MỤC LỤC
Trang
Phần I : Mở bài
1
Phần II : Nội dung
2
I. Khái niệm nhân cách
2
II. Cấu trúc nhân cách và liên hệ thực tiễn
3
1. Xu hướng
3
2. Tính cách
6
3. Năng lực
7
4. Khí chất
9
Phần III : Kết bài
11
Danh mục tài liệu tham khảo
12
1
PHẦN I : MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay khi xem xét con người với tư cách là một thành viên của
một xã hội nhất định, là chủ thể của các mối quan hệ con người, của hoạt động có ý
thức và giao tiếp thì chúng ta nói đến nhân cách của họ. Chúng ta chỉ có thể nói
đến con người như là một nhân cách, bắt đầu từ một thời kì nào đó trong quá trình
phát triển của nó. Không phải mọi cá thể người, với cá tính của mình đều là nhân
cách cả. Nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng X.L.Rubinstein đã viết : " Con người là
cá tính do nó có những thuộc tính đặc biệt, không lặp lại, con người là nhân cách
do nó xác định được quan hệ của mình với những người xung quanh một cách có ý
thức ". Nhân cách của mỗi người mỗi khác và không ai giống ai cả, chính vì thế nó
đã tạo nên một xã hội mà trong đó ta không thể nào tìm được người giống ta hoàn
toàn. Do nhân cách của con người rất phức tạp, khác nhau nên đã có rất nhiều nhà
tâm lý học nổi tiếng đã đi sâu để nghiên cứu về nhân cách của con người. Và để
hiểu rõ hơn về vấn đề nhân cách và cấu trúc của nhân cách, em xin chọn đề tài : "
Phân tích cấu trúc của nhân cách cá nhân. Liên hệ trong đời sống thực tiễn. "
2
PHẦN II : NỘI DUNG
I - KHÁI NIỆM NHÂN CÁCH
- Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân biểu hiện ở bản
sắc giá trị xã hội của người ấy.
- Nhân cách là khái niệm chỉ bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi cá nhân, là nội
dung và tính chất bên trong của mỗi cá nhân. Bởi vây, nếu cá nhân là khái niệm chỉ sự
khác biệt giữa cá thể với loài thì nhân cách là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa các cá
nhân. Cá nhân là phương thức biểu hiện cử giống loài, còn nhân cách vừa là nội dung,
vừa là cách thức biểu hiện của mỗi cá nhân riêng biệt.
- Nhân cách biểu hiện thế giới cái tôi của mỗi cá nhân, là sự tổng hợp của các yếu
tố sinh học, tâm lý, xã hội nên đặc trưng riêng về di truyền, về sinnh lý thần kinh, về
hoàn cảnh sống của cá nhân theo cách riêng của mình.
Như C.Mác đã nói: “Nếu như con người có bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã hội
thì do đó con người chỉ có thể phát triển bản tính của mình trong xã hội và cần phải
phán đoán lực lượng bản tính của anh ta, không phải con người căn cứ vào lực lượng
bản tính của anh ta, không phải căn cứ vào lực lượng của cá nhân riêng lẻ mà là căn
cách cứ của toàn xã hội.”
Như vậy:
- Nhân không phải là tất cả các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ bao hàm
những đặc điểm quy định bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của con
người như là một thành viên của xã hội.
- Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một cấu tạo
tâm lý phức hợp. Nói cách khác nhân cách là tổng thể những đặc điểm tâm lý đặc
trưng với một cơ cấu xác định.
3
- Nhân cách con người không bẩm sinh, không tự nhiên có, nhân cách được hình
thành dần trong quá trình tham gia các mối quan hệ của con người.
II - CẤU TRÚC NHÂN CÁCH VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
1. Xu hướng
- Xu hướng cá nhân là một hệ thống động cơ và mục đích định hướng và thúc đẩy
con người tích cực hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu, hướng thú hoặc vươn tới mục
tiêu mà cá nhân sẽ lấy làm lẽ sống của mình.
- Xu hướng nhân cách là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, bao gồm
một hệ thống động cơ quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa
chọn thái độ của nó. Xu hướng nhân cách nói lên chiều hướng phát triển của nhân
cách.
- Xu hướng nhân cách thường biểu hiện ở các nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới
quan, niềm tin của con người.
1.1 Nhu cầu.
- Nhu cầu là sự đòi hỏi khách quan của mỗi con người, trong những điêù kiện nhất
định bảo đảm sự tồn tại và phát triển của họ.
- Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thoả mãn để tồn tại và phát
triển, ví dụ nhu cầu nơi ở, ăn uống, việc làm, học tập, vui chơi…
- Nhu cầu của con người rất đa dạng. Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn tại của
cơ thể như: nhu cầu ăn, ở, mặc,…; nhu cầu tinh thần bao gồm nhu cầu nhận thức, nhu
cầu thẩm mỹ, nhu cầu giao tiếp và nhu cầu hoạt động xã hội...
Ví dụ: Đối với sinh viên thường có những nhu cầu về dụng cụ học tập như là
sách, vở, bút, laptop…hay là những nhu cầu thiết yếu hàng ngày như: nhu cầu ăn
4
uống, nhu cầu về ăn mặc, quần áo, giày, dép…nhu cầu được vui chơi giải trí như tham
gia vào các chương trình văn nghệ của trường, các hoạt động tình nguyện…
1.2 Hướng thú .
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó – đối tượng vừa
có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong
quá trình hoạt động.
- Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng và chiều sâu
của hứng thú. Hứng thú nảy sinh chủ yếu do tính hấp dẫn về mặt cảm xúc của nội
dung hoạt động, còn nhu cầu có thể không có yếu tố hấp dẫn.
Chẳng hạn khi bị bệnh, người ta có nhu cầu uống thuốc để điều trị nhưng người ta
không thấy khoái cảm khi uống thuốc. Đây chính là sự khác nhau giữa hứng thú và
nhu cầu.
- Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt là tăng
tính tự giác, tích cực trong hoạt động và vì vậy hứng thú làm tăng hiệu quả hoạt động.
Đặc biệt trong hoạt động nhận thức và hoạt động học tập, hứng thú có vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả học tập. Những môn học có hứng thú
bao giờ kết quả cũng tốt hơn những môn học không có hứng thú. Vì vậy, giáo viên cần
hình thành được hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ: Trong giờ học hình sự các thầy cô thường kể những câu chuyện thực tế về
các vụ phạm tội giết người, cướp của…làm kích thích tính tò mò của em, gây cho em
cảm giác hướng thú với môn học này.
3 Lý tưởng.
- Lý tưởng là một mục tiêu cao đẹp, được phản ánh trong ý thức con người dưới
hình thức một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con người
tích cực hoạt động để vươn tới lý tưởng đó.
5
- Lý tưởng khác với ước mơ ở chỗ, trong lý tưởng chứa đựng mặt nhận thức sâu
sắc của chủ thể về các điều kiện chủ quan và khách quan để vươn tới lý tưởng, đồng
thời chủ thể có tình cảm mãnh liệt đối với hình ảnh lý tưởng của mình. Chính vì thế,
lý tưởng có sức mạnh lôi cuốn toàn bộ cuộc sống con người vào các hoạt động vươn
tới lý tưởng của mình. Tuy vậy, ước mơ có thể là cơ sở cho sự hình thành lý tưởng cao
đẹp sau này.
- Lý tưởng mang tính lịch sử và giai cấp: ở các thời đại và chế độ chính trị khác
nhau thì lý tưởng của con người cũng khác nhau.
- Lý tưởng là biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách, nó xác định mục
tiêu và điều khiển toàn bộ hoạt động của con người - “Sống mà không có lý tưởng
cũng như người đi trong rừng mà không có phương hướng”.
Ví dụ : với em lý tưởng sống của em rất đơn giản là em sẽ học những cái hay,
những mặt tốt của những người mà em từng gặp, để học cách thay đổi, dần hoàn thiện
bản thân và tích lũy thêm kiến thức, bù đắp những thiếu sót cho mình.
1.4 Niềm tin.
- Niềm tin là sự tin tưởng của con người vào những tri thức và những kinh nghiệm
mà con người đă thể nghiệm và rung động về tính đúng đắn của nó.
- Niềm tin là thành phần quan trọng trong hệ thống động cơ của cá nhân, nó thúc
đẩy mạnh mẽ con người hành động phù hợp với niềm tin của mình. Niềm tin càng
mãnh liệt thì sức sống càng dồi dào. Có một câu thành ngữ nói rằng: “Mất niềm tin là
mất tất cả”. Điều đó nói lên rằng sống phải có niềm tin. Niềm tin là khởi đầu của
thành công, nhưng học sinh, sinh viên thường đánh mất niềm tin vào bản thân.ví dụ:
Em có một người bạn, bạn em cho rằng học luật phải tự học nhiều và khó với lại toàn
chữ là chữ mà bạn áy lại thi khối A, nên vì mất tự tin mà bạn ấy chản nản trong việc
học.
6
2. Tính cách.
Trong cuộc sống hằng ngày ta thường dùng các từ “tính tình”, “tính nết”, “tính
cách” để chỉ tính cách. Những nét tính cách tốt thường được gọi là “đặc tính”, “lòng”,
“tinh thần”…; những nét tính cách xấu thường được gọi là “thói”, “tật”…
- Tính cách là sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người,
những đặc điểm này quy định phương thức hành vi điển hình của người đó trong
những điều kiện và hoàn cảnh sống nhất định thể hiện thái độ của họ đối với thế giới
xunh quanh và bản thân.
- Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống
thái độ tương đối ổn định đối với hiện thực và thể hiện trong hệ thống hành vi, cử chỉ,
cách nói năng tương ứng. Nói cách khác, tính cách là thái độ đã được củng cố trong
những phương thức hành vi quen thuộc
- Tính cách mang tính ổn định, bền vững, thống nhất và tính độc đáo, riêng biệt,
điển hình cho mỗi cá nhân. Tính cách của cá nhân chịu sự chế ước của xã hội.
- Tính cách của con người không phải là bẩm sinh, không tự nhiên có mà tính
cách được hình thành trong sự phát triển của cá nhân, dưới tác động của giáo dục và
sự tích cực rèn luyện của cá nhân. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Hiền, dữ
phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Mỗi người có một tính cách riêng cho mình, ví dụ bác Hồ một con người vĩ đại,
bác một con người có thể nói là hội tụ nhiều tính cách mà chúng ta phải học tập như
tiết cần cù, tiết kiệm, chịu khó,…
- Tính cách có cấu trúc rất phức tạp, bao gồm hệ thống thái độ và hệ thống hành
vi tương ứng:
Hệ thống thái độ của cá nhân có thể là thái độ tốt hoặc là thái độ xấu, bao gồm các
mặt sau đây:
7
• Thái độ đối với tập thể và xã hội bao gồm các thái độ tốt là: yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, thái độ chính trị, tinh thần đổi mới, tinh thần hợp tác cộng đồng … hoặc
là thái độ xấu như: bất mãn với chế độ, chống phá chế độ nhà nước.
• Thái độ đối với lao động, gồm các thái độ tốt như: yêu lao động, cần cù, sáng tạo,
lao động có kỷ luật, tiết kiệm, đem lại năng xuất cao… Ngược lại là sự lười biếng, dối
trá, cẩu thả, lãng phí…
• Thái độ đối với mọi người, gồm các thái độ như tính khiêm tốn, lòng tự trọng, tinh
thần tự phê bình…; ngược lại là tính tự kiêu, tính ích kỷ…
• Thái độ đối với bản thân, gồm các thái độ tốt như: Tự trọng, nghiêm khắc với
chính mình, tự chủ hành vi bản thân…Ngược lại là tính buông thả, thiếu tự chủ,..
Hệ thống hành vi là biểu hiện cụ thể ra bên ngoài của hệ thống thái độ, nó rất đa
dạng. Người có tính cách ổn định thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành
vi, cử chỉ, lời nói... Tuy nhiên, cũng có khi không có sự thống nhất của thái độ với
hành vi cử chỉ.
3. Năng lực
- Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho sự hoàn thành hoạt động
đó có kết quả.
Con người ta không những khác nhau về nhu cầu, hứng thú, tính tình, khí chất…
mà còn khác nhau về khả năng, năng lực. Trong hoạt động thực tế có khi cùng một
điều kiện làm việc, cùng một công việc nhưng có người đạt kết quả cao mà có người
chỉ đạt kết quả thấp. Có người làm tốt công việc này nhưng không thể làm tốt công
việc khác… Như vậy là có sự khác nhau về năng lực.
8
Để làm tốt một công việc, cá nhân cần phải có một số đặc điểm thích ứng với
công việc đó. Ví dụ như muốn học giỏi thì người phải có bộ óc thông minh, chăm chỉ,
say mê học tập, có chí hướng vươn lên, có phương pháp học tập tốt… Sự phù hợp ấy
gọi là năng lực.
Ví dụ: Đối với người họa sĩ,năng lực tạo hình thì thuộc tính chủ đạo gồm tưởng
tượng sáng tạo giúp cá nhân nắm được cái bản chất, xây dựng hình tượng độc đáo của
các hiện tượng, sự vật; thuộc tính làm chỗ dựa là tính nhạy cảm cao của bộ máy phân
tích thị giác giúp cho cá nhân nhận xét nhanh chóng các đường nét của vật thể…;
thuộc tính hỗ trợ là tình cảm, thái độ của người họa sĩ đối với sự vật và hiện tượng. Nó
tạo thành cái nền hỗ trợ cho hoạt động tạo hình.
Người ta cũng phân biệt các mức độ của năng lực: có năng lực, tài năng và thiên
tài.
Tài năng chỉ mức độ cao hơn năng lực, người có tài năng ở lĩnh vực hoạt động
nào đó chính là người có khả năng giải quyết được vấn đề một cách sáng tạo, tạo ra
được những giá trị to lớn trong cuộc sống.
Ví dụ: Nguyễn Du có tài thơ ca, Bùi xuân Phái có tài hội họa.
Thiên tài chỉ mức độ cao nhất của năng lực. Người thiên tài thể hiện sự hoàn
thành một cách xuất chúng một hoạt động nào đó, họ là những vĩ nhân trong lịch sử.
Chẳng hạn như Mác, Ăngghen, Lênin là những bậc thiên tài đã xây dựng nên học
thuyết Mác-Lênin.
Năng lực được phân loại theo các căn cứ khác nhau.
- Căn cứ vào mức độ chuyên biệt của năng lực thì người ta phân loại năng lực là
thành năng lực chung và năng lực chuyên môn (năng lực riêng).
9
- Năng lực chung là năng lực cần thiêt cho nhiều loại hoạt động khác nhau. Nó
đảm bảo cho cá nhân nhanh chóng nắm vững tri thức trong nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau (ví dụ như thông minh, thính tai, tinh mắt, tháo vát…).
- Năng lực chuyên môn là loại năng lực đảm bảo cho cá nhân hoạt động đạt kết
quả đối với một lĩnh vực nhất định. Chẳng hạn các năng lực tổ chức, hội họa, toán
học, âm nhạc, sư phạm, … là những năng lực chuyên môn.
Sự hình thành năng lực: Người ta sinh ra không phải đã có sẵn năng lực đối với
hoạt động nào đó, mà phải qua quá trình hoạt động, rèn luyện năng lực mới hình thành
và bộc lộ. “Có khổ luyện mới thành tài”, “có công mài sắt có ngày nên kim”. Năng lực
gắn liền với hoạt động và hình thành trong hoạt động. Tuy nhiên, sự hình thành năng
lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố, sau đây chúng ta tìm hiểu sự hình thành năng lực và
các yếu tố ảnh hưởng tới nó.
4 Khí chất
- Khí chất là một thuộc tính tâm lý gắn liền với kiểu hoạt động thần kinh tương
đối bền vững của cá nhân đặc trưng cho hoạt động tâm lý về cường độ, tốc độ, nhịp
độ, thể hiện sắc thái riêng về hành vi và cử chỉ của người đó.
Giữa các cá nhân với nhau có sự khác biệt khá rõ rệt trong những đặc điểm bên
ngoài của hành vi. Một số người linh hoạt, nhiệt tình, số khác lại chậm chạp, điềm
đạm; có người cởi mở, dễ tiếp xúc với mọi người, có người lại kín đáo, không cởi mở,
đóng kín bản thân. Những đặc điểm này chỉ thuần túy là những đặc điểm bên ngoài
của hành vi, không liên quan gì đến việc khả năng kiềm chế của người đó như thế nào,
tình cảm, thái độ của người đó ra sao, họ trung thực hay giả dối… Những khác biệt
này là những khác biệt về khí chất. – khác biệt về cường độ, tính linh hoạt, tính cân
bằng của các phản ứng hành vi của cá nhân.
- Khí chất thể hiện cá nhân phản ứng như thế nào trong các tình huống xác định
của cuộc sống. Nó tạo phong thái hành vi, ứng xử và do đó ảnh hưởng đến các quan
10
hệ của con người - dễ xây dựng quan hệ, dễ thích ứng hay ngược lại khó xây dựng các
quan hệ với người khác, khó thích ứng.
- Khí chất có nguồn gốc ở kiểu hoạt động thần kinh cấp cao và do các tính chất
(cường độ, sự cân bằng, tính năng động) của quá trình thần kinh (hưng phấn và ức
chế) quy định.
Căn cứ vào các đặc tính cường độ, sự cân bằng, tính năng động của phản ứng
hành vi của cá nhân người ta phân biệt các loại khí chất: hoạt (hoạt bát), đằm (bình
thản), nóng (nóng nảy) và ưu tư.
+ Người tính nóng: bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích động, lăn vào công việc, dùng
nghị lực để tác động đến người khác; trực tính, kiên nghị, gặp thất bại hay thay đổi
tâm trạng, mất hứng thú, “bốc” lại khi gặp việc khác hấp dẫn.
+ Người tính hoạt: nhanh nhẹn, cân bằng, linh họat, cởi mở trong công việc mà
anh ta hứng thú; dễ quen với mọi người, chịu đựng giỏi trước những biến đổi nhanh,
thích ứng mau; dễ tiếp nhận cái mới, mềm dẻo trong cách ứng xử, dễ gây được thiện
cảm chung.
+ Người tính đằm: cân bằng về tình cảm và hành động, bình tĩnh, ung dung, tự
kiềm chế cao, suy nghĩ cẩn thận nhưng chậm chạp, khó thích ứng với những thay đổi
nhanh, khó chan hòa mau chóng mà cần thời gian mới “ăn ý” được với mọi người,
kiên trì trong công việc từ đầu đến cuối.
+ Người tính trầm (ưu): tinh tường, hay ngượng, khó tiếp xúc với mọi người; dễ
mặc cảm, tự ti; cần sự giúp đỡ, cổ vũ thường xuyên; chỉ cảm thấy tự tin trong những
tình huống quen thuộc.
11
PHẦN III : KẾT BÀI
Cùng với sự phát triển của xã hội,con người cũng đang tự mình hướng tới sự
hoàn thiện nhân cách của mình. Các mỗi quan hệ như hoạt động,giáo dục, ở gia
đình,nhà trường, xã hội là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết, để giáo dục cho con
người ta lĩnh hội được những tri thức khoa học, để ngày một phát triển nhân cách con
người đến sự hoàn mĩ..Tốc độ công nghiệp phát triển cao về kinh tế, văn hoá, xã hội
đang có sự thay đổi rõ nét. Bên cạnh đó còn tồn tại các tệ nạn xã hội,như các tệ nạn
tham nhũng gây ảnh hưởng rất lớn đến chủ nhân tương lai của đất nước đó là trẻ em.
Trong giáo dục cấp trung học phổ thông,vấn đề giáo dục và phát triển nhân cách là
một vấn đề rất quan trọng, ở lứa tuổi này các em có nhiều thay đổi về mặt tâm lý và
sinh lý nên nhu cầu hoàn thiện nhân cách để thích nghi với xã hội hoá và có thái độ
tích cực hơn trong cuộc sống là cực kỳ quan trọng. Giáo dục để tạo điều kiện và
hướng cho thế hệ trẻ các em dần dần tự hoàn thiện nhân cách.
Qua đây là bài viết của em về đề tài : " Phân tích cấu trúc của nhân cách
cá nhân. Liên hệ trong đời sống thực tiễn ". Do kiến thức cũng như sự hiểu biết của
em còn có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em mong được
thầy cô góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyến Ngọc Bích,tâm lý học nhân cách-một số vấn đề lý luận, NXBGD,1998
2. Đào Thị Oanh, vấn đề nhân cách trong tâm lý học ngày nay,NXBFD,1998.
3. Nguyễn Quang Uẩn,tâm lý hoc đại cương, hn,1995.
4. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành, Tâm lý học đại
cương, NXBĐHQG Hà Nội, 1998.
5. Trần Trọng Thủy, Bài tập thực hành Tâm lý học, NXBĐHQG Hà Nội, 2002.
6. Lê Tuyết Ánh, Kim Thị Dung, Nguyễn Thị Thanh Hằng, Nguyễn Ánh Hồng,
Tâm lý học đại cương, giáo trình ĐHKHXH&NV. Tp HCM, 2004.
7. />%96_Vien_tam_ly_hoc_xin_tran_trong_thong_bao_sach_thang_7_nam_2009.h
tml
13