Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập nhằm nâng cao chất lượng môn hóa học 9 ở trường THCS trần mai ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.02 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN HÓA HỌC 9 Ở TRƯỜNG
THCS TRẦN MAI NINH THÀNH PHỐ THANH HÓA
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thịnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Mai Ninh
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HÓA NĂM 2018

0


MỤC LỤC
PHỤ LỤC ......................................................................................................1
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................... 2
1.1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................2
1.2.Mục đích chọn đề tài.................................................................................3
1.3.Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
1.4.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
1.5.Những điểm mới của skkn.........................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG .....................................................................................4
2.1.Cơ sở lí luận..............................................................................................4
2.2.Thực trạng.................................................................................................5
2.3.Giải pháp...................................................................................................6
2.4.Kết quả đạt được........................................................................................16


PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................17
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................18
3.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................19
DANH MỤC...................................................................................................20

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý
luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt
động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực
của mình mà chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ
góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ
bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình
thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học
làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hành động. Có những phẩm chất thiết như cẩn thận, kiên trì,
trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trêng thiªn nhiªn.Việc
nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ
thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động
sau này.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng
nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các
hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể

tích, số mol... giúp giáo viên kiểm tra đánh giá ®îc kết quả học tập của học
sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Việc giải bài tập
sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học, vận dụng linh
hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm
vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các
công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá
học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn
giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol
của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn
lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều
dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng, không
phân dạng được bài tập, không nắm được phương pháp giải thì việc giải bài hóa
học của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai.
Qua nghiên cứu bài tập Hoá học và trực tiếp giảng dạy bản thân tôi thấy
hầu hết học sinh chưa biết phân dạng và chưa có phương pháp giải bài tập hóa
học nên mỗi khi giáo viên đưa ra một dạng bài tập nào đó học sinh gặp rất nhiều
khó khăn trong việc xác định hướng giải. Bên cạnh đó việc không biết giải các
bài tập hóa học hoặc thường xuyên giải sai đã làm cho các em cảm thấy môn
hóa là môn học khó, trở nên chán nản, không yêu thích môn học ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả Dạy - Học.
Mặt khác ở trường THCS Trần Mai Ninh bồi dưỡng học sinh giỏi là một
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần thiết với mỗi giáo viên.

2


Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp, làm giảm đi những khó khăn của
học sinh trong quá trình học tập môn hóa, gây hứng thú học tập và lòng yêu
thích bộ môn, nhằm phát triển tư duy lôgic giúp các em tích cực, tự lực, chủ

động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy
của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo.
Nên tôi đã chọn đề tài: " Phân dạng và phương pháp giải một số dạng bài tập
nhằm nâng cao chất lượng môn hóa học 9 ở trường trung học cơ sở Trần
Mai Ninh thành phố Thanh hóa ".
1.2 Mục đích chọn đề tài :
Phân dạng được một số dạng bài tập hóa học và tìm ra được phương pháp
giải các dạng bài tập đó một cách dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh,
giúp các em giải tốt các dạng bài tập, từ đó có hứng thú với môn hóa học nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu sẽ giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho bản thân đồng thời tích luỹ thêm kinh nghiệm trong quá
trình giảng dạy. Đề tài này góp phần nho nhỏ vào việc cung cấp tài liệu tham
khảo cho cán bộ quản lí chỉ đạo chuyên môn Hóa học trong việc kiểm tra đánh
giá chất lượng dạy học ở trường THCS, đánh giá qua các kì thi học sinh giỏi cấp
trường,cấp thành phố, đặc biệt là cấp tỉnh. Với mục đích đã nêu trên tôi hy vọng
nội dung này là tài liệu bổ ích, thiết thực góp phần nâng cao chất lượng ,phương
pháp dạy và học môn Hóa học.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu và tổng kết một số dạng dạng bài tập dùng cho
giảng dạy học sinh đại trà và đặc biệt sử dụng trong bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp thành phố, cấp tỉnh bản thân tôi đã sử dụng trong các năm qua..
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin, phương
pháp thống kê, phương pháp xử lí số liệu...
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm này được phát triển trên cơ sở của sáng kiến kinh
nghiệm ở năm trước nhưng lần này có bổ sung và có đưa vào một số dạng bài
tập mới thường có trong các đề thi học sinh giỏi của một số đơn vị gần đây và
đặc biệt là trong mỗi dạng bài đều có những nhận xét, kết luận, tìm ra những bẫy

mà học sinh thường hay mắc sai lầm trong khi làm bài tập.

3


PHẦN II : NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận.
Trong giáo dục đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp
dạy học, thí dụ phương pháp luyện tập. Phương pháp này được coi là một trong
những phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Đây cũng là một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh. Ở nhà trường
THCS, giáo viên hóa học cần nắm vững các khả năng vận dụng bài tập hóa học,
nhưng quan trọng hơn là cần lưu ý tới việc sử dụng bài tập hóa học sao cho phù
hợp, đúng mức nhằm nâng co khả năng học tập của học sinh nhưng không làm
quá tải hoặc nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh. Muốn làm được điều
này, trước hết người giáo viên hóa học phải nắm vững các tác dụng của bài tập
hóa học, phân loại chúng và tìm ra phương hướng chung để giải.
Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các
phương pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những
tác dụng rất lớn.
Làm cho học sinh hiểu sâu các khái niệm đã học: Học sinh có thể học
thuộc lòng các định nghĩa, khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài
tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.
Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng
nề khối lượng kiến thức của học sinh.
Củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hoá các kiến
thức hoá học.
Thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần thiết về hoá
học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các kỹ năng
viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của các

nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v...
Tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá học bắt buộc
phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
Giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho
học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử
lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa
học và nâng cao lòng yêu thích môn học
Phân dạng bài tập hóa học thực chất chính là việc lựa chọn, phân loại các
bài tập có những đặc điểm tương tự nhau, cách giải giống nhau để xếp vào cùng
một nhóm.
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích
nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định do đó phương pháp giải bài
tập hóa học cũng chính là cách thức, là con đường, phương tiện để giải các bài
tạp hóa học.
Học sinh phân dạng được các dạng bài tập hóa học và có phương pháp
giải các dạng bài tập đó thì việc làm bài tập hóa học không còn là vấn đề khó
khăn đối với các em nữa, các em sẽ tránh được những sai lầm trong khi giải bài,
khi gặp bất kể một bài toán hóa học nào các em cũng có thể làm được một cách
dễ dàng, không ngần ngại, giáo viên cũng có nhiều thời gian hơn để đào sâu,
mở rộng, nâng cao kiến thức, đưa ra được nhiều cách giải hay, cách giải nhanh
4


giúp các em học tập tốt bộ môn từ đó yêu thích và hứng thú với môn hóa học
hơn, chất lượng dạy - học sẽ được nâng lên.
2.2 Thực trạng
Qua các giờ giảng dạy trên lớp, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi. Giáo viên
tổ chức, hướng dẫn học sinh phân dạng bài tập hóa học trong chương trình hóa
học lớp 9 đồng thời hướng dẫn các em xây dựng phương pháp giải cho các dạng
bài tập đó nhằm phát triển kỹ năng làm bài tập hóa học, giúp các em chủ động

giải quyết các bài tập hóa học một cách dễ dàng.
Khi được phân công giảng dạy môn hóa học của 2 lớp 9B, 9F tôi dạy
với tổng số học sinh là 100 em đã tiến hành khảo sát chất lượng
bộ môn và thu được kết quả như sau:
Mức độ Giỏi
Khá
Trung
Yếu
Kém
bình
SL % SL % SL % SL %
SL %
Kết quả
Học sinh
16 16 60
60 24 24 0
0
0 0
Từ kết quả của bảng trên cho thấy số lượng học sinh trung bình bộ môn
hóa học ở 2 lớp 9B, 9F còn rất cao chiếm tới 24%. Qua điều tra và thực tế giảng
dạy cho thấy số học sinh này hầu như chưa có kỹ năng làm bài tập, chưa có
hứng thú trong học tập bộ môn, các em luôn cảm thấy sợ khi giáo viên giao bài
tập cho làm tại lớp hoặc bài tập về nhà.
* Để nắm được học sinh có hứng thú với môn hóa hay không tôi đã tiến
hành làm phiếu thăm dò 100 em học sinh của 2 lớp 9B,9F của trường Trần Mai
Ninh
Câu hỏi:
1. Em có thích học môn Hoá không?
a, Có
b, Bình thường

c, Không thích
Trả lời: a = 45 em ( 45%)
b = 40 em ( 40%)
c = 5em ( 5%)
2. Em có giải tốt các bài tập lập hoá học không?
a, Tốt
b, Bình thường
c, Không tốt
Trả lời: a = 45em(45%)
b = 35em( 35%)
c = 20 em( 20%)
3. Em có phân dạng và xác định được phương pháp giải bài tập hóa học
không?
a, Có
b, Không
Trả lời: a =20 em (20%)
b = 80 em ( 80%)
3. Em có muốn giáo viên đưa thêm một số phương pháp giải bài tập hoá
học không ?
a, Có
b, Bình thường
c, Không muốn
Trả lời: a =65 em(100%);
b = 35 em(0%);
c = 0 em(0%)
5


* Nhận xét: Qua kết quả điều tra cho thấy phần lớn các em học sinh thích
học môn hoá nhưng khi hỏi các em có biết phân dạng và xác định được hướng

giải các bài tập hóa học không thì hầu hết các em trả lời là không và tất cả các
em học sinh đều muốn giáo viên giúp các em phân dạng và xác định phương
pháp giải. Như vậy có nghĩa là trong quá trình dạy học người giáo viên ngoài
việc truyền thụ đủ kiến thức theo yêu cầu của chương trình còn cần sáng tạo hơn
trong việc truyền tải kiến thức đến học sinh, cần có những phương pháp tích cực
trong quá trình giảng dạy để đến được đích cuối cùng là học sinh hiểu bài, làm
được các bài tập có liên quan và vận dụng tốt trong học tập, lao động và trong
cuộc sống..
Nguyên nhân học sinh không phân dạng được bài tập và không xác định
được hướng giải các bài tập
- Khả năng nhận thức, phân tích tổng hợp của học sinh còn hạn chế.
- Nhiều học sinh chưa chủ động trong học tập, còn lười làm bài tập ở nhà
- Sách giáo khoa đã đưa dược ra các dạng bài tập hóa học áp dụng với tính
chất là để củng cố lại phần kiến thức đã học trong bài như củng cố tính chất hóa
học của oxit, axit, bazơ, muối mà các dạng bài tập lại không nằm gọn trong một
phần kiến thức nào cả, có thể trong một phần kiến thức rất nhỏ cũng có rất nhiều
dạng bài tập để học sinh luyện tập, điều đó đòi hỏi học sinh phải tích cực, tự
giác trong việc tự học ở nhà, làm đi làm lại nhiều lần để có kỹ năng từ đó mới
phân dạng được bài tập và rút ra được phương pháp giải các dạng bài tập đó.
- Thời gian trên lớp chỉ đủ cho giáo viên truyền thụ hết lượng kiến thức
mới mà chương trình yêu cầu hoặc chỉ giải được rất ít bài tập nên khó khăn cho
việc phân dạng và đưa ra phương pháp giải cho học sinh.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, đúc
rút kinh nghiệm, tham khảo tài liệu, học hỏi đồng nghiệp, phân dạng được một
số dạng bài tập hóa học đơn giản và xác định được phượng pháp giải các dạng
bài tập đó.
2.3 Giải pháp
a. Đề xuất biện pháp giúp học sinh học tốt bộ môn hóa học
Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đưa ra một số
giải pháp giúp học sinh học tốt bộ môn hóa học nhằm nâng cao chất lượng dạy

học đó là:.
- Biết phân dạng các dạng bài tập hóa học.
- Xác định được phương pháp giải các dạng bài tập đó.
Muốn vậy không ai khác giáo viên phải nghiên cứu và đưa vào thực tế giảng
dạy.
b. Một số dạng bài tập hóa học lớp 9 và phương pháp giải
Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa
Dạng 2: Phương pháp giải bài tập nhận biết
Dạng 3: Phương pháp giải bài tập tách chất
Dạng 4: Bài tập về oxit axit tác dụng với dung dịch bazơ
c. Phương pháp giải các dạng bài tập:

6


Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa
a.Phương pháp: Nắm chắc kiến thức về tính chất hóa học của các chất
vô cơ ,mối quan hệ giữa các hợp chất, điều chế các hợp chất.
b. Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ1: Viết phương trình hóa học theo sơ đồ chuyển hóa sau:
a) S (1) SO2 (2) SO3 (3) H2SO4 (4) SO2 (5) H2SO3 (6) Na2SO3
(7 )

NaHSO3
b) FeCl3

(8)

Na2SO4


Fe(OH)3
Fe2O3
Fe(NO3)3

FeCl3

Bài giải
a)

t0
(1) S
+ O2
SO2
(2) 2SO2 + O2 t0, V2O5 2SO3
(3) SO3 + H2O
H2SO4
(4) H2SO4 + Na2SO3
Na2SO4 + H2O + SO2
(5) SO2 + H2O
H2SO3
(6) H2SO3 + 2NaOH
Na2SO3 + 2H2O
(7) SO2 + NaOH
NaHSO3
(8) H2SO4 + 2NaOH
Na2SO4 + 2H2O
b) Bài giải
(1) FeCl3 + 3NaOH
Fe(OH)3 + 3NaCl
(2) Fe(OH)3 +t03HCl

FeCl3 + 3H2O
(3) 2Fe(OH)3
Fe2O3 + 3H2O
(4) FeCl3 + 3AgNO3
3AgCl + Fe(NO)3
(5) Fe(NO3)3 + 3NaOH
Fe(OH)3 + 3NaNO3
(6) Fe2O3 + 6HCl
2FeCl3
+ 3H2O
Ví dụ 2: Có những chất sau: Na2O, Na, NaOH, NaHCO3, Na2SO4,
Na2CO3, NaCl, NaClO.
a. Dựa vào mối quan hệ giữa các chất, hãy sắp xếp các chất trên thành một sơ đồ
chuyển hóa không nhánh.
b. Viết phương trình hóa học theo sơ đồ trên.
c. Sơ đồ chuyển hóa:
Na
Na2O
NaOH
NaHCO3
Na2CO3
NaCl
Đây là dạng bài tập dùng cho đối tượng học sinh đại trà.
Phương trình hóa học:
4Na + O2
2Na2O
Na2O + H2O
2 NaOH
NaOH + CO2
NaHCO3

NaOH + NaHCO3
Na2CO3 + H2O
Na2CO3 + H2SO4
Na2SO4 + CO2 + H2O
Na2SO4 + BaCl2
BaSO4 + 2NaCl
7


Ví dụ 3: Có những chất sau: Zn, Zn(OH)2, NaOH, Fe(OH)3, CuSO4, NaCl,
HCl. Hãy chọn chất thích hợp điền vào mỗi sơ đồ phản ứng sau và lập phương
trình hóa học:
0
a)
... t
Fe2O3 + H2O
b) H2SO4 +
...
Na2SO4 + H2O
c) H2SO4 +
...
ZnSO4 + H2O
d) NaOH +
...
NaCl + H2O
e) ...
+
CO2
Na2CO3 + H2O
Bài giải:

t0
a)
2Fe(OH)3
Fe2O3 + 3H2O
b) H2SO4 + 2NaOH
Na2SO4 + H2O
c) H2SO4 + Zn(OH)2
ZnSO4 + H2O
d) NaOH + HCl
NaCl + H2O
e) 2NaOH
+ CO2
Na2CO3 + H2O
Dạng 2: Phương pháp giải bài tập tách chất
Phương pháp:
1. Nội dung:
Có hỗn hợp nhiều chất trộn lẫn với nhau dùng phản ứng hóa học kết hợp
với sự tách, chiết, đun sôi, cô cạn, để tách một chất ra khỏi hỗn hợp hay tách các
chất ra khỏi nhau.
Sử dụng tính chất hóa học khác nhau.
Sử dụng tính chất vật lí
2. Các dạng toán tách riêng chất ra khỏi hỗn hợp
a) Tách một chất ra khỏi hỗn hợp, làm sạch chất
Dạng toán này chỉ cần tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp, loại bỏ các
chất khác, ta có một trong hai cách giải sau:
* Cách 1: Dùng hóa chất phản ứng tác dụng lên các chất cần loại bỏ, còn
chất được tách riêng không tác dụng sau phản ứng được tách ra dễ dàng
Ví dụ 1: Có hỗn hợp Cu, Zn, Fe. Hãy tách Cu ra khỏi hỗn hợp.
Bài giải:
Cho hỗn hợp vào cốc đựng dung dịch HCl dư thì Zn, Fe tan. Cu không tan

lọc tách được Cu.
Zn +2HCl
ZnCl2 + H2
Fe +2HCl
FeCl2 + H2
Ví dụ 2: Bột kim loại sắt có lẫn bột nhôm. Hãy nêu phương pháp hóa học
làm sạch sắt.
Bài giải:
Cho hỗn hợp bột vào dung dịch NaOH dư, nhôm tan hoàn toàn trong dung
dịch, lọc tách sắt ra khỏi dung dịch rửa sạch ta thu được Sắt nguyên chất.
2Al + 2NaOH +2H2O
2NaAlO2 + 3H2
Ví dụ 3: Có hỗn hợp khí CO2 và O2. làm thế nào có thể thu được khí O 2 ừ
hỗn hợp trên? Trình bày cách làm và viết phương trình hóa học
Bài giải:
8


Dẫn hỗn hợp vào dung dịch nước vôi trong dư, lúc đó CO 2 bị hấp thụ
hoàn toàn theo phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
Còn O2 Không phản ứng, thoát ra khỏi dung dịch được thu lấy.
Dùng hóa chất tác dụng với chất cần muốn tách riêng tạo ra sản phẩm
mới, sản phẩm dễ tách khỏi hỗn hợp và dễ tái tạo lại chất ban đầu.
Ví dụ: Có hỗn hợp ba muối rắn BaCl2, KCl, NaCl. Hãy tách riêng BaCl2
khỏi hỗn hợp.
Bài giải:
Cho hỗn hợp vào cốc đựng dung dịch Na2CO3 dư
BaCl2 + Na2CO3

BaCO3 + 2NaCl
Lọc tách BaCO3, rồi cho tác dụng với dung dịch HCl dư:
BaCO3 + 2HCl
BaCl2 + CO2 + H2O
Dạng 3: BÀI TẬP VỀ OXIT AXIT TÁC DỤNG VỚI KIỀM:
1- Khi cho oxit axit (CO2, SO2...) vào dung dịch kiềm (NaOH, KOH...)
có các trường hợp sau xảy ra:
* Trường hợp 1:
Khi cho CO2,SO2 vào dung dịch NaOH, KOH ( kiềm) dư ta có một sản
phẩm là muối trung hoà + H2O ).
Phương trình:
CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O
SO2 + 2KOH  K2SO3 + H2O
* Trường hợp 2:
Khi cho CO2, SO2 dư vào dung dịch NaOH, dung dịch KOH thì sản phẩm
thu được là muối axit duy nhất.
Phương trình:
CO2 + NaOH  NaHCO3
Hoặc cách viết:
CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O.
Vì CO2 dư nên CO2 tiếp tục phản ứng với muối tạo thành:
CO2 + Na2CO3 + H2O  2NaHCO3 .
* Trường hợp 3:
Nếu biết thể tích hoặc khối lượng của oxit axit và dung dịch kiềm thì
trước hết ta phải tính số mol của cả 2 chất tham gia rồi lập tỉ số.
a, Nếu:
n NaOH , KOH
n CO2, SO2,

≤1


Kết luận: Sản phẩm tạo ra muối axit và CO2 hoặc SO2 còn dư.
Phương trình phản ứng:(xảy ra cả 2 phản ứng)
CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O.
(1)
CO2 + Na2CO3 + H2O  2NaHCO3.
(2)
b, Nếu:

9


n NaOH , KOH
n CO2, SO2,

2

Kt lun: Sn phm to ra mui trung ho
Phng trỡnh húa hc:
CO2 + 2NaOH Na2CO3
c, Nu:
1<

n NaOH , KOH
n CO2, SO2,

+

H2O.


(1)

<2

Kết luận: Sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối: Muối axit và
muối trung hoà .
Phng trỡnh phn ng
Vớ d:
CO2 + NaOH NaHCO3
(I)
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O.
Hoc cỏch vit:
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O.
CO2 + Na2CO3 + H2O 2NaHCO3.
(II)
Hoc:
CO2 + NaOH
NaHCO3
NaHCO3 + NaOH Na2CO3 + H2O (III)
Nhn xột :
- Trong cỏch vit phn ng (II) ta vit phn ng to thnh Na2CO3 trc,
sau ú d CO2 mi to thnh mui axit.
- Cỏch ny l ỳng nht vỡ lỳc u lng CO 2 sc vo cũn rt ớt, NaOHd
do ú phi to thnh mui trung ho trc.
- Cỏch vit (I) v (III) nu nh gii bi tp s vn ra cựng kt qu nh
cỏch vit (II),nhng bn cht hoỏ hc khụng ỳng.Vớ d khi sc khớ CO 2 vo
nc vụi trong, u tiờn ta thy to thnh kt ta v ch khi CO 2 d kt ta mi
tan to thnh dung dch trong sut.
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2

Cỏch vit (I) ch c dựng khi khng nh to thnh hn hp hai mui, ngha l
:
n
n
n
CO2 < NaOH < 2 CO2
Hay:
1<

n NaOH , KOH
n CO2, SO2,

<2

10


Ví Dụ: Dẫn khí CO2 điều chế được bằng cách cho 100 g đá vôi tác dụng
với dung dịch HCl dư, đi qua dung dịch chứa 60 g NaOH.Tính khối lượng muối
tạo thành:
Bài giải
100

n

CaCO3 = 100 = 1 (mol)
Phương trình hóa học:
CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2 +
n


H2O (1)

n

Theo ( 1 ) CO2 = CaCO3 = 1(mol)
60

n

NaOH = 40 = 1,5 (Mol)
n

Ta có :

1<

NaOH
= 1,5 < 2
n
CO 2

Kết luận:Sản phẩm tạo ra 2 muối ta có phương trình phản ứng.
*Cách 1: Viết phương trình hóa học nối tiếp
CO2
+ NaOH  NaHCO3 ( 2 )
NaHCO3 + NaOH  Na2CO3 + H2O (3)
Theo (2)
n
n
n

NaOH = NaHCO3 = CO2 = 1 mol.
n

NaOH dư tham gia phản ứng (3) là: 1,5 -1= 0,5 (mol)
n

n

n

Theo (3) NaOH dư = NaHCO3 = Na2CO3 = 0,5 (mol)
Vậy:
n
NaOH dư còn lại trong dung dịch là: 1 - 0,5 = 0,5 (mol)
m

NaHCO3 = 0,5.84 = 46 (g)

m

Na2CO3 = 0,5.106 = 53 (g)
*Cách 2: Viết phương trình hóa học song song
Sau khi tính số mol lập tỉ số khẳng định sản phẩm tạo ra hai muối:
Ta có thể viết phương trình theo cách sau:
Phương trình hóa học:
2NaOH + CO2  Na2CO3 + H2O (4)
CO2
+ NaOH  NaHCO3 ( 5 )
Gọi x,y lần lượt là số mol CO 2 tham gia phản ứng (4),(5) (hoặc có thể đặt
số mol của hai muối tạo thành ).

Ta có:
Phương trình:
x + y = 1 (I)
n
n
Theo (4) => NaOH = 2 CO2 = 2x (mol)
n

n

Theo (5) => NaOH = CO2 = y (mol)
n

 NaOH = 1,5 (mol) do đó ta có: 2x + y = 1,5 (II)
Kết hợp (I),(II) ta có hệ phương trình :
11


x+y=1(I)

x = 0,5 ( mol)

=>
2x + y = 1,5 (II)

y = 0,5 (mol)

Vậy:
m


NaHCO3 = 0,5 . 84 = 46 (g)

m

Na2CO3 = 0,5.106 = 53 (g)
*Cách 3: Giả sử tạo ra muối trung hòa trước
2NaOH + CO2  Na2CO3 + H2O (5)
Theo PTHH(5) nCO2=nNaOH = 0,75 mol . suy ra nCO 2 ở phản ứng (2) =
0,25 mol
Vì CO2 dư nên tiếp tục phản ứng với Na2CO3 theo phương trình:
CO2 + N a2CO3 + H2O  2NaHCO3 (6)
Theo PTHH(6) nCO2 = 05 mol.
Dung dịch sau phản ứng gồm: Na2CO3 : 0,5 (mol)
NaHCO3 : 0,5 (mol)
=>
m
Na2CO3 = 0,5 . 106 = 53 (g)
m

=>
NaHCO3 = 0,5 . 84 = 46 (g)
2- Cho oxit axit (SO2 , CO2...) vào dung dịch kiềm trong đó kim loại có hoá
trị II (Ca(OH)2, Ba(OH)2...)
*Trường hợp 1: Nếu đề bài cho CO2, SO2 vào dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2dư
thì sản phẩm tạo ra là muối trung hoà và H2O.
Phương trình hóa học:
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O
(phản ứng này dùng để nhận biết ra khí CO2)
*Trường hợp 2: Nếu đề bài cho CO2, SO2 từ từ vào dung dịch Ca(OH)2,
Ba(OH)2 đến dư cho sản phẩm duy nhất là muối axit.

Phương trình hóa học:
2SO2 + Ba(OH)2  Ba(HSO3)2
Hoặc: Ví dụ;
CO2
+ Ca(OH)2
 CaCO3 + H2O
CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2
*Trường hợp 3: Nếu bài toán chỉ cho biết thể tích hoặc khối lượng của một chất
thì phải biện luận các trường hợp:
n

* Nếu:

n

CO 2
≤1
(Ba(OH) 2 ,Ca(OH) 2 )

Kết luận: Sản phẩm tạo thành là muối trung hoà.
12


Phương trình phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O
n

* Nếu :

n


CO 2
≥2
(Ba(OH) 2 ,Ca(OH) 2 )

Kết luận: Sản phẩm tạo thành là muối axit.
Phương trình phản ứng:
2CO2 + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2
Hoặc:
CO2
+ Ca(OH)2
 CaCO3 + H2O
CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2
n

* Nếu:

1<

n

CO 2
<2
(Ba(OH) 2 ,Ca(OH) 2 )

Kết luận : Sản phẩm tạo thành là muối trung hoà và muối axit.
Cách viết Phương trình hóa học:
Cách 1:
CO2
+ Ca(OH)2

 CaCO3 + H2O
CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2
Cách 2:
CO2
+ Ca(OH)2
 CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2
 Ca(HCO3)2
Cách 3:
2CO2 + Ca(OH)2
 Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2
 2CaCO3  + 2H2O.
*Chú ý: Cách viết 1 là đúng bản chất hoá học nhất. Cách 2 và 3 chỉ được dùng
khi biết tạo ra hỗn hợp 2 muối.
Ví dụ1: Nêu hiện tượng xảy ra và giải thích khi sục từ từ CO 2 vào dung dịch
nước vôi trong trong ống nghiệm sau đó đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa
Bài giải:
Hiện tượng :
Khi sục CO2 từ từ vào dung dịch nước vôi trong thì lúc đầu thấy xuất hiện kết
tủa trắng và lượng kết tủa tăng dần.
- Nếu tiếp tục sục CO2 thì thấy lượng kết tủa lại giảm dần và tan hết tạo dung
dịch trong suốt.
- Nếu đun nóng dung dịch sau phản ứng thì ta lại thấy xuất hiện kết tủa trắng
Giải thích:
- Lúc đầu khi mới sục CO2 thì lượng CO2 ít lượng Ca(OH)2 dư khi đó chỉ xảy
ra phản ứng
CO2
+ Ca(OH)2
CaCO3 + H2O

Vậy kết tủa trắng xuất hiện là: CaCO3 lượng kết tủa này tăng dần đến khi
n
n
CO2 = Ca(OH)2 lúc đó lượng kết tủa là cực đại
- Nếu tiếp tục sục khí CO 2 vào thì thấy kết tủa tan dần là do lúc đó lượng
Ca(OH)2 đã hết CO2 hòa tan CaCO3
CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2

13


Sản phẩm tạo thành là Ca(HCO3)2 tan nên lượng kết tủa giảm dần đến khi lượng
kết tủa tan hết thì tạo dung dịch trong suốt
n
2n
Lúc đó : CO2 = Ca(OH)2 sản phẩm trong ống nghiệm chỉ là Ca(HCO3)2
- Nhưng nếu ta lấy sản phẩm sau phản ứng đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn thì
lại thấy xuất hiện kết tủa trắng là do
Ca(HCO3)2 to CaCO3 + CO2 + H2O
Ví dụ 2: Hoà tan hết 2,8 (g) CaO vào H2O được dung dịch A. Cho 1,68 lít khí
CO2 (đo ở đktc) hấp thụ hoàn toàn dung dịch A. Sau phản ứng muối nào được
tạo thành? Khối lượng bao nhiêu gam?
Bài giải
2,8
n
CaO = 56 = 0,05 (mol)
1,68
n
CO2 = 22,4 = 0,075 (mol)


Phương trình hóa học:
CaO + H2O  Ca(OH)2
n

(1)

n

(1) => Ca(OH)2 =

CaO = 0,05 (mol)

n

Xét tỉ lệ:

1<

n

0,075
CO 2
= 0,05
Ca(OH) 2

= 1,5 < 2.

*Kết luận:Vậy sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối. Muối trung hoà và muối
axit.
Các Phương trình hóa học hóa học xảy ra:

CO2
+ Ca(OH)2
 CaCO3 + H2O
(2)
2CO2 + Ca(OH)2
 Ca(HCO3)2
(3)
*Cách 1: Gọi x, y lần lượt là số mol CO2 ở phản ứng (2) và (3).
n
Theo bài ra ta có:  CO2 = 0,075 (mol) do đó .
x + y = 0,075
(I)
n
n
Theo (2) : Ca(OH)2 = CO2 = x (mol)
1

n

1

n

Theo (3) : Ca(OH)2 = 2 CO2 = 2 y (mol)
n
Mặt khác:  Ca(OH)2 = 0,05(mol).do đó ta có .
x +

1
y

2

= 0,05 (II)

Kết hợp (I) và (II) ta được
x + y = 0,075

(I)
=>

x +
n

Theo (2): CO2 =
Theo (3):

n

n

1
y
2

= 0,05

(II)

x = 0,025 (mol)
y = 0,05 (mol)


m

CaCO3

= 0,025 (mol) => CaCO3= 0,025.100 = 2,5 (g)
1

Ca(HCO3)2 = 2

n

CO2 =

1
2 .0,05 = 0,025

14


m

=> Ca(HCO3)2 = 0,025.162 = 4,05 (g) .
*Cách 2: Sau khi tính số mol lập tỉ số xác định được sản phẩm tạo ra là hỗn hợp
hai muối ta viết Phương trình hóa học như sau:
CO2 +
Ca(OH)2  CaCO3 
+ H2O (4)
n


Theo phương trình phản ứng (4) CO2 dư nên tiếp tục hòa tan CaCO3
theo phản ứng:
CO2
+
CaCO3  + H2O  Ca(HCO3)2 (5)
Vậy Sau phản ứng thu được các chất là:
m
Ca(HCO3)2 = 0,025 (mol)
m

CaCO3
= 0,025 (mol)
Vậy khối lượng các chất thu được trong hỗn hợp :
m
Ca(HCO3)2 = 0,025 . 162 = 4,05 (g)
m

CaCO3
= 0,025 . 100 = 2,5 (g)
*Kết luận: Vậy đứng trước mỗi bài tập mà cho ta biết số mol của khí CO 2 khác
với số mol CaCO3 thì ta luôn có 2 trường hợp xảy ra.
* Bài tập
1. Hấp thụ 2,0 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm CO 2, N2 trong 160ml dung dịch
Ba(OH)2 0,5M đến khi phản ứng hoàn toàn đem hỗn hợp sau phản ứng cô cạn
thì thu được 14,98 gam rắn khan. Tính % thể tích của khí CO2 trong hỗn hợp X.
(Trích đề thi HSG tỉnh Gia lai năm học 2004- 2005)
2. Hòa tan 1,12 gam CaO vào nước thu được 1,0 lít dung dịch A. Sục V lít khí
CO2 (đktc) vào bình đựng ducng dịch A ở trên thu được 10 gam kết tủa.Xác định
giá trị của V
( Trích đề thi vào lớp 10 chuyên Lào Cai năm học 2013- 2014)

3- Khi cho dung dịch kiềm( NaOH, KOH...) tác dụng với P2O5 (H3PO4)
Tuỳ thuộc vào tỉ lệ số mol: Có thể có nhiều trường hợp xảy ra:
n
n

NaOH
= T (*)
H 3 PO4

Do ta có tỉ lệ (*) vì khi cho P2O5 vào dung dịch KOH, dung dịch NaOH thì P2O5
sẽ phản ứng trước với H2O.
PT:
P2O5
+ 3 H2O  2 H3PO4
Nếu: T ≤ 1 thì sản phẩm là: NaH2PO4
PT: NaOH + H3PO4
 NaH2PO4 + H2O
Nếu:
1 < T < 2 Sản phẩm tạo thành là: NaH2PO4 + Na2HPO4
NaOH + H3PO4  NaH2PO4 + H2O.
2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + H2O
Nếu: T = 2 thì sản phẩm tạo thành là Na2HPO4
PT: 2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + 2H2O.
Nếu: 2PT: 3NaOH + H3PO4  Na3PO4 + 3H2O
2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + 2H2O.
15


Nếu: T ≥ 3 thì sản phẩm tạo thành là: Na3PO4 và NaOH dư

PT: 3NaOH + H3PO4  Na3PO4
+ 3H2O.
Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 g photpho thu được chất A.Cho chất A tác dụng
với 800 ml dung dịch NaOH 0,6M. Muối nào được tạo thành ? Khối lượng
nhiêu gam? ( Trích đề thi HSG)
Bài giải
n

P =

6,2
31 = 0,2 (mol)

n

NaOH = 0,8 . 0,6 = 0,48 (mol).
Các Phương trình hóa học xảy ra:
4P + 5O2
P2O5 + 3H2O
1 n

n

 2P2O5 (1)
 2H3PO4 (2)
0,2

Theo (1) => P2O5 = 2 P = 2 = 0,1 (mol)
n
n

Theo (2) => H3PO4 = 2 P2O5 = 2.0,1 = 0,2 (mol)
Xét tỉ lệ:
n

2<

n

0,48
NaOH
= 0,2 = 2,4 < 3
H 3 PO4

*Kết luận: sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối NaH2PO4 và Na3PO4
Phương trình hóa học :
2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + 2H2O
(4)
3NaOH + H3PO4  Na3PO4
+ 3H2O
(5)
Gọi x,y lần lượt là số mol của Na2HPO4 và Na3PO4
Theo (4) Số mol NaOH = 2x (mol)
=> Số mol H3PO4 = x (mol)
Theo (5) số mol NaOH
= 3y (mol)
=> Số mol H3PO4
= y (mol)
Theo bài ra: Tổng số mol NaOH = 0,48 (mol) = 2x +3y (I)
Tổng số mol H3PO4 = 0,2 (mol) = x + y (II)
Do đó ta có :

2x +3y = 0,48
(I) =>
x = 0,12 (mol)
x+y
= 0,2
(II)
y = 0,08 (mol)
Vậy khối lượng muối: Khối lượng Na2HPO4 = 0,12 . 142 = 17,04 (g)
Khối lượng Na3PO4
= 0,08 . 164 = 13,12 (g)
* Nhận xét : - Để biết được sản phẩm thu được là muối nào ? trước tiên các em
phải lập tỷ lệ giữa số mol NaOH với số mol H 3PO4 xem chúng nằm trong
khoảng giá trị nào từ đó viết phương trình và tính.
*Bài tập :
1. Cho 100ml dung dịch H3PO4 3M tác dụng với 200ml dung dịch KOH 2,5M.
Tính khối lượng muối được tạo thành.( Trích đề thi HSG)

16


2. Oxi hóa hoàn toàn 6,2 gam P rồi hòa tan sản phẩm thu được vào 25ml dung
dịch NaOH 25% ( d= 1,25g/ml). Muối nào được tạo thành ? Khối lượng bao
nhiêu gam. ( Trích đề thi HSG)
2.4 Kết quả đạt được:
Thực trạng của học sinh sau khi áp dụng đề tài đã có những kết quả khả
quan như sau:
Bảng thống kê kết quả của học sinh sau khi đã áp dụng đề tài.
Mức độ
Kết quả
Học sinh


Giỏi
SL
40

%

Khá
SL %

Trung bình
SL %

Yếu
SL

%

Kém
SL %

40

50

10

0

0


0

50

10

0

Từ bảng thống kê cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực đã
phần nào nâng cao chất lượng học tập của học sinh, số lượng học sinh giỏi, khá,
trung bình tăng lên tương đối cao, tuy nhiên đề tài đang được nghiên cứu bước
đầu, sẽ tiếp tục được triển khai áp dụng trong thời gian tới.
Kết quả như trên đã chứng tỏ việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực
là một việc vô cùng quan trọng và là việc giáo viên nên làm và phải làm để nâng
cao chất lượng dạy – học.
Hóa học nói chung và bài tập hóa học nói riêng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc học tập Hóa học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo
đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung
thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hóa học.
Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường THCS cũng gặp không
ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học, song
với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của
bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa
hai mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính
vì vậy không những từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết,
mặt lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá
học ở trường THCS.
Ngoài ra để có kết quả tốt trong quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên
phải không ngừng học tập, nghiên cứu, sáng tạo và đổi mới phương pháp giảng

dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh.

17


PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
Sau một thời gian áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy. Tôi thấy kết quả đạt
được khá rõ nét. Học sinh hiểu bài ,biết cách phân loại bài tập và đã được kết
quả cao trong bài kiểm tra, các kì thi học sinh giỏi các cấp.
3.2 Kiến nghị.
- Đối với phòng giáo dục và sở giáo dục nên tổ chức nhiều lớp chuyên đề có
chất lượng cao về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi với những chuyên đề hay,
khó thường có trong các đề thi hoặc minh họa bằng băng đĩa hình.
-Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm hóa chất đầy đủ và có chất lượng
- Tổ chức ngoại khóa để các em học sinh trao đổi kinh nghiệm và cách học tập
của mình cho bạn bè tham khảo.
Muốn được tham khảo những sáng kiến của đồng nghiệp để áp dụng cho bản
thân. Tuy nhiên kinh nghiệm của bản thân chưa được nhiều nên trong quá trình
nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế rất mong sự đóng góp ý kiến của
các đồng chí, đồng nhiệp để bản thân tôi có phương pháp dạy học tốt hơn cho
những năm sau
Đề tài đang trong quá trình được nghiên cứu nên không tránh khỏi sự
thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của
các đồng lãnh đạo nhà trường, các đồng chí đồng nghiệp để bản thân tôi được
hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc
dạy và học.Chúc các thầy cô giáo và các em học sinh đạt nhiều kết quả tốt trong
việc dạy và học môn Hóa học
Thanh hóa, Ngày 20 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết

không sao chép của người khác
Người viết SKKN

Ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan

Nguyễn Văn Thịnh

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa 8-9
Đào Hữu Vinh
2. 400 bài tập hóa học 9
Ngô Ngọc An
3. Phân loại và hướng giải các chuyên đề hóa học 9
Huỳnh Văn Út
4. 22 chuyên đề hay và khó bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THCS
Nguyễn Đình Hành- Nguyễn Hữu Thọ
5. Giới thiệu đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên hóa
Huỳnh Văn Út

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Thịnh
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THCS Trần Mai Ninh

TT

1

2
3

4

Tên đề tài SKKN
Rèn luyện kỹ năng làm bài
tập phần dung dịch và nồng
độ dung dịch cho học sinh
lớp 8
Phân dạng bài tập và định
hướng cách giải bài tập hóa
học 9
Rèn luyện năng lực sáng tạo
cho học sinh thông qua bài
tập hóa học 9
Phân loại bài tập và phương
pháp giải một số dạng bài tập
nhằm nâng cao chất lượng
môn hóa học 9 ở trường
THCS Trần Mai Ninh Thành
phố thanh hóa


Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
Tỉnh...)
B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Cấp tỉnh

C

2004 - 2005

Cấp Huyện

B

2008 - 2009

Cấp Tỉnh

C

2011 - 2012

Cấp TP


C

2015 - 2016

20



×