogenin có thể là một chất steroid hay tritecpenoid. Phần đường thường
là Glucoza,galactoza,pentoza, hay metyl pentoza. Ngày nay người ta biết tới khoảng 500
loài thuộc hơn 80 họ thực vật có Saponin.
Một vài động vật cũng có saponin như các loài hải sâm, cá ao. Saponin có 1 số tính
chất đặc trưng sau.
Tất cả các saponin đều dễ tạo thành bọt bền vững khi lắc với nước. Với các chất béo
và nước tạo thành nhũ. Tính chất này làm cho saponin giống với xà phòng nên tiền tố sapo
có nghĩa là xà phòng.
Có tác dụng phá huyết mạnh khi tiêm vào mạch máu. Đó cũng là tính đặc trưng của
saponin. Nguyên nhân phá huyết có nhiều cách giải thích trong đó có thể giải thích do sự
tạo phức giữa saponin với cholesterol và cholesterol este hóa của màng hồng cầu, nhưng lại
thấy có nhiều trường hợp chỉ số phá huyết và khả năng tạo phức với cholesterol không tỉ lệ
thuận với nhau vì vậy phải xét đến khả năng tạo phức của saponin với các thành phần khác
của màng hồng cầu. Qua 2 việc theo dõi tính phá huyết người ta thấy rằng cấu trúc của phần
sapogenin có tác dụng trực tiếp đến tính phá huyết còn phần đường có ảnh hưởng đến mức
độ phá huyết. Hồng cầu của các loài động vật khác nhau cũng bị ảnh hưởng khác nhau đối
với 1 loại saponin. Hồng cầu cừu dễ bị phá huyết nhất nên dùng tốt để tính chỉ số phá huyết,
nếu không có máu cừu thì có thể dùng máu của động vật có sừng khác.
2
Saponin có thể làm chết nhanh 1 số động vật máu lạnh, trong đó có cá ở những nồng
độ rất thấp. Điều đó có thể giải thích được là do saponin làm tăng tính thấm ở biểu mô
đường hô hấp và làm mất các chất điện giải cần thiết.
Saponin có tính chất đặc biệt khác là tính tạo phức với cholesterol hoặc 1 số chất βhydroxysteroid khác. Đôi khi người ta lợi dụng tính chất này để tách saponin hoặc ngược
lại.
Trên đây là 1 số tính chất đặc trưng của saponin, tuy vậy 1 vài tính chất trên không thể
hiện ở 1 số saponin như sarsaparillosid, jurubin thì không có tính phá huyết cũng như tính
tạo phức với cholesterol. Các ginsenosid nhóm damaran có tác dụng phá huyết yếu hơn
nhóm molean. Vì saponin có phân tử lớn nên khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất
này để tinh chế saponin. Saponin có vị đắng, khó chịu, thường ở dạng vô định hình, rất khó
tinh chế, do đó trước đây saponin có trong cây thường được mô tả ở dạng sapogenin. Gần
đây đã có các quá trình phân lập được các saponin có trên 10 đơn vị đường trong phân tử
mà có điểm chảy xác định và toàn bộ cấu trúc (kể cả dây nối giữa các đơn vị đường) cũng
được xác định. Saponin tan trong nước, cồn metylic và etylic loãng, khó tan trong cồn cao
độ, rất ít tan trong axeton, không tan trong n-hexan do đó có thể dùng 3 dung môi đó để kết
tủa saponin trong quá trình chiết xuất.
Các saponin đều là các chất quang hoạt, phần lớn các sapogeninsteroid thì tả truyền
còn sapogenintriterpenoid thì hữu truyền. Điểm chảy của saponin thường cao, từ 200ºC trở
lên và có thể trên 300ºC. Các saponin thường hay chuyển thành dẫn chất acetyl dễ kết tinh
hơn, có điểm chảy xác định và năng suất quay cực cố định hơn . Có nhiều trường hợp khi
muốn tinh chế saponin hoặc sapogenin ,người ta chuyển các chất sang dẫn chấ t acetyl ,sau
đó lại deacetyl hóa. Những sapogenin có nhóm oxo thì còn được chuyển sang các dẫn chất
dinitrophenylhydrazon có điểm chảy xác định.
Tuy vậy một vài tính chất trên không thể hiện ở một vài saponin.
Ví dụ: sarsaparillosid thì không có tính phá huyết cũng như tính tạo phức với
cholesterol.
Saponin đa số có vị đắng trừ một số như glycyrrhizin có trong cam thảo bắc, abrusosid
trong cam thảo dây, oslandin trong cây Polypodium vulgare có vị ngọt.
3
Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người ta dùng
3 dung môi này để tủa saponin. Saponin có thể bị tủa bởi chì acetat, bari hydroxyd, ammoni
sulfat.
Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin trong quá
trình chiết xuất.
Phần genin tức là sapogenin và dẫn chất acetyl sapogenin thường dễ kết tinh hơn
saponin.
Saponin triterpenoid thì có loại trung tính và loại acid, saponin steroid thì có loại trung
tính và loại kiềm.
Dựa theo cấu trúc hoá học có thể chia ra: saponin triterpenoid và saponin steroid.
Cấu trúc hoá học
SAPONIN
Triterpenoid
Steroid
2.1 Saponin triterpenoid:
Phần genin của loại này có 30 carbon cấu tạo bởi 6 nhóm hemiterpen.
Người ta chia làm 2 loại: Saponin triterpenoid pentacyclic và saponin triterpenoid
tetracyclic.
HLUOTPSCD
aourlepua
npsetorm
oartnca
snaur
tcba
aytin
ncrt
lea
ion
cd
a
i
r
e
i
p
n
i
2.1.1 Saponin triterpenoid pentacyclic: loại này chia ra các nhóm: olean, ursan, lupan,
hopan.
a. Nhóm olean :
Phần lớn các saponin triterpenoid trong tự nhiên đều thuộc nhóm này. Phần aglycon thường
có 5 vòng và thường là dẫn chất của 3- hydroxy olean 12 - ene, tức là amyrin.
4
olean
b -amyrin
R1= R2= R3= R4= R5= CH3
- Acid oleanolic:
- Hederagenin:
- Gypsogenin:
5
Mạch đường có thể nối vào C-3 theo dây nối acetal, có khi mạch đường nối vào C28 theo dây nối ester. Gần đây người ta phân lập được các saponin có đến 10-11 đơn vị
đường nếu kể cả 2 mạch, riêng một mạch có thể đến 6 đơn vị đường.
b. Nhóm ursan :
Cấu trúc của nhóm ursan cũng tương tự như nhóm olean chỉ khác là nhóm methyl ở
C-30 không đính vào vị trí C-20 mà lại đính ở vị trí C-19. Các sapogenin nhóm ursan
thường là những dẫn chất của 3- hydroxy ursan 12-ene, tức là -amyrin. Những saponin của
nhóm này ít gặp hơn nhóm olean. Cinchona glycosid A, Cinchona glycosid B có trong cây
canh-ki-na, asiaticosid có trong rau má là những saponin của nhóm này.
Ursan Cinchona glycosid A
Ursan 3- β-hydroxyursan- 12-ene=α- amyrin
c. Nhóm lupan :
Cấu trúc của nhóm lupan có các vòng A,B,C,D giống như các nhóm trên, chỉ khác
vòng E là vòng 5 cạnh,C-20 ở ngoài vòng và thường có nối đôi ở vị trí 20-29. Lấy một ví dụ
là saponin có trong rễ cây Ô rô Acanthusiliciformis Linn: [a-L - arabinofuranosyl (1-4) b-D
glucoropyranosid (1-3)]-3-b-hydroxy-lup-20(29) ene (IIIa).
Một số saponin có trong cây ngũ gia bì chân chim cũng thuộc nhóm này.
6
d. Nhóm hopan:
Cấu trúc của nhóm hopan có các vòng A,B,C,D giống như các nhóm trên, chỉ khác
vòng E là vòng 5 cạnh, C-22 ở ngoài vòng và nhóm methyl góc đính ở C-18 thay vì ở C-17.
Saponin đầu tiên được biết là chất mollugocin A có trong cỏ thảm Mollugo hirta
L.Hopan.
7
2.1.2 Saponin triterpenoid tetracyclic: có 3 nhóm chính: dammaran, lanostan, cucurbitan.
a. Nhóm dammaran :
Ðại diện là các saponin của nhân sâm. Phần aglycon gồm 4 vòng và một mạch nhánh.
Khi tác dụng bởi acid thì mạch nhánh đóng vòng tạo thành vòng tetrahydropyran. Bằng các
phương pháp đặc biệt để cắt phần đường, người ta đã thu được các genin thật. Hai genin
chính là: protopanaxadiol và protopanaxatriol. Phần đường nối vào OH ở cabon số 3 hoặc
có khi thêm 1 mạch nữa nối vào OH ở mạch nhánh.
Saponin triterpenoid tetracyclic nhóm damaran còn gặp trong hạt táo (Ziziphus jujuba
Mill.), rau đắng biển (Bacopa monnieri (L.) Wettst.
dammaran
b. Nhóm lanostan:
Holothurin A, một trong những saponin có trong các loài hải sâm -Holothuria spp là
một ví dụ của nhóm này.
8
Một nhóm phụ của nhóm lanostan là nhóm cycloartan có cấu trúc 9,19 cyclo (9β)
lanostan. Các saponin abrusosid A, B, C, D có trong cam thảo dây Abrus precatorius là
những saponin thuộc nhóm này.
c. Nhóm cucurbitan:
Phần lớn các saponin nhóm cucurbitan gặp trong họ Cucurbitaceae.Ở đây nhóm - CH3
góc thay vì ở vị trí C10 lại đính ở C9.
2.2. Saponin steroid:
AS
S
F
ao
u
m
p
i li
rp
oa
n
r
nn
s
o
o
fti is
nd
a
u
t
o
sa
rn
l
tn
o
a
en
s
rt
o
a
i
n
d
2.2.1. Nhóm spirostan:
Ta xét 3 chất sapogenin làm ví dụ: sarsasapogenin, smilagenin, tigogenin.
9
Những chất này có 27 carbon như cholesterol, nhưng mạch nhánh từ C 20-27 tạo
thành 2 vòng có oxy (16,22 và 22,26 diepoxy), một vòng là hydrofuran (vòng E) và một
vòng là hydropyran (vòng F). Hai vòng này nối với nhau bởi 1 carbon chung ở C-22. Mạch
nhánh này được gọi là mạch nhánh spiroacetal.
Ba chất trên là 3 đồng phân. Smilagenin và tigogenin khác nhau do cấu hình ở C-5.
Còn sarsasapogenin và smilagenin thì khác nhau do cấu hình ở C-25. Sarsasapogenin có
nhóm methyl ở C-25 hướng axial có cấu hình tuyệt đối 25S, smilagenin thì nhóm methyl ở
C-25 hướng equatorial có cấu hình tuyệt đối 25R. Các sapogenin nhóm này có nối vòng C
và D trans (khác với glycosid tim).
Còn vòng A và B có thể là cis như ở chất sarsasapogenin và smilagenin hoặc có thể là
trans như ở chất tigogenin.
Công thức lập thể của 3 chất sarsasapogenin, Smilagenin và tigogenin.Nhóm spirostan
hiện nay được chú ý nhiều vì là nguồn nguyên liệu quan trọng để bán tổng hợp các thuốc
steroid. Hai sapogenin quan trọng nhất là diosgenin (có chủ yếu trong các loài Dioscorea)
và hecogenin (có chủ yếu trong các loài Agave).
10
Ở dạng glycosid phần đường được nối vào OH ở C-3, một số ít trường hợp ở C1.
Mạch đường thường phân nhánh và phức tạp.
Ví dụ digitonin là một saponosid có trong cây digital, có mạch đường gồm 5 đơn vị
đường và phân nhánh.
2.2.2 Nhóm furostan:
Nhóm này có cấu trúc tương tự như nhóm spirostan chỉ khác là vòng F bị biến đổi.
Trường hợp thứ nhất: vòng F mở và nhóm alcol bậc một ở C-26 được nối với đường
glucose. Nếu glucose ở C-26 bị cắt (bởi enzym hoặc bởi acid) thì xảy ra sự đóng vòng F
thành vòng hydropyran và chuyển thành dẫn chất nhóm 10 spirostan.
Ví dụ sarsaparillosid dưới tác dụng của enzym thủy phân cắt mạch glucose ở C-26 sẽ
chuyển thành parillin.
11
Trường hợp thứ hai: vòng F là vòng 5 cạnh do sự đóng vòng 22-25 epoxy ví dụ
avenacosid có trong yến mạch (Avena L. Họ Lúa - Poaceae) Avenacosid A cũng có 2 mạch
đường . Khi thủy phân cắt đường glucose ở C-26 thì cũng chuyển thành dẫn chất nhóm
spirostan. Sarsaparillosid và avenacosid A đều có 2 mạch đường. Người ta gọi đây là các
bidesmosid (desmos = mạch).
12
2.2.3 Nhóm aminofurostan:
Ở đây vòng F mở như trường hợp sarsaparillosid nói ở trên nhưng ở vị trí C-3 đính
nhóm - NH2.
Ví dụ: jurubin là saponin có trong Solanum paniculatum
13
2.2.4 Nhóm spirosolan:
Nhóm này chỉ khác nhóm spirostan ở nguyên tử oxy của vòng F được thay bằng NH.
Một điểm cần chú ý là ở đây có isomer ở C-22 (khác với nhómspirostan).
Ví dụ solasonin có trong cây cà Úc (= cà lá xẻ ) Solanum laciniatum có cấu trúc (25R)
22α còn tomatin là các saponin có trong cây cà chua thì có cấu trúc (25S) 22β.
2.2.5 Nhóm solanidan:
Solanin có trong mầm khoai tây thuộc nhóm này. Ở đây 2 vòng E và F cùng chung 1C
và 1N.
Những chất thuộc 3 nhóm aminofurostan, spirosolan và solanidan đều có chứa N vừa
mang tính alcaloid vừa mang tính glycosid nên được gọi là những chất glycoalcaloid.
2.2.6 Ngoài những nhóm saponin steroid kể trên người ta còn gặp một số
saponin steroid có cấu trúc mạch nhánh khác
Ví dụ polypodosaponin và oslandin được Jizba phân lập 1971 từ thân rễ cây
Polypodium vulgare L. Oslandin là một bidesmosid có vị ngọt. α-spinasterol glycosid có
trong cây chè Camelia sinensis (L.) O. K.tze (Thea sinensis L.)
14
CHƯƠNG II
MỘT SỐ DƯỢC LIỆU CÓ CHỨA SAPONIN
1. NHÂN SÂM
Đường sâm, Hồng sâm, Sâm cao ly, Viên sâm...
1.1 Tên khoa học
Radix Ginseng
1.2 Nguồn gốc
Dược liệu là rễ đã chế biến của cây Nhân sâm (Panax ginseng C.A.Mey.), họ Nhân
sâm (Araliaceae). Nước ta chưa trồng được cây này. Dược liệu nhập từ các nước khác.
1.3 Thành phần hoá học chính
Saponin triterpen, vitamin, đường, tinh bột.
15
Sâm hàn quốc
Nhân sâm là một dược liệu nhẹ không có độc tố và có chứa đầy đủ các thành phần
saponin. Nhân sâm được biết đến là loại dược liệu có chứa nhiều các hoạt tính sinh học
nhất và cao cấp nhất. Trong tự nhiên, saponin trong nhân sâm xuất hiện để hoạt động như
thuốc kháng sinh bảo vệ thực vật từ vi khuẩn. Trong con người, họ có thể chống lại ung
thư và nhiễm trùng.
Saponin trong nhân sâm sản xuất một hợp chất hoạt động gọi là ginsenosides có
trọng lợi ích với hệ thống thần kinh trung ương, hệ thống nội tiết, hệ thống miễn dịch, trao
đổi chất, và có hiệu lực khác nhau về chức năng điều hòa của cơ thể. Khi đi vào cơ thể,
saponin sẽ giúp bạn làm sạch các mạch máu và các cơ quan khác nhau.
Nhân sâm có chứa 24 loại saponin, nếu là hồng sâm thì có chứa 32 loại. Nhờ những
nỗ lực nghiên cứu tiếp theo của các nhà khoa học nổi tiếng trên thế giới, cấu trúc hóa học
của nó, cũng như sức sống y tế của saponin đang được tiếp tục phát hiện.( một số sản
phẩm có nhân sâm)
1.4 Lợi ích của saponin trong nhân sâm:
- Ngăn chặn chất béo, tăng tốc độ hấp thụ chất dinh dưỡng và tiêu hóa.
- Chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư.
- Giúp điều trị rối loạn cương dương.
- Khôi phục lại các enzyme trong tế bào và cải thiện sự trao đổi chất.
- Tăng năng lượng, tiếp thêm sinh lực, trợ giúp phục hồi mệt mỏi, cải thiện thờ ơ và thiếu
16
cảm giác ngon miệng.
- Cải thiện tổng hợp protein huyết thanh.
- Kích thích hoạt động của các enzym tham gia vào quá trình xây dựng xương và sửa
chữa, và tăng lượng canxi lắng đọng bởi các tế bào gốc tủy xương.
- Cải thiện trầm cảm bằng cách tăng mức độ dẫn truyền thần kinh serotonin, dopamine và
noradrenaline.
2. BỒ KẾT
Bồ Kết (Gleditsia fera (Lour.) Merr.)
Tên đồng nghĩa: Gleditsia thorelii Gagnep.
Tên khác: Bồ kếp, chùm kết, tạo giác, phắc kết (Tày), co kết (Thái).
Tên nước ngoài: Locust (Anh), févier de Chine (Pháp).
Họ: Vang (Caesalpiniaceae).
2.1 Bộ phận dùng:
Quả chín (tạo giác) thu hoạch vào tháng 10 - 11, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô,
khi dùng giã nát. Quả dài, hơi dẹt và cong, dài 5 - 11cm, rộng 0,7 - 1,5cm, mặt ngoài màu
nâu đen. Chất cứng, giòn, dễ bẻ gãy, mặt bẻ màu vàng.
Gai (tạo giác thích) ở thân và cành, đã phơi hay sấy khô. Gai nguyên vẹn thường
phân nhánh, chừng 2 - 7 cái, sắp xếp thành hình xoắn ốc. Các gai trên thường nhỏ, dài 12cm, các gai dưới to dần, có thể dài 10 - 15cm. Mặt ngoài nhẵn, nâu sẫm hay nâu xám,
chất cứng rắn, khó bẻ.
17
Hạt bồ kết (tạo giác tử) lấy từ quả bồ kết chín đã phơi hay sấy khô.
2.2 Thành phần hóa học:
Quả bồ kết chứa saponin, trong đó có một sapogenin là acid albigenic (điểm chảy
246 - 8°, αD31 - 30° (ethanol).
Theo tài liệu khác, quả chứa 10% saponin trong đó 2 sapogenin được xác định là
acid oleanic và acid echynocystic.
Theo Ngô Bích Hải (1972), quả chứa nhiều saponin triterpenic, trong đó một chất
được xác định là astragalosid. Phần aglycon của chất này là 3, 16 - dioxy – 28carboxyolean - 12 - en. Phần đường gắn vào OH ở vị trí 3 bao gồm D - xylose, L arabinose và D - xylose theo tỷ lệ 2: 1: 1. Phần đường gắn vào gốc acyl là D - xylose và D
* galactose theo tỷ lệ 2: 2.
Ngoài ra, còn chứa 8 hợp chất flavonoid, trong đó có saponaretin, vitexin,
homoorientin, orientin và luteolin.
2.3 Quả bồ kết:
Tác dụng kháng khuẩn: trên ống nghiệm đã chứng minh quả bồ kết có tác dụng ức
chế các chủng vi khuẩn như tràng cầu khuẩn, trực khuẩn ly shigella; trực khuẩn thương
hàn, phổ thương hàn; trực khuẩn mủ xanh và phẩy khuẩn tả. Dịch chiết bằng dầu hỏa ether với phương pháp khuyếch tán thuốc trong môi trường nuôi cấy, ở nồng độ 0,343
g/ml có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn B, dịch chiết bằng chloroform với nồng độ 0,55g/ml
ức chế liên cầu khuẩn. Hỗn hợp flavonoid và chất saponaretin chiết từ quả có tác dụng
kháng virus, hổn hợp saponin có tác dụng chống trùng roi âm dạo. Dịch chiết nước từ quả
bồ kết trên ống nghiệm có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da.
Ngoài tác dụng kháng khuẩn, nước sắc quả bồ kết trên mèo thí nghiệm với liều 1
g/kg cho thẳng vào dạ dày có tác dụng tăng cường sự phân tiết của niêm mạc đường hô
hấp và có tác dụng long đờm. Nước sắc 0,25% có tác dụng kích thích co bóp của tử cung
cô lập chuột cống trắng.
Độc tính: saponin triterpen từ quả bồ kết thường khó hấp thu ở ruột và dạ dày nhưng
có tác dụng kích thích cục bộ niêm mạc dạ dày, gây chảy nước miếng, nước mũi, nôn mửa
đi ngoài, dùng với liều lớn làm tổn hại niêm mạc đường tiêu hóa và lúc đó sẽ bị hấp thu
18