Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

tiểu luận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (tiêu chuẩn SA 8000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.98 KB, 14 trang )

A.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam mới chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO từ đầu năm 2007. Có rất nhiều việc mà Nhà nước cũng như các doanh
nghiệp Việt Nam phải làm, phải thay đổi để bắt kịp với tiến trình hội nhập, để có
thể hoà nhập vào môi trường cạnh tranh toàn cầu đầy khốc liệt. Một trong những
công việc cần thực hiện là các doanh nghiệp Việt Nam cần phải áp dụng một số tiêu
chuẩn quốc tế nhất định để các sản phẩm của Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên
thị trường thế giới, đồng thời cần phải có những tiêu chuẩn cụ thể để vừa thúc đẩy
kinh tế phát triển nhưng vẫn đảm bảo phát triển bền vững.
Do vậy, việc tìm hiểu và áp dụng các quy định tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
SA 8000 là điều cần thiết.
Trong bài viết này sẽ nghiên cứu và tìm hiểu về tiêu chuẩn SA 8000 – tiểu
chuẩn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động và khả năng
ứng dụng tiêu chuẩn này tại Việt Nam.

1


I.

B.
NỘI DUNG
TỔNG QUAN VỀ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI SA

1.


Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội đối với người lao động:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:


8000:

Có khá nhiều những định nghĩa khác nhau về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, nhưng khái niệm được sử dụng phổ biến nhất là khái niệm do Hội đồng
kinh doanh thế giới về Phát triển bền vững (World Business Council for
Sustainable Development) đưa ra, theo đó trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
“là cam kết của công ty đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua
việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động,
quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát
triển cộng đồng… theo cách có lợi cho cả công ty cũng như phát triển chung của
xã hội”. Theo định nghĩa này thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là việc
doanh nghiệp phải thực hiện những nghĩa vụ đối với xã hội nhằm mục tiêu phát
triển bền vững. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của
mình bằng cách đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử
(Code of Conduct – COC) như: SA 8000, WRAP, ISO 14000, GRI ....

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động và tiêu
chuẩn SA 8000:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động được hiểu là
việc doanh nghiệp tạo dựng môi trường lao động an toàn, cũng như cam kết thực
hiện các nghĩa vụ để nhằm đảm bảo môi trường lao động cho người lao động.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động được đánh giá dựa
trên cơ sở các vấn đề về điều kiện lao động, về việc sử dụng lao động trẻ em, lao
động tù nhân, lao động cưỡng bức....
Hiện nay, để đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao
động, người ta sử dụng tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 (Social
Accountability).
SA 8000 được xây dựng bởi Tổ chức trách nhiệm xã hội quốc tế SAI (Social
Accountability International), dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế
ILO (International Labor Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền

Trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền.

2


Tiêu chuẩn SA 8000 được ban hành lần đầu tiên năm 1997. SA 8000 đã được
sửa đổi nhiều lần, và phiên bản mới nhất hiện nay là bộ tiêu chuẩn SA 8000 : 2008
được ban hành năm 2008. Trong bài viết này, tiêu chuẩn SA 8000 được hiểu bộ quy
tắc được ban hành năm 2008.
Mục đích của SA 8000 đã được nêu rõ trong phần I của bộ tiêu chuẩn, nó
không nhằm khuyến khích hay chấm dứt hợp đồng với các nhà cung cấp không đáp
ứng được các tiêu chuẩn, mà nhằm cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận
thức cho doanh nghiệp nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc cho người lao
động.
Việc doanh nghiệp áp dụng SA 8000 không chỉ nhằm tạo dựng và giữ vững
hình ảnh của mình, mà còn góp phần vào mục tiêu phát triển chung bền vững của
nhân loại.
2.
Các yêu cầu trong tiêu chuẩn SA 8000:
SA 8000 đề ra các yêu cầu về điều kiện lao động mà các doanh nghiệp phải
đảm bảo nhằm tạo dựng một môi trường lao động an toàn và lành mạnh. SA 8000
bao gồm 09 yêu cầu cơ bản, đó là: lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khỏe
và an toàn tại nơi làm việc, tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể, phân biệt
đối xử, kỷ luật lao động, giờ làm việc, thù lao và hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Dưới đây sẽ phân tích và làm rõ từng yêu cầu trong hệ thống tiêu chuẩn SA
8000.
2.1. Lao động trẻ em:
Tại mục 1 phần IV đưa ra các yêu cầu đối với việc sử dụng lao động trẻ em.
Theo quy định này, các doanh nghiệp không được sử dụng hay có bất kì sự hỗ trợ
nào cho việc sử dụng lao động trẻ em, với thuật ngữ trẻ em được định nghĩa là “ bất

kỳ người nào dưới 15 tuổi, ngoại trừ trường hợp luật pháp sở tại quy định tuổi tối
thiểu lớn hơn để làm việc hay giáo dục bắt buộc, khi đó độ tuổi lớn hơn đó được áp
dụng. Tuy nhiên, nếu luật sở tại qui định mức tuổi tối thiểu là 14 theo ngoại lệ của
Công ước số 138 của ILO dành cho các nước đang phát triển, độ tuổi thấp hơn
được áp dụng”. Tức là doanh nghiệp không được sử dụng người dưới 15 tuổi (hoặc
dưới 14 tuổi theo quy định cụ thể tại các nước đang, kém phát triển) vào lao động
tại doanh nghiệp.
Quy định này cũng nêu rõ doanh nghiệp phải đảm bảo cho các lao động vị
thành niên những chính sách và khuyến khích về giáo dục theo khuyến nghị số 146
của ILO, nhằm đảm bảo về thời gian đến trường của lao động vị thành niên. Cũng
yêu cầu rằng tổng thời gian đi học, thời gian di chuyển và thời gian lao động của
lao động vị thành niên là không quá 10 giờ/ ngày. Đồng thời không được phép để

3


trẻ em hay lao động vị thành niên ở trong những điều kiện nguy hiểm, không an
toàn hoặc có hại cho sức khỏe.
Khi phát hiện doanh nghiệp có sử dụng lao động trẻ em thì doanh nghiệp
phải thực hiện các hành vi sửa sai được quy định trong SA 8000, như: hỗ trợ cho trẻ
em đó được đến trường cho đến khi 15 tuổi; trả lương cho thu nhập bị mất hoặc
nhận cha mẹ, anh chị hoặc thành viên khác trong gia đình của trẻ em đó vào làm tại
doanh nghiệp.
Việc tuân thủ các yêu cầu về lao động trẻ em theo SA 8000 sẽ nhằm đảm bảo
cho việc phát triển thế hệ trẻ tại mỗi quốc gia, để trẻ em được phát triển một cách
bình thường trong những điều kiện sống bình thường, tránh tình trạng lạm dụng và
bóc lột lao động trẻ em tại các quốc gia đang phát triển và kém phát triển ở châu
Phi, châu Mỹ và một số quốc gia châu Á.
2.2. Lao động cưỡng bức:
Theo SA 8000, lao động cưỡng bức được hiểu là “mọi công việc hoặc dịch

vụ được thực hiện bởi người lao động trong khi đe dọa xử phạt, khi người lao động
không tự nguyện thực hiện hoặc khi công việc hoặc dịch vụ đó được yêu cầu như
một cách để trả nợ”. Có thể hiểu, lao động cưỡng bức là việc sử dụng các lao động
tù nhân, các lao động không tự nguyện hay lao động để trả nợ. SA 8000 nghiêm
cấm mọi hành vi sử dụng lao động cưỡng bức, cũng như nghiêm cấm việc yêu cầu
đặt cọc bằng tiền hay giấy tờ tùy thân khi vào làm tại doanh nghiệp.
Yêu cầu này nhằm đảm bảo một môi trường lao động lành mạnh, việc lao
động hay sử dụng lao động đều phải trên cơ sở tự nguyện.
2.3.
Sức khỏe và an toàn:
Đây là một yêu cầu về việc đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và
lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ.
Doanh nghiệp phải tạo lập một môi trường lao động đảm bảo được các quy định về
vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu
sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông
thoáng không khí, các theo dõi chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các
chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần
phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy
chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản
và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất.
Nghĩa là, cùng với việc đảm bảo các điều kiện tối thiểu về môi trường tại nơi
làm việc để chăm sóc sức khỏe cho người lao động, doanh nghiệp phải phổ biến

4


cho người lao động về cách thức vận hành, sử dụng các loại máy móc thiết bị cũng
như phải cảnh báo nguy hiểm cho người lao động được biết.
Yêu cầu này của SA 8000 nhằm đảm bảo người lao động có môi trường làm
việc an toàn, không độc hại, được chăm sóc sức khoẻ.

2.4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể:
Yêu cầu này phản ánh việc người lao động trong các doanh nghiệp phải
được tự do thành lập và tham gia vào các nghiệp đoàn, công đoàn, các tổ chức dành
cho người lao động và phải đảm bảo cho họ được quyền thương lượng tập thể.
Sở dĩ cần phải quy định như vậy bởi trong mối quan hệ lao động thì rõ ràng
người lao động sẽ ở vị thế yếu hơn so với người sử dụng lao động. Do vậy cần đảm
bảo cho họ có được sự tự do liên kết với nhau nhằm cân bằng tương quan trong mối
quan hệ lao động.
2.5. Phân biệt đối xử:
Yêu cầu này thể hiện việc doanh nghiệp không được phép có sự phân biệt
đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, giai cấp cũng như bất kì sự phân biệt nào
về giới tính hay tình trạng tàn tật, quan điểm chính trị, Đảng phái... của người lao
động.
Cũng không cho phép doanh nghiệp có bất kì sự can thiệp nào về các vấn đề
nêu trên của người lao động.
2.6. Kỷ luật lao động:
Yêu cầu này thể hiện rõ doanh nghiệp “không được liên quan tới hay ủng hộ
việc áp dụng hình phạt thể xác, tinh thần hoặc cưỡng bức thân thể và lăng mạ ”.
Nghĩa là doanh nghiệp không được áp dụng các hình thức kỷ luật nào mà xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe cũng như danh dự, nhân phẩm của người lao động
như: đánh đập, chửi bới, sỉ nhục...
2.7. Giờ làm việc:
Theoo yêu cầu này, thời gian làm việc phải tuân thủ theo quy định hiện hành
của pháp luật quốc gia nhưng cũng không được phép vượt quá giới hạn, cụ thể là:
“Thời gian làm việc trong tuần thông thường phải tuân thủ qui định của pháp luật
nhưng không được thường xuyên vượt quá 48. Mọi cá nhân phải được hưởng ít
nhất một ngày nghỉ cho mỗi giai đoạn làm việc 7 ngày. Tất cả thời gian làm thêm
giờ phải được trả công theo mức thưởng và trong mọi trường hợp thời gian làm
thêm giờ không được vượt quá 12 giò một tuần”.
Theo đó, pháp luật của từng quốc gia cần có những điều chỉnh phù hợp với

các quy định của ILO cũng như với yêu cầu này để đảm bảo về thời gian làm việc
và nghỉ ngơi cho người lao động, kể cả trong trường hợp doanh nghiệp không áp
dụng SA 8000.

5


2.8. Thù lao:
SA 8000 quy định, việc trả lương, thù lao cho người lao động “ít nhất phải
luôn đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu theo luật định hoặc ngành nghề kinh doanh
và phải đủ đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cá nhân và chi tiêu vặt”; cũng quy
định rằng “các khoản khấu trừ vào lương không đuợc sử dụng với mục đích kỷ luật
và phải đảm bảo rằng mức lương và các phúc lợi khác được kê rõ ràng và thường
xuyên cho nhân viên”.
Theo đó, doanh nghiệp phải trả lương, thù lao cho người lao động theo quy
định hiện hành của pháp luật quốc gia và phải nhằm đảm bảo họ có thể chi trả các
chi phí sinh hoạt tối thiểu phục vụ nhu cầu của cá nhân và gia đình, đồng thời
không được áp dụng hình thức kỷ luật, xử phạt bằng cách trừ lương.
2.9. Hệ thống quản lý doanh nghiệp:
SA 8000 yêu cầu hệ thống quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chính sách trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, mà cụ thể hơn là
các trách nhiệm đối với người lao động, tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu của SA
8000;
Xem xét của lãnh đạo doanh nghiệp, nhằm đảm bảo các chính sách về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ được lãnh đạo cao nhất của công ty xem
xét, kiểm tra định kỳ;
Đại diện của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn
SA 8000 phải được đáp ứng;
Hoạch định và thực hiện nhằm đảm bảo các yêu cầu của SA 8000 phải
được hiểu, được thực hiện tại tất cả các cấp trong doanh nghiệp và đảm bảo được

giám sát việc thực hiện đó;
Kiểm soát các nhà cung ứng/ nhà thầu phụ, nhằm đảm bảo các nhà
cung ứng/ nhà thầu phụ cho doanh nghiệp tùy theo khả năng của họ cũng phải đáp
ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn SA 8000;
Giải quyết các vấn đề quan tâm và thực hiện hành động khắc phục,
tức là doanh nghiệp phải có cơ chế giải quyết các mối quan tâm của người lao động
liên quan đến các chính sách trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đồng thời phải
thực hiện các hành động sửa sai và khắc phục đối với bất kỳ vấn đề nào không phù
hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn SA 8000;
Trao đổi thông tin với bên ngoài, nhằm đảm bảo các bên quan tâm sẽ
luôn được cung cấp thường xuyên và đẩy đủ các thông tin và dữ liệu liên quan đến
việc thực hiện các chính sách trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
Tiếp cận để kiểm tra xác nhận, nhằm đảm bảo khi được yêu cầu trong
hợp đồng thì các bên quan tâm có quyền được cung cấp thông tin cũng như được

6


quyền tiếp cận để kiểm tra về việc thực hiện các chính sách trách nhiệm xã hội tại
doanh nghiệp;
Hồ sơ và lưu trữ, tức là các hồ sơ, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp phải chứng tỏ được sự phù hợp trong các chính
sách của doanh nghiệp với tiêu chuẩn SA 8000 và phải được lưu trữ tại doanh
nghiệp.
3.
SA 8000 và các lợi ích:

Đối với người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ chức phi chính
phủ:
Việc doanh nghiệp áp dụng SA 8000 sẽ tạo cơ hội để người lao động thành

lập và tham gia vào các tổ chức công đoàn cũng như các tổ chức khác dành cho
người lao động, đồng thời cho họ quyền được thương lượng tập thể đối với các vấn
đề liên quan đến người lao động, bởi đây là một trong những yêu cầu của tiêu
chuẩn SA 8000.
Bên cạnh đó, SA 8000 cũng là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền
lao động. Bởi khi áp dụng SA 8000 tức là doanh nghiệp phải phổ biến cho người
lao động những quyền lợi mà họ được hưởng, đồng thời có cơ chế giải đáp những
thắc mắc cũng như giải quyết các vấn đề mà người lao động đưa ra khi họ cho rằng
quyền lợi của họ chưa được đáp ứng thỏa đáng.
Một điều nữa là đương nhiên người lao động được hưởng khi doanh nghiệp
áp dụng SA 8000, đó là họ sẽ được làm việc trong môi trường lành mạnh về an
toàn, sức khoẻ và môi trường, bởi đó là yêu cầu bắt buộc mà doanh nghiệp phải
đảm bảo và cam kết thực hiện khi áp dụng SA 8000.

Đối với khách hàng:
Khi biết được một sản phẩm được sản xuất, cung cấp bởi một doanh nghiệp
áp dụng SA 8000, khách hàng hoàn toàn có cơ sở để tin rằng sản phẩm được tạo ra
trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng. Lựa chọn những sản phẩm
này thay vì những sản phẩm của các doanh nghiệp không áp dụng SA 8000 thì họ
sẽ có niềm tin rằng chính mình cũng đã góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững.

Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp áp dụng SA 8000 sẽ có cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh,
thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu
cao. Sở dĩ như vậy bởi tại các thị trường lớn luôn đòi hỏi các sản phẩm phải đạt
được các tiêu chuẩn nhất định, mà một trong số đó là các tiêu chuẩn về môi trường
lao động, do vậy việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ làm tăng thêm lợi thế cạnh

7



tranh của sản phẩm so với các sản phẩm được cung cấp bởi các doanh nghiệp
không áp dụng tiêu chuẩn này.
Đồng thời, việc áp dụng SA 8000 sẽ nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp,
tạo niềm tin cho các bên - là những người sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, các
đối tác... Bởi họ có cơ sở để khẳng định rằng, một doanh nghiệp quan tâm đến việc
chăm sóc tốt cho người lao động cũng sẽ quan tâm đến việc tạo ra những sản phẩm
tốt, cũng như là một đối tác đáng tin cậy để hợp tác lâu dài.
Một mặt khác, trong việc thu hút nhân lực, doanh nghiệp áp dụng SA 8000
sẽ có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động, bởi việc thể hiện cam kết rõ ràng về
các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thu hút được các
lao động giỏi, có kỹ năng.
Không chỉ như vậy, việc doanh nghiệp áp dụng SA 8000 và thực hiện tốt các
yêu cầu của tiêu chuẩn này sẽ làm tăng lòng trung thành và cam kết của người lao
động đối với doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, khi người lao động được
làm việc trong một môi trường đảm bảo đầy đủ các quyền lợi cho họ, họ sẽ tận tụy
với công việc của mình hơn, trung thành với doanh nghiệp hơn so với những doanh
nghiệp không đảm bảo được các quyền lợi chính đáng cho họ.
Cùng với việc tạo dựng được niềm tin cho khách hàng, doanh nghiệp cũng
sẽ có được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung
thành.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi
ích cho nhiều bên trong quan hệ hợp tác kinh tế, bởi vậy, việc áp dụng SA 8000 là
cần thiết và các quốc gia cũng cần có những sự điều chỉnh pháp luật lao động cho
phù hợp với tiêu chuẩn này để tạo được mặt bằng môi trường làm việc cho người
lao động.
II.
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG SA 8000 TẠI VIỆT NAM:
1.
Mức độ quan tâm của các doanh nghiệp Việt Nam đối với SA 8000:

Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa quan tâm một
cách thỏa đáng đến các tiêu chuẩn đối với sản phẩm nói chung và tiêu chuẩn SA
8000 đối với môi trường lao động nói riêng.
Sở dĩ như vậy là bởi các doanh nghiệp Việt Nam vẫn giữ tư tưởng sản xuất
kinh doanh theo kiểu cũ, tức là họ mới chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm, phát
triển sản phẩm chứ chưa nghĩ đến các yếu tố khác trong sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có được tư duy cạnh tranh trong thời hội nhập, là
sản phẩm của họ phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định thì mới có được lợi thế
cạnh tranh và được chấp nhận trong các thị trường lớn.

8


Bên cạnh đó, xuất phát điểm của nền kinh tế Việt Nam còn ở mức thấp nên
tiêu chí về lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Làm thế nào để giảm thiểu chi phí
và tăng lợi nhuận là tiêu chí đầu tiên mà các doanh nghiệp đề ra. Bởi vậy, việc tăng
thêm một khoản chi phí cho người lao động là điều mà các doanh nghiệp luôn cân
nhắc, và phần lớn các doanh nghiệp sẽ chỉ làm vậy khi bắt buộc phải như vậy chứ
không phải sự tự nguyện.
Mặt khác, Việt Nam có một nguồn lao động trẻ và khá dồi dào, nhu cầu về
việc làm là quá lớn và Nhà nước vẫn đang tìm cách để giải quyết vấn đề này. Do
vậy, doanh nghiệp không cần phải cố gắng quá nhiều đề tạo lập một môi trường lao
động tốt thì người lao động vẫn cứ tìm đến với họ. Chính vì vậy, doanh nghiệp
càng không chú trọng đến việc áp dụng tiêu chuẩn này hay tiêu chuẩn kia để tạo lập
môi trường lao động tốt nhằm thu hút nhân lực.
Bởi các lẽ trên mà số lượng các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng SA 8000 là
rất hạn chế, chủ yếu mới chỉ có ngành dệt may và một số doanh nghiệp xuất khẩu,
bởi họ buộc phải áp dụng tiêu chuẩn này thì sản phẩm của họ mới có thể xuất khẩu
được. Còn phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thấy hết được những lợi
ích của việc áp dụng SA 8000 nên vẫn chưa có được sự quan tâm thỏa đáng đối với

tiêu chuẩn này.
2.
Thực trạng môi trường lao động tại các Doanh nghiệp Việt Nam:
Như đã phân tích, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự hiểu biết đầy đủ về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động, chưa nhận thức được
tầm quan trọng của việc thực hiện các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000.
Thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn sử dụng lao động
trẻ em, lao động tù nhân và một số hình thức lao động không tự nguyện khác.
Cũng như vậy, các thoả thuận về tiền lương vẫn chưa thoả đáng, chưa đảm
bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Các quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động vẫn chưa thực sự được đảm bảo, như quyền tự do hiệp hội và
quyền thương lượng tập thể vẫn còn mang tính chất hình thức; quyền được giải đáp
và giải quyết các thắc mắc vẫn chưa thực đáp ứng được nhu cầu của người lao
động, thậm chí còn không được thực hiện, việc phổ biến để người lao động nắm
được các quyền và lợi ích của họ chưa hề được triển khai; đặc biệt là các điều kiện
về an toàn lao động vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, việc thực hiện chỉ
mang tính chất chống đối.
Nhìn chung, các điều kiện lao động tại Việt Nam vẫn chưa đảm bảo được các
điều kiện cần thiết cho người lao động, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực hiện

9


tốt trách nhiệm xã hội của mình đối với người lao động. Điều này sẽ làm hạn chế
việc tái sản xuất sức lao động, dẫn tới hạn chế sự phát triển kinh tế bền vững.
3.
Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng SA 8000 tại các doanh
nghiệp Việt Nam:

Thuận lợi:

Trước hết, phải nhận định rằng có sự tương đồng ở mức độ cao giữa Tiêu
chuẩn SA 8000 và những quy định về pháp luật lao động Việt Nam. Từ đó, có thể
tin tưởng việc áp dụng SA 8000 vào Việt Nam có nhiều thuận lợi. Có thể nói,
những yêu cầu về điều kiện lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt
Nam tuy chưa thực sự đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của SA 8000, nhưng các
tiêu chí đánh giá điều kiện môi trường lao động theo quy định của SA 8000 đều đã
được đề cập trong pháp luật Việt Nam.
Cụ thể: về lao động trẻ em: quy định độ tuổi lao động là từ đủ 15 tuổi, cấm
nhận trẻ em (dưới 15 tuổi) làm việc, trừ một số ngành nghề nhất định, các quyền
và nghĩa vụ cụ thể được quy định tại mục I chương XI Bộ luật lao động và các văn
bản hướng dẫn; về lao động cưỡng bức: quy định rải rác trong các điều luật, các
văn bản hướng dẫn (ví dụ: khoản 1, 2 Điều 5 và Điều 9 Bộ luật lao động…); về sức
khoẻ và sự an toàn: chương IX Bộ luật lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao
động, các văn bản hướng dẫn khác; về quyền tự do liên kết và quyền thương lượng
tập thể: chương V và các quy định về công đoàn trong bộ luật lao động và văn bản
hướng dẫn; về vấn đề phân biệt đối xử: Điều 5 Bộ luật lao động và các quy định về
lao động đặc biệt (lao động nữ, lao động là người khuyết tật, tàn tật); về kỷ luật:
Chương VIII Bộ luật lao động;; về giờ làm việc: Chương VII Bộ luật lao động; về
tiền lương: chương VI Bộ luật lao động; về quản lý: chương XV về quản lý nhà
nước về lao động và các quy định khác về quản lý của các doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo lập môi trường lao động trong
doanh nghiệp phù hợp với các điều kiện tối thiểu do luật định. Do vậy, việc áp dụng
SA 8000 sẽ là khá thuận lợi khi các doanh nghiệp chỉ phải nâng cấp các điều kiện
hiện có lên mức độ cao hơn cho phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Một yếu tố nữa cũng có thể coi là một điều kiện thuận lợi để ứng dụng SA
8000, đó là, hiện nay Việt Nam đã tham gia hội nhập một cách sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, điều này đòi hỏi sản phẩm của Việt Nam phải đáp ứng được các
tiêu chuẩn nhất định của thế giới để có được lợi thế cạnh tranh và được chấp nhận
trong các thị trường lớn. Vì lí do đó mà các doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm
hơn đến việc thay đổi tư duy sản xuất kinh doanh, cũng như tìm hiểu để ứng dụng


10


các tiêu chuẩn về hàng hóa, dịch vụ của thế giới vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Do vậy mà SA 8000 đã không còn là một cái gì đó quá xa lạ đối với các
doanh nghiệp, họ đã tìm hiểu về tiêu chuẩn này và từng bước cải thiện để ứng dụng
tiêu chuẩn này vào doanh nghiệp của mình.

Khó khăn:
Như đã phân tích, SA 8000 chưa được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm
và áp dụng một cách thỏa đáng, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống
dốc. Dù gần đây SA 8000 đã được biết đến nhiều hơn tại Việt Nam, nhưng mới chỉ
là sự tìm hiểu ban đầu, việc áp dụng vẫn chưa được triển khai để đi đến việc đáp
ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có khả năng chi trả chi phí
thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động. Trước hết là chi phí để tạo
dựng môi trường lao động, sau đó là chi phí để nâng cấp, sửa chữa định kì các điều
kiện cơ sở vật chất, chi phí chi trả cho người lao động nhằm đả bảo mức sống tối
thiểu cho người lao động, cũng như chi phí cho việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện SA 8000. Việc phải tăng thêm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất là
điều mà các doanh nghiệp Việt Nam không mong muốn và lẩn tránh.
Bên cạnh đó cũng phải kể đến khó khăn trong hệ thống quản lý, giám sát. Rõ
ràng SA 8000 đòi hỏi một cơ chế quản lý và giám sát thực thi tiêu chuẩn này một
cách nghiêm ngặt và chuyên nghiệp. Trong khi đó, hoạt động quản lý của các
doanh nghiệp Việt Nam xưa nay vẫn chưa thực sự đạt được những hiệu quả càn
thiết, còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ.
Mặt khác, phải kể đến là các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay phần lớn
vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn ở quy mô
nhỏ, thị trường cho sản phẩm vẫn hạn chế, trong khi đó, nhiều tiêu chuẩn đặt ra

trong Tiêu chuẩn SA 8000 cũng như yêu cầu của ILO còn một số mặt vượt quá khả
năng so với mức trung bình của các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, việc áp dụng
các tiêu chuẩn của quốc tế nói chung và tiêu chuẩn SA 8000 nói riêng vào các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn là một vấn đề khó khăn, và chưa được chú trọng
do nhu cầu chưa cần thiết.
Không chỉ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa chú tâm đến SA 8000
mà nhận thức của các bên về lợi ích của việc áp dụng trách nhiệm xã hội đối với
người lao động là chưa cao. Các đối tác, người lao động và cả người sử dụng trong
nước cũng đều chưa nhận thức được các lợi ích của SA 8000 để từ đó gây ra những

11


áp lực cần thiết buộc doanh nghiệp phải áp dụng SA 8000 để đảm bảo quyền lợi
cho người lao động.
Từ những phân tích trên, thấy rằng, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại Việt
Nam hiện nay sẽ còn gặp nhiều khó khăn nhưng không phải không thể thực hiện
được, bởi môi trường lao động tại các doanh nghiệp hiện nay vẫn đang từng bước
được cải thiện và hơn nữa, việc áp dụng nó là một đòi hỏi khi Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế. Bởi vậy, cần có những giải pháp khả thi để thúc đẩy việc ứng dụng
SA 8000 nhằm cải thiện môi trường lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam.
III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG SA 8000 ĐỂ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM:
1. Đối với Nhà nước:
Nhà nước cần có sự điều chỉnh nhằm làm hoàn thiện hệ thống pháp luật về
lao động Việt Nam. Một trong những sự điều chỉnh cần thiết là chuyển hoá các tiêu
chuẩn SA 8000 vào thành các quy định trong pháp luật lao động Việt Nam. Theo
đó, các yêu cầu của SA 8000 sẽ trở thành các điều kiện bắt buộc mà doanh nghiệp

phải thực hiện, môi trường lao động sẽ vì thế mà được cải thiện và phù hợp hơn với
SA 8000.
2. Đối với các tổ chức xã hội:
Tổ chức xã hội ở Việt Nam hiện nay giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo
quyền lợi cho người lao động là Công đoàn.
Bản thân tổ chức này cần có sự chỉnh đốn cơ cấu và phương thức hoạt động
nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp.
Đồng thời, Công đoàn cần có biện pháp để gây sức ép đủ mạnh nhằm buộc
các doanh nghiệp xúc tiến việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao
động.
4.
Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cần triển khai thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao
theo tiêu chuẩn SA 8000 và theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải coi việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao
động là quyền chứ không phải nghĩa vụ của mình. Có như vậy, SA 8000 mới được
áp dụng một cách triệt để và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, thay vì gây tác
dụng ngược lại nếu như việc áp dụng không triệt để.
4. Đối với người lao động:

12


Người lao động cũng cần phải tìm hiểu tiêu chuẩn SA 8000 và các quy định
của pháp luật về lao động để có thể tự bảo vệ cho lợi ích của chính mình. Nếu bản
thân họ không biết các quyền và lợi ích của mình thì họ cũng không có cơ sở để đòi
hỏi doanh nghiệp đáp ứng điều đó, cũng như chẳng thể đòi hỏi tổ chức nào hay các
cơ quan Nhà nước có thể bảo vệ quyền lợi của họ. Bởi vậy, việc tuyên truyền và
phổ biến cho người lao động về SA 8000 là cần thiết.


13


C.
KẾT LUẬN
Hiện nay, rất nhiều công ty và tổ chức trên thế giới áp dụng Hệ thống trách
nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Các doanh nghiệp áp dụng SA 8000 đã tạo được hình ảnh tốt đẹp về cải thiện
điều kiện làm việc cho người lao động, tạo sự yên tâm cho các khách hàng rằng: họ
đang mua các sản phẩm được sản xuất trong điều kiện đáp ứng các yêu cầu của tiêu
chuẩn SA 8000.
Bởi vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng SA 8000 là cần thiết để
nâng cao lợi thế cạnh tranh, đồng thời cũng là thuận lợi khi có điều kiện để học hỏi
kinh nghiệm từ các doanh nghiệp tại các nước trên thế giới.
Phân tích trong bài viết trên đây cho thấy việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam
không phải là không khả thi, quan trọng là chúng ta phải áp dụng một cách đồng bộ
các giải pháp đã nêu tại phần III trên đây, và phải tuyên truyền phổ biến để tất cả
các đối tượng có liên quan – là các doanh nghiệp, Công đoàn cũng như người lao
động, người tiêu thụ sản phẩm đều nắm được và hiểu được về lợi ích của việc áp
dụng SA 8000. Có như vậy, việc áp dụng SA 8000 mới thực sự có ý nghĩa và hiệu
quả.

14



×