Đề 4: Phân tích các loại nguồn của Tư pháp quốc tế Việt Nam và cách áp dụng các loại nguồn
đó.
A. Mở đầu
Tư pháp quốc tế là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp luật được xây dựng bằng
những cách thức khác nhau, nhằm điều chỉnh quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước
ngoài, góp phần thúc đẩy đời sống sinh hoạt quốc tế và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ
thể tham gia quan hệ tư pháp quóc tế. Tư pháp quốc tế việt nam là một bộ phận của tư pháp quốc
tế nói chung, vậy nguồn của tư pháp quốc tế việt nam gồm những loại nào, khác gì so với nguồn
của tư pháp quốc tế, và cách áp dụng nó ra sao? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu.
B. Nội dung
I. Các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
1. Khái niệm
Nguồn của tư pháp quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm pháp luật
điều chỉnh những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
2. Các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
2.1 Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
Hiện tại, Việt Nam chưa có bộ luật tư pháp quốc tế riêng. Nên những quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài nằm rải rác trong nhiều
văn bản pháp luật thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam như:
- Hiến pháp năm 1992 , Bộ luật Dân sự năm 2005: dành 1 phần riêng (phần VII), bao gồm 20
điều (từ điều 758 đến điều 777) để quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong Luật
hôn nhân và gia đình, Luật thương mại luật đầu tư năm 2005, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật hàng
hải năm 2005… và Các văn bản quy phạm dưới luật
Các văn bản pháp luật quốc gia là nguồn chủ yếu của tư pháp quốc tế việt nam. Dựa trên cơ
sở nguyên tắc bình đẳng chủ quyền, mỗi quốc gia có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ, đặc
biệt quyền xây dựng hệ thống pháp luật riêng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư
pháp quốc tế.
2.2 Điều ước quốc tế
+ Điều ước quốc tế song phương
Đối với Việt nam, các điều ước quốc tế song phương là loại điều ước quốc tế phổ biến nhất để
điều chỉnh cac quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong số những điều ước quốc tế này, trước
tiên phải đề cập đến các hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, hôn nhân gia đình và
hình sự. Ví dụ: hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa CHXHCN việt nam và
cộng hòa Pháp ngày 22/4/1999. Ngoài ra việt nam kí các hiệp định về lãnh sự, hiệp định về
thương mại và hàng hải…
+ Điều ước quốc tế đa phương
Hiện nay, số lượng các điều ước đa phương mà việt nam là thành viên để điều chỉnh quan hệ dân
sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài còn chưa nhiều và chưa bao quát mọi lĩnh vực, chủ
yếu trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ… Ví dụ: việt nam đã gia nhập một số điều
ước quốc tế như công ước Paris năm 1883 về quyền sở hữu công nghiệp, công ước berne năm
1886 về quyền tác giả…
2.3 Tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung được hình thành trong một thời gian dài,
được áp dụng liên tục và có hệ thống, đồng thời được thừa nhận mang tính chất pháp lý bắt buộc
đối với các chủ thê tham gia vào giao lưu dân sự quốc tế.
Nhận xét:
+ Trong các loại nguồn của tư pháp quốc tế việt nam thì pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế
là nguồn cơ bản còn tập quán quốc tế là nguồn bổ trợ.
+ So với nguồn của tư pháp quốc tế thì nguồn của tư pháp quốc tế việt nam còn hạn chế hơn.
Trong nguồn của tư pháp quốc tế còn thừa nhận án lệ là nguồn của tư pháp quốc tế, trong khi đó
ở việt nam thì án lệ không được nhìn nhận với tư cách là nguồn của pháp luật nói chung và là
nguồn của tư pháp quốc tế nói riêng.
II. Cách áp dụng các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
1. Áp dụng pháp luật Việt nam
- Được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật việt nam
Trong những trường hợp này, cơ quan tư pháp có thẩm quyền bắt buộc phải áp dụng pháp luật
việt nam. Thỏa thuận về luật áp dụng của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài sẽ không có giá trị pháp lý.
Ví dụ: quy định tại khoản 2 điều 770 bộ luật dân sự 2005: “2. Hình thức hợp đồng liên quan đến
việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động sản khác trên
lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
- khi các chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thỏa thuận áp dụng pháp luật
việt nam
- khi pháp luật nước ngoài dẫn chiếu đến pháp luật việt nam
Ví dụ: anh B là công dân hàn quốc xin đăng ký kết hôn với chị A là công dân việt nam tại hàn
quốc. cơ quan có thẩm quyền tại hàn quốc sẽ xem xét điều kiện kiện kết hôn của chị A theo pháp
luật việt nam, cụ thể là điều 9 luật hôn nhân và gia đình việt nam.
2. Áp dụng điều ước quốc tế
Phương thức áp dụng điều ước mà việt nam là thành viên được quy định tại khoản 3, điều 6, luật
kí kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005. Theo đó, việt nam chấp nhận cả hai
phương thức áp dụng trực tiếp và gián tiếp điều ước quốc tế.
+điều ước sẽ được áp dụng trực tiếp, trong trường hợp các quy định của điều ước đủ rõ, chi tiết
để thực hiện
+ trong những trường hợp khác, điều ước sẽ được áp dụng gián tiếp, trên cơ sở quyết định hoặc
kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
3. Áp dụng tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế trước hết được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong trường hợp, không có thỏa thuận thì tập quán quốc tế chỉ
được áp dụng khi có các điều kiện:
+ Các văn bản quy phạm pháp luật việt nam không có quy phạm điều chỉnh
+ điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên không có quy phạm để điều chỉnh
+ việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế không trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật việt nam.
4. Trình tự áp dụng các loại nguồn của tư pháp quốc tế việt nam
Được quy định tại điều 759 bộ luật dân sự năm 2005. Theo đó, khi giải quyết các vấn đề
liên quan đến quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài, nếu pháp luật việt nam có
quy phạm điều chỉnh thì áp dụng quy định đó. Trong trường hợp có điều ước quốc tế, mà việt
nam là thành viên cũng điều chỉnh về vấn đề đó thì ưu tiên áp dụng quy định của điều ước quốc
tế. Trong trường hợp quan hệ đó không có quy định của pháp luật trong nước cũng với điều ước
quốc tế mà việt nam là thành viên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, khi tuân thủ các điều
kiện như phân tích ở mục 3.
C. Kết luận
Như vậy, qua tìm hiểu ta thấy được nguồn của tư pháp quốc tế việt nam chưa được mở rộng so
với nguồn của tư pháp quốc tế nói chung xuất phát từ những đặc thù của chế độ chính trị, kinh
tế, xã hội… cùng với sự phát triển của hệ thống pháp luật quốc gia. Đồng thời, pháp luật Việt
nam đã phần nào có những quy định thống nhất trong việc áp dụng các loại nguồn đó, điều này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ dưới góc độ lập pháp mà còn với quá trình thực thi
pháp luật.