PHÂN TÍCH CÁC QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV
Trong các hoạt động của ngành ngân hàng tại Việt Nam cho đến nay, các hoạt
động tín dụng vẫn còn là một hoạt động chính và cung cấp các nguồn thu lớn nhất.
Hiện nay, là một trong những ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước ở Việt
Nam là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cũng không ngoại lệ với
tình hình đó. Vì vậy, việc xây dựng một quy trình tín dụng và cải tiến nó là đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại như BIDV.
Trong năm trước đó, BIDV bao gồm bốn quá trình tín dụng chính:
+ Tín dụng ngắn hạn.
+ Tín dụng trung và dài hạn.
+ Đánh giá quá trình.
+ Bảo lãnh phát hành quá trình.
Kể từ tháng 10/2008 đến nay, chương trìnhTA2 và nhiều quá trình sau khi
chỉnh sửa được BIDV áp dụng 02 quá trình tín dụng:
+ Quá trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
+ Quá trình tín dụng bán lẻ (Áp dụng cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình,
..).
Ở đây tôi muốn đề cập đến một trong những bước của quá trình cấp tín dụng
cho khách hàng doanh nghiệp trong một thời gian ngắn thực hiện ngày hôm nay tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nơi tôi làm việc:
Bước 1: Tiếp thị và đệ trình
a) Nhân viên quan hệ khách hàng (QHKH) là tâm điểm của thị trường; Tiếp
nhận nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ từ khách hàng BIDV. Căn cứ vào nhu cầu của
khách hàng, nhân viên QHKH hướng dẫn khách hàng để làm hồ sơ tín dụng.
b) Khi nhận, nhân viên QHKH ký để nhận hóa đơn.
Bước 2: Đánh giá, phân tích và báo cáo về tín dụng đề xuất
Căn cứ vào hồ sơ tín dụng khách hàng nhân viên QHKH nghiên cứu thực hiện,
đánh giá, phân tích theo quy trình sau đây:
1/7
a) Đánh giá chung của khách hàng.
b) Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng: chấm điểm tín dụng của
khách hàng để áp dụng cho chính sách tín dụng. Ngoài ra, tham khảo thông tin chi
nhánh từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để đánh giá khách hàng.
c) Phân tích và đánh giá kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư, cho
vay, khả năng thanh toán của khách hàng để xác định hình thức tín dụng phù hợp.
d) Đánh giá tài sản bảo đảm theo các quy định về giao dịch bảo đảm của hiện
tại BIDV.
e) Đánh giá toàn diện về tính rủi ro và các biện pháp phòng ngừa.
f) Lập báo cáo tín dụng đề xuất.
Nhân viên QHKH sau khi đánh giá, phân tích hồ sơ tín dụng của khách hàng,
tiến hành đề nghị thực hiện báo cáo tín dụng.
Bước 3: Phê duyệt báo cáo tín dụng đề xuất
a) Trưởng phòng QHKH thực hiện dự án tài trợ để kiểm tra các nội dung của
báo cáo tín dụng được đề xuất, viết ý kiến vào báo cáo đề xuất, để kiểm soát và giao
cho Phó phòng QHKH.
b) Báo cáo tín dụng cho thấy chữ ký của nhân viên, trưởng phòng QHKH với
các hồ sơ tín dụng đầy đủ các khách hàng được xem xét và phê duyệt.
- Trường hợp tín dụng không phải là đánh giá rủi ro:
+ Khi các báo cáo tín dụng đề xuất đã được cấp có thẩm quyền (Phó phòng
QHKH) chấp thuận sẽ được chuyển về phòng QHKH để xử lý các bước tiếp sau khi
phê duyệt.
+ Nếu Phó phòng QHKH không có ý kiến về việc cấp tín dụng trên một báo cáo
tín dụng đề nghị, hồ sơ tín dụng của toàn bộ khách hàng sẽ được chuyển trở lại
phòng QHKH để thực hiện thông báo từ chối cấp tín dụng cho khách hàng.
- Trường hợp tín dụng phải thông qua các đánh giá rủi ro: tín dụng đã được Phó
phòng QHKH đồng ý phê duyệt báo cáo kiến nghị , hồ sơ tín dụng của toàn bộ
khách hàng sẽ được chuyển cho Bộ phận Quản lý rủi ro (QLRR) để đánh giá rủi ro.
+ Nhân viên QLRR thực hiện đánh giá rủi ro của các đề xuất tín dụng và thiết
lập báo cáo đánh giá rủi ro tín dụng với lãnh đạo Phòng QLRR.
2/7
+ Lãnh đạo phòng QLRR kiểm tra, xem xét nội dung của báo cáo đánh giá rủi
ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt rủi ro (Phó
phòng QLRR, giám đốc hội đồng quản trị hoặc tín dụng Chi nhánh).
Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau khi phê duyệt
+ Dự thảo quyết định cấp tín dụng:
+ Căn cứ vào nội dung phê duyệt tín dụng do cấp có thẩm quyền, các quan
chức QHKH thực hiện hợp đồng tín dụng dự thảo và các tài liệu khác liên quan đến
tín dụng khác.
+ Hợp đồng: Hợp đồng phải được ký bởi đại diện ủy quyền của BIDV và
khách hàng theo quy định của pháp luật.
+ Nhân viên QHKH thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc
thủ tục công chứng; là đầu mối giao hàng, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm giữa
BIDV và khách hàng.
+ Sau khi hợp đồng được ký kết, trả lại phòng QHKH và khách hàng 01 hợp
đồng tín dụng ban đầu và trên hồ sơ tín dụng của các bộ phận tín dụng của khách
hàng quản lý (QTTD). Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản để đảm bảo khách hàng được
bàn giao cho kho lưu trữ phòng QHKH theo quy định của BIDV.
+ Căn cứ vào hồ sơ giải ngân và giải ngân của các quan chức đề nghị Phòng
QHKH lập báo cáo giải ngân được gửi tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giải
ngân.
+ Hồ sơ giải ngân đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền được
chuyển về Phòng QTTD để thực hiện hệ thống nhập dữ liệu, hồ sơ và chuyển cho
phù hợp với Phòng QHKH để trả lại hồ sơ thiết kế cho khách hàng.
Bước 5: Giám sát và kiểm soát
Nhân viên QHKH chịu trách nhiệm kiểm tra, xem xét và đánh giá các nội dung:
- Kiểm tra mục đích vay;
- Kiểm tra việc thực hiện các cam kết;
- Kiểm tra tình trạng bảo đảm của tài sản theo các quy định về bảo đảm giao
dịch trong các khoản vay của BIDV;
3/7
- Thường xuyên hoặc đột xuất đánh giá việc thực hiện và hiệu suất của các dự
án đầu tư khai thác có hiệu quả, cấp tín dụng cho khách hàng.
Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện thông qua các hồ sơ tín dụng, sổ sách
kế toán và chứng từ của khách hàng hoặc thực tế thanh tra.
- Thường xuyên theo dõi việc phân tích các biến động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, điều kiện tài chính, tài sản, tài sản của khách hàng để đảm bảo xác
định kịp thời các rủi ro tiềm năng.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi.
* Nhận xét:
Thông thường quá trình này là tương đối đầy đủ trong các công việc tín dụng
của nhân viên cũng như cho các nhà quản lý tín dụng. Tuy nhiên việc thực hiện thực
tế của quá trình này đã cho thấy một số bất cập:
+ Thực hiện quá trình này có nghĩa phải qua nhiều giai đoạn (QHKH, QLRR,
QTTD) mà trước đây chỉ có một giai đoạn là đủ tín dụng. Điều này có nghĩa là phải
mất khá nhiều thời gian hơn để hoàn thành công việc.
+ Thông qua ba giai đoạn thực hiện, có nghĩa là tín dụng phải được chia
thành ba phòng (Chúng tôi đã có ba phòng riêng biệt: phòng QHKH, QLRR,
QTTD). Điều này làm cho số người có khá nhiều, trong khi khối lượng công việc
tăng không giảm (Phòng sẽ phải thực hiện đầy đủ các bước sau: nhận hồ sơ, thẩm
định, đánh giá, quyết định, ..).
+ Cùng với sự tách biệt của ba phòng là có ba Phó Giám đốc phụ trách ba
phòng (1 theo quy định của nhà lãnh đạo được thực hiện không chấp thuận việc
điều hành đồng thời trên hai chuyên nghiệp).
+ Những mâu thuẫn về quan điểm giữa các thành viên trong phòng thường
xảy ra và cần lãnh đạo giải quyết.
* Một số biện pháp:
+ Đối với mỗi tài khoản tín dụng, cần thiết tạo lập một nhóm làm việc bao
gồm: 1 nhân viên QHKH, nhân viên QLRR và nhân viên QTTD làm việc cùng nhau
để tranh luận, đi đến thống nhất. Sau đó, các quan chức của từng phòng, đồng thời
thực hiện các bước của quá trình của mình. Điều này đã rút ngắn thời gian để giải
4/7
quyết các nhu cầu của khách hàng đồng thời nâng cao tính thống nhất của cơ quan
nội bộ.
+ Cần phải thảo luận và đạt được phê duyệt hoặc từ chối của hội đồng quản
trị trong thời hạn tín dụng cho khách hàng.
+ Lãnh đạo và nhân viên phòng tổ chức cũng cần phải có sự tính toán và phân
công các nhân viên thích hợp trong phòng, để tránh tình trạng các quan chức, nhiều
người mới, ít kinh nghiệm, các phòng toàn bộ đội ngũ nhân viên năng lực, kinh
nghiệm cũng như số lượng nhân viên phải thực hiện theo đơn vị làm việc cụ thể.
Câu 2:
Sau khi nghiên cứu các cách quản lý hoạt động, với kiến thức thu được từ lớp
học qua các bài giảng cũng như thông qua các giảng viên nghiên cứu và giáo trình
tài liệu liên quan, bản thân tôi đã hiểu thêm được rất nhiều vấn đề áp dụng cho đơn
vị hoạt động nói chung và cho bản thân tôi trong quá trình làm việc.
- 7 vấn đề trong việc nhận dạng và loại bỏ sự lãng phí trong mô hình của Ohno
Lean:
Như chúng ta biết, mô hình LEAN đã được áp dụng ngày càng phổ biến và rộng
rãi trong các công ty hàng đầu trên toàn thế giới. Lean là một hệ thống các công cụ
và phương pháp để liên tục loại bỏ lãng phí, loại bỏ bất kể những gì không mang lại
giá trị gia tăng cho sản phẩm (hoặc dịch vụ) đứng trên quan điểm của các khách
hàng. Lean nhấn mạnh vào việc cải tiến liên tục, tôn trọng nhân viên, trao quyền và
công việc thực tế để được chuẩn hóa.
Trong mô hình Lean của Ohno, các loại lãng phí mà nhiều doanh nghiệp đang
đối mặt là:
- Sản xuất dư thừa: làm ra nhiều hơn nhu cầu, sớm hơn lúc cần thiết…
- Tồn kho: dư thừa nguyên liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm…
- Chờ đợi: do thiếu nguyên phụ liệu, linh kiện, hướng dẫn, thông tin, chờ xét
duyệt…
- Vận chuyển: chuyên chở nguyên liệu từ kho đến nơi sử dụng, thông tin qua
lại giữa các khâu, các phòng ban…
5/7
- Thao tác: tìm kiếm vật dụng, thiết bị; di chuyển hoặc thao tác không hợp lý
gây mệt mỏi…
- Gia công quá mức cần thiết so với yêu cầu khách hàng, sửa chữa hàng bị
lỗi…
- Chất lượng: không ổn định, phế phẩm, thông tin sai lệch…
- Lãng phí con người: chất xám, kiến thức, kinh nghiệm của nhân viên không
được tiếp thu, tập hợp, chia sẻ…
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nơi tôi làm việc cũng không thể
tránh khỏi trong một số loại lãng phí:
+ Chờ đợi: Một trong những yếu tố hàng đầu thu hút khách hàng như là một
phong cách làm việc chuyên nghiệp, xử lý nhanh chóng, làm vui lòng khách hàng ...
mong muốn là như vậy nhưng trong thực tế, đôi khi trong cơ quan của tôi khách
hàng vẫn phải chờ một thời gian dài do một số lý do: lỗi hệ thống (Các lỗi máy
chủ), lỗi truyền tải (Do vấn đề cung cấp đường bưu điện), số lượng nhân viên giới
hạn, nhiều khách hàng trong một thời điểm ...
Để hạn chế tối đa cho khách hàng phải chờ đợi lâu chúng tôi đã từng bước khắc
phục bằng cách: Luôn luôn phải cài đặt thêm máy chủ sao lưu, làm việc với hai nhà
cung cấp truyền dẫn và Bưu điện để cài đặt hai đường truyền song song để ngăn
ngừa sự cố, nơi giao dịch của khách hàng rộng rãi, nói chuyện với khách hàng để họ
luôn luôn nghĩ rằng họ có giá trị, và được quan tâm.
+ Các hoạt động
Một số quan chức trong một số trường hợp giải quyết không hợp lý, hạn chế
thời gian không hoàn toàn tuân theo quy trình, và cuối cùng là công việc đã bị từ
chối hoặc không hoàn thành đúng thời gian vì không hoàn thành thông tin theo thủ
tục quy định. Sau đó lại một lần nữa thực hiện lại đầy đủ các hoạt động từ đầu, gây
lãng phí thời gian không chỉ của khách hàng mà của cả đơn vị.
Để hạn chế việc này, cơ quan đã yêu cầu tất cả nhân viên thực hiện công việc
theo thủ tục, và thường xuyên nghiên cứu và đề xuất liên tục cải tiến các quy trình
cũng như đo lường hiệu quả của nó để cải thiện hiệu suất. Bên cạnh đó, đưa ra các
mức quy định xử phạt trong hoạt động tại các hoạt động.
6/7
+ Chiến lược hoạt động
Hiện nay tại một số bộ phận trong đơn vị của tôi vẫn tồn tại một số cách làm
việc cũ không thích hợp, không có mục tiêu và chiến lược cụ thể, kế hoạch hoàn
chỉnh.
Kết luận:
Thông qua môn học quản trị hoạt động, được sự giảng dạy nhiệt tình của thầy
giáo cùng sự trao đổi nhiệt tình, đầy kinh nghiệm cùng các anh/chị trong lớp, những
người đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc quản trị hoạt động tại cơ quan/đơn
vị của họ, bản thân tôi đã được trang bị thêm rất nhiều kiến thức, hiểu được quy
cách tổ chức, quản lý hoạt động tại cơ quan/đơn vị. Đồng thời, sử dụng kiến thức đã
học, áp dụng vào nơi tôi làm việc để hiểu rõ hơn kiến thức đã học, từ đó thiết lập
mục tiêu cho mình, các chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể, phấn đấu hoàn
thành và hoàn chỉnh các mục tiêu để khai thác và phát huy những thế mạnh và cơ
hội trong khi hạn chế mức thấp nhất những điểm yếu cũng như những rủi ro.
7/7