Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đề tài rèn kĩ năng giải bài tập định tính hóa vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.2 KB, 58 trang )

Trờng ĐHSP Hà Nội
Khoa hoá học

đề tài

phân loại và giải bài tập vô cơ
phần định tính thcs
Ngời thực hiện: Đào Tiến Nguyên
gvhd: th sỹ nguyễn thị thanh mai

Phú thọ năm: 2009

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khoa hoá học

đề tài

phân loại và giải bài tập vô cơ
phần định tính thcs

Đào Tiến Nguyên
gvhd:th.sỹ Nguyễn Thị Thanh Mai
Ngời thực hiện:

Phú thọ năm: 2009

Lời cảm ơn

2




Đề tài nghiên cứu khoa học : Phân loại và giải bài tập
vô cơ phần định tính THCS của em đợc hoàn thành dới
sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Thị
Thanh Mai cùng với sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Hoá, trờng ĐHSP Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo tổ KHTN
và toàn thể các em học sinh Trờng THCS Tề Lễ Tam Nông
Phú Thọ
Trong khi làm đề tài này em đã gặp nhiều khó khăn do
trình độ còn hạn chế, tuy nhiên dới sự giúp đỡ tận tình của
Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Mai, của các bạn đồng nghiệp và
sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị
Thanh Mai đã ủng hộ, giúp đỡ chỉ bảo tận tình để em có
thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong
toàn khoa Hoá của trờng ĐHSP Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo tổ
KHTN

Trờng

THCS

Tề Lễ - Tam Nông - Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực hiện đề tài .

Em xin chân thành cảm ơn!


Phú Thọ, tháng 7
năm 2009

3


Phần I: Mở đầu
I. lý do chọn đề tài

- Để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
thì một trong những trọng tâm là đổi mới nền giáo dục. Với
chủ chơng trong giáo dục của Đảng và Nhà nớc ta là đào tạo
những con ngời Lao động, tự chủ, sáng tạo có năng lực
thích nghi với nền kinh tế thị trờng, có năng lực giải quyết
những vấn đề thờng gặp, tìm kiếm việc làm, biết lập
nghiệp và cải thiện đời sống ngày một tốt hơn.
- Để đáp ứng đợc yêu cầu trên thì vấn đề quan trọng
hàng đầu đặt ra với các trờng là nâng cao chất lợng dạy và
học. Vì vậy, nhiệm vụ của ngời giáo viên là phải bồi dỡng năng
lực nhận thức, kỹ năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt
sáng tạo cho học sinh. Đồng thời phải tự bồi dỡng trình độ
chuyên môn, năng lực nghiệp vụ để nâng cao chất lợng dạy
học, đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Hoá học là một trong những môn học cơ bản trong trờng
phổ thông, nó giữ một vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trờng. Giảng dạy hoá
học ở trờng THCS hiện nay là cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức cơ bản về chất, phân loại và tính chất của
chúng, những kỹ năng, kỹ xảo thực hành, vận dụng thực hiện
đợc những mục tiêu cơ bản này sẽ góp phần quan trọng trong


4


việc nâng cao chất lợng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị
cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất xã hội sau này.
Để đạt đợc mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức lý
thuyết thì hệ thống câu hỏi và bài tập hoá học giữ một vai
trò rất quan trọng. Hệ thống bài tập có mục đích củng cố,
hoàn thiện kiến thức trong chơng trình, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức đó vào sản xuất, đời sống, đồng thời từ
nội dung bài tập có thể mở rộng, đi sâu và rút ra kiến thức
mới. Một cách khái quát có thể cho rằng bài tập hoá học là một
phơng tiện quan trọng trong việc phát triển t duy của học
sinh.
Bài tập hoá học không những kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh mà còn củng cố hoàn thiện kiến thức
trong chơng trình, hình thành và rèn luyện kỹ năng giải bài
tập, vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất và từ thực
tiễn rút ra kiến thức mới.
Bài tập hoá học rất đa dạng và phong phú. Với những
nhận thức trên trong đề tài này em chỉ chọn một vấn đề
Phân loại và giải bài tập vô cơ phần định tính THCS
II. Mục đích nghiên cứu

- Phân loại và giải bài tập vô cơ phần định tính
- Thông qua việc giải bài tập của học sinh, giáo viên
nắm đợc những vấn đề mà học sinh còn vớng mắc, thiếu
sót. Từ đó có phơng pháp giảng dạy cho phù hợp nhằm nâng
cao chất lợng dạy học.

III. Nhiệm vụ nghiện cứu

- Nhận dạng phân loại mốt số dạng bài tập phần định
tính và đa ra phơng pháp giải.
5


- Tổng quan về lý luận, ý nghĩa tác dụng của bài tập
hoá học trong dạy học hoá học phổ thông.
- Nghiên cứu tác dụng các bài tập nhận biết các chất vô
cơ.
- Nghiên cứu các phơng pháp giải bài tập cơ bản.
- Phân tích mức độ bài tập khó dễ đối với học sinh.
IV. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.

* Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học phần hoá
học vô cơ THCS.
* Đối tợng nghiên cứu:
- Bài tập vô cơ phần định tính trong chơng trình hoá
học THCS.
- Hoạt động t duy của học sinh trong qua trình tìm kiếm
lời giải bài tập.

V. Giả thiết khoa học

Nếu giáo viên biết cách su tầm, phân loại một số dạng
bài tập vô cơ vận dụng vào quá trình giảng dạy một cách hợp
lý thì sẽ nâng cao đợc chất lợng giảng dạy môn hoá học ở bậc
THCS.
VI. Phơng pháp nghiên cứu.


- Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học môn hoá học, cơ sở lí
luận về bài tập hoá học trong việc giảng dạy.
- Tham khảo và phân tích các tài liệu, sách giáo khoa, t
liệu giảng dạy, sách bài tập, sách nâng cao hoá học THCS.

6


- Thực nghiệm s phạm
VII. Giới hạn của đề tài.

Phạm vi nghiên cứu bài tập hoá học vô cơ THCS phần
định tính.
Phần II: Nội dung
Chơng I: Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn
I. Cơ sở lí luận.
I.1. tình hình nghiên cứu đề tài

Trong chơng trình hoá học phổ thông, bài tập trong
sách giáo khoa, sách bài tập hoá học với số lợng không nhỏ, lại
thêm sách tham khảo với nhiều nội dung khác nhau và rất
phong phú. Trong khi đó thời gian trên lớp của một tiết học lại
có hạn, thêm vào đó trình độ học sinh không đồng đều. Đa
số học sinh ( đối tợng học lực trung bình và dới trung bình)
thờng lúng túng khi làm các bài tập hoá học về phân loại các
chất vô cơ hoặc vấp phải những sai lầm do không nắm
chắc kiến thức hoá học, do ít đợc rèn luyện thờng xuyên, vấn
đề đặt ra là cần sử dụng bài tập nh thế nào để mang lại
hiệu quả cao trong dạy học hoá học? Vì thế ngời giáo viên

cần có một hệ thống phân loại các dạng bài tập vô cơ cho phù
hợp với thời gian, lợng kiến thức và trình độ học sinh, và sau
đó GV cần định hớng cho học sinh cách nhận dạng bài tập,
cách giải quyết từng dạng bài tập nhất là loại bài tập phân
loại và giả các chất vô cơ phần định tính.
I.2. Nhiệm vụ của bộ môn hoá học ở trờng THCS.
I.2.1. Trí dục
7


- Tìm hiểu những cơ sở khoa học của hoá học ở mức
độ mở đầu, bao gồm những khái niệm, định luật cơ bản
những chất hoá học quan trọng, những kiến thức về một số
kim loại, phi kim và các hợp chất vô cơ: Oxít, Axít, Bazơ,
Muối, kiến thức về một số hợp chất hữu cơ phổ biến quan
trọng nhất.
- Hình thành một số kỹ năng thao tác với chất hoá học,
và thiết bị hoá học đơn giản. Biết quan sát và giải thích
một số hiện tợng hoá học trong tự nhiên, biết giải bài toán hoá
theo công thức hoá học và phơng trình hoá học.
- Cung cấp mốt số khái niệm dơn giản về kỹ thuật tổng
hợp và nghề nghiệp hoá học.
I.2.2. Phát triển trí tuệ cho học sinh.
- Phát triển năng lực quan sát, trí tởng tợng khoa học.
- Rèn luyện các thao tác t duy cần thiết trong học tập
hoá học.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu và óc sáng tạo.
- Phát triển và bồi dỡng học học sinh có năng khiêu môn
hoá học.
I.2.3.Giáo dục xã hội chủ nghĩa.

- Hình thành thế giớ quan duy vật biện chứng.
- Giáo dục đạo đức, xây dựng t cách và trách nhiệm
công dân.
Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ trên đây là rất chặt
chẽ. Thông qua con đờng trí dục mà giúp học sinh phát triển
năng lực nhận thức một cách toàn diện và giáo dục t tởng
đạo đức là kết quả tất yếu của sự hiểu biết.
I.3.Tác dụng của bài tập hoá học.

8


Bài tập hoá học có tác dụng to lớn trong dạy học hoá học thể
hiện ở các mặt.
+ Làm chính xác hoá các khái niệm đã học
+ Củng cố các kiến thức cơ bản, mở rộng kién thức liên
quan.
+ Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, sử dụng ngôn ngữ hoá học.
+ Liên hệ với thực tiễn đời sống sản xuất hoá học.
+ Tạo điều kiện phát triển t duy giáo dục t tởng.
Ngoài ra còn có tác dụng trong quá trình chuẩn bị
nghiên cứu các kiến thức mới.
ý nghĩa của bài tập là rất lớn khi mà kiến thức đa ra đã
đợc lựa chọn phù hợp với trình độ của học sinh. Từ đó khơi
dậy niềm hứng thú, say mê học tập của học sinh. Những kiến
thức mà học sinh lĩnh hội đợc qua việc giải bài tập hoá học là
rất bổ ích. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải
nghiên cứu và sử dụng bài tập một cách hợp lý, tránh tình
trạng làm nặng nề quá tải với học sịnh.
I.4. Phơng pháp giải bài tập hoá học:


+ Thông thờng giải một bài tập hoá học gồm 4 giai
đoạn.
I.4.a. Giai đoạn 1: Tìm hiểu bài toán
- Xét điều kiện bài toán cho gi và yêu cầu gì?
- Nhớ lại các kiến thức có liên quan.
- Thực hiện các kỹ năng thao tác t duy để thực hiện yêu
cầu của bài.
I.4.b. Giai đoạn 2: Lập chơng trình giải:

9


- Việc lập kế hoạch giải một bài toán thờng phải xem xét
bài toán đó thuộc dạng bài nào. Bài toán đó có giống với bài
toán cơ bản mà học sinh đã gặp không?
- Tuy nhiên đôi khi cần phải có những biện pháp biến
đổi chung gian để đa bài toán về tơng tự với dạng mẫu
- Việc giải này đợc thực hiện bằng cách tìm kiếm, tái
hiện: Thông thờng học sinh phải tìm ra mối quan hệ giữa
Cái đã biết và Cái cha biết cần tìm để xác định phơng
hớng giải.
I.4.c.Giai đoạn 3: Thực hiện chơng trình gải
- Thực hiện các phép toán.
- Chọn cách giải sao cho nhanh, gọn, dễ hiểu nhất với chơng trình đã lập ra.
I.4.d.Giai đoạn 4: Kiểm tra kết quả
Sau khi giải xong bài toán phải kiểm tra kết quả để
kiểm nghiệm lại độ chính xác của quá trình giải và phù hợp
với yêu cầu của bài toán đề ra.
I.5. phân loại bài tập hoá học vô cơ phần định tính


Có rất nhiều tác giả phân loại bài tập hoá học vô cơ phần
định tính thành các dạng khác nhau, tuy nhiên theo tôi có thể
chia thành các dạng chính sau:
1. Nhận biết các chất vô cơ.
2. Điều chế và tách các chất vô cơ.
3. Viết các phơng trình phản ứng, thực hiện dãy biến hoá.
4. Giải thích sự biến đổi tính chất của chất và một số hiện
tợng tự nhiên.
II. Cơ sở thực tiễn

10


- Xuất phát từ tình hình thực tế bộ môn hoá học nh nội
dung kiến thức nhiều, thời gian giành cho tiết ôn tập, luyện
tập ít, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học môn
hoá học ở nhiều trờng phổ thông còn thiếu, cha đáp ứng đợc
yêu cầu đổi mới hiện nay.
- Mức độ nhận thức của học sinh có sự khác biệt.
- Môn hoá học là một môn khoa học thực nghiệm đợc
ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực khoa học công nghệ trong
đời sống sản xuất nên việc đào tạo và bồi dỡng nhân tài cho
đất nớc một việc làm cần thiết và thờng xuyên.

Chơng II: nội dung và kết quả nghiên cứu
Phân loại và giải bài tập vô cơ phần định tính có tác
dụng củng cố kiến thức, phát triển t duy, khả năng suy luận
cho học sinh.
I..dạng bài tập nhận biết chất vô cơ

I.1. phân loại các bài tập nhận biết

Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại bài tập nhận
biết, mỗi kiểu phân loại đều dựa trên cơ sở riêng. Trong đề
tài này tôi phân loại các bài tập nhận biết dựa vào dạng tồn
tại của các chất cần nhận biết, từ đó chia các bài tập nhận
biết thành 2 loại:
I.1.1. Nhận biết các hoá chất riêng biệt.

11


- Nhận biết hoá chất ở các thể: Rắn, dung dịch ( chất
lỏng) và chất khí
- Nhận biết dung dịch ( chất lỏng ) gồm:
+ Nhận biết các chất dùng thuốc thử tuỳ chọn ( Không
hạn chế )
+ Nhận biết các chất dùng thuốc thử hạn chế
+ Nhận biết các chất không dùng thêm thuốc thử nào
khác.
I.1.2. Nhận biết các chất trong hỗn hợp.
- Các chất cần nhận biết có thể ở trạng thái rắn, lỏng,
khí.
- Mức độ sử dụng thuốc thử: Không hạn chế, hạn chế.
I.2. nguyên tắc và Cách trình bày bài tập nhận biết.

I.2.1.Nguyên tắc giải bài tập nhận biết
- Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tợng xuất
hiện để nhận biết các hóa chất đựng trong các bình mất
nhãn.

- Phản ứng nhận biết phải là phản ứng đặc trng, tức là
phản ứng xảy ra:
+ Nhanh (phản ứng xảy ra tức thời)
+ Nhạy (một lợng nhỏ cũng phát hiện đợc)
+ Dễ thực hiện (điều kiện nhiệt độ , áp suấtt thấp).
+ Phải có dấu hiệu, hiện tợng dễ quan sát (kết tủa, hòa
tan kết tủa, thay đổi màu, sủi bọt khí, có mùi). Không đợc
dùng phản ứng không có dấu hiệu, hiện tợng để nhận biết.
I.2.2. Cách trình bày bài tập nhận biết

12


Bài tập nhận biết đợc trình bày theo nhiều cách. Tuỳ
vào từng dạng tồn tại ( riêng biệt, trong hỗn hợp ) mà chọn
cách trình bày cho phù hợp.
I.2.3. Nhận biết các chất ở dạng riêng biệt.
Nhận biết các châtt ở dạng riêng biệt thờng sử dụng
thuốc thử đặc trng cho tín hiệu rõ ràng với các chất cần
nhận biết. Với bài tập này việc lựa chọn thuốc thử đặc trng
là rất quan trọng. Tuỳ vào nội dung từng bài mà thuốc thử
đặc trng có thể thay đổi sao cho tín hiệu rõ ràng không
bị cản trở bởi các chất nhận biết khác.
Với dạng bài tập này thờng đợc trình bày theo hai cách.
I.2.3.1. Cách 1: Phơng pháp mô tả.
Phơng pháp mô tả áp dụng đối với loại bài tập nhận biết
dùng thuốc thử hạn chế và không hạn chế.
Phơng pháp này gồm 4 bớc:
* Bớc 1: Trích mẫu thử:
Lấy một lợng nhỏ các chất cần nhận biết để làm mẫu

thử. Quá trình này dễ áp dụng đối với chất rắn và chất lỏng ,
còn chất khí thì khó áp dụng.
* Bớc 2: Chọn thuốc thử.
Nên chọn thuốc thử có dấu hiệu đặc đặc trng dễ quan
sát và có phản ứng xảy ra nhanh với các chất cần nhận biết,
Tuỳ vào mức độ yêu cầu của đề bài là đợc chọn thuốc
thử tuỳ ý, chọn thuốc thử có giới hạn hay không đợc dùng thuốc
thử nào khác mà ta có lựa chọn thuốc thử thích hợp để nhận
ra các chất.

13


* Bớc 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử (Chất cần xác
định) trình bày hiện tợng quan sát đợc(mô tả hiện tợng) và
rút ra kết luận đã nhận ra đợc những chất nào (Nhận ra nhờ
dấu hiệu đặc trng).
* Bớc 4: Viết phơng trình phản ứng minh hoạ cho
các hiện tợng xảy ra theo đúng trình tự.
I.2.3.2.Cách 2: Phơng pháp lập bảng.
Phơng pháp kẻ bảng áp dụng đối với loại bài tập nhận
biết không sử dụng thuốc thử nào khác.
Phơng pháp này cũng gồm 4 bớc.
* Bớc 1: Trích mẫu thử ( Tơng tự nh phơng pháp mô tả)
* Bớc 2 bớc 3: Đợc trình bày vào một bảng. Nếu nhận
biết n chất riêng biệt thì ta kẻ bảng gồm (n + 1) cột để cụ
thể hoá cách tiến hành. Trong đó cột 1 ghi tên thuốc thử, (n)
cột tiếp theo ghi công thức hay tên của các chất cần nhận
biết. Thuốc thử sử dụng
Thí dụ:

Chất cần
nhận biết
Thuốc thử sử dụng
X
Y
Kết luận chất cần
nhận biết

A

B

C

trắng

-----

-----(x)A



----- vàng
(x)C

(x) B

* Lu ý: Trong bảng ngời ta quy ớc:
+ Ô có (----) không có hiện tợng xảy ra?
+ Ô gạch chéo (x) để xác định chất đã nhận biết đợc.

Một số quy ớc: Kết tủa; Khí thoát ra.

14


* Bớc 4: Viết phơng trình phản ứng xảy ra ứng với các
hiện tợng đã quan sát đợc.
I.2.2 Nhận biết các chất trong hỗn hợp
+ Trong trờng hợp đơn giản.: khi cấc chất trong hỗn hợp
không cản trở lẫn nhau, ta dùng thuốc thử đặc trng để nhận
biết từng chất trong hỗn hợp.
+ Trong trờng hợp phức tạp các chất trong hỗn hợp cản trở
lẫn nhau thì cần dùng thuốc thử để tách các chất thành từng
nhóm, sau đó dùng thuốc thử đặc trng để nhận biết từng
chất trong mỗi nhóm.
I.3. Các kiểu câu hỏi về nhận biết thờng gặp.
- Kiểu 1: Nhận biết các hoá chất riệng biệt: rắn lỏng
khí.
- Kiểu 2: Nhận biết các chất trong cùng hỗn hợp: Rắn
lỏng khí.
Tuỳ yêu cầu của đề trong mỗi kiểu câu hỏi lại có thể
gặp 1 trong 3 trờng hợp:
TH1: Nhận biết với thuốc thử tuỳ chọn( không hạn chế).
TH2: Nhận biết với thuốc thử hạn chế( có giới hạn).
TH3: Nhận biết không đợc dùng thuốc thử bên ngoài.
I.4.Phơng pháp nhận biết các chất vô cơ.
Thực tế thờng gặp trờng hợp các chất bị mất nhãn hoặc
để lẫn các chất khác. Ta cần phải dùng phơng pháp vật lý hay
phơng pháp hoá học hoặc kết hợp cả hai phơng pháp này để
nhận biết ra các loại hoá chất thông qua dấu hiệu bằng mắt

nh khí thoát ra, chất không tan lắng xuống đáy cốc, màu

15


sắc xuất hiệnkhông đợc dùng tay,mũi ngửi, hay nếm và có
thể bị độc. Hoá chất dùng để nhận biết phải dễ kiếm, dấu
hiệu phải rõ ràng, các thí nghiệm phải đảm bảo an toàn
không gây độc hại, ô nhiễm môi trờng.
I.4.1. Nhận biết các chất dựa vào tính chất vật lý.
Ta có thể dựa vào tính chất vật lý khác nhau của các
chất để phân biệt dựa vào màu sắc, mùi vị, tính tan..
Ví dụ: Dựa vào tính chất vật lý hãy phân biệt 2 chất bột
AgNO3 và AgCl đựng trong 2 lọ khác nhau bị mất nhãn .
* Lời giải:
Hoà tan 2 chất bột vào nớc, chất nào tan ra là AgNO 3,
chất bột không tan là AgCl.
I.4.2. Nhận biết các chất dựa vào tính chất hoá học.
Dựa vào tính chất hoá học khác nhau của các chất trong
quá trình xảy ra phản ứng giữa các chất có các hiện tợng kèm
theo. Vì vậy ta dựa vào dấu hiệu của phản ứng để nhận
biết.
* Một số thuốc thử thông dụng
Thuốc thử

Chất
biết

cần


nhận Hiện tợng

1

Quỳ tím

- A xít

Quỳ tím hoá đỏ

2

Phenolphtalein

- Ba zơ kiềm
- Bazơ kiềm

Quỳ tím hoá xanh
Hoá màu hồng

3

(Không màu )
Nớc( H20)

- Các kim loại mạnh
( Na, Ca, K, Ba)
- Các oxit kim loại

H2


Riêng Ca còn tạo dd

đục Ca(OH)2.
Tan, tạo dd làm hồng

mạnh ( Na2O, K2O, Phenolphtalein. Riêng CaO
CaO, BaO )

tạo dd đục
Tan và dd làm đỏ quỳ tím

16


- P2O5

Tan.

- Các muối Na+, K+, Tan + C2H2 bay lên
NO34

- CaC2
dịch - Kim loại Al, Zn

Dung
kiềm

5


Dung

dịch

Al2O3,

Tan + H2 bay lên
ZnO, Tan

Al(OH)3, Zn(OH)2
a - Muối CO3- , SO3-2, - Tan + Khí CO2, SO2, H2S

xít

sun fua

bay lên

- Kim loại đứng trớc Tan + H2 bay lên
- HCl, H2SO4

hyđrro
- Hầu hết kim loại kẻ Tan + Khí NO2, SO2 bay lên

-

HNO3,

H2SO4 cả


Cu,

Hg,

Ag

( Riềng Cu còn tạo

đnống

dd muối đồng màu

- HCl

xanh )

Cl2 bay lên

- MnO2

AgCl Kết tủa trắng

- Ag2O

Dd màu xanh

- CuO

BaSO4 kết tủa trắng


- Ba, BaO, Muối Ba

Khí NO2, SO2, CO2 Bay lên

- H2SO4

-

Fe,

- HNO3

FeS,

FeO,

Fe3O4,

Fe S2, FeCO3;

CuS, Cu2S
6

Dung

dịch

muối

- Hợp chất có gốc


BaSO4 kết tủa trắng

- BaCl2, Ba(NO3)2, SO4(CH3COO)2Ba
- AgNO3
7
1
2

- Pb(NO3)2
Một số
khí
- CO
- CO2.

AgCl
- Hợp chất có gốc Cl-

PbS

trắng
đen

- Hợp chất có gốc S2chất
1- CuO

1-Màu đen -> Đỏ

2- PbCl2
Ca(OH)2

1-

2-Tạo kết tủa Pb
1- Làm vẩn đục.Nếu CO2 d

2-

Dd Br2, KMnO4

17

tan ra


3

2- Không làm mất màu.
Đốt và cho qua CuSO4CuSO4 khan màu trắng ->

- H2

khan , hoặc làm lạnh. Xanh
Khi làm lạnh có hơi nớc ngng
4

- HCl

1-

Q. tím ẩm


2-

ddAg+,Pb2+

3-

ddNH3

-> Tạo trắng
-> tạo khói trắng
->đỏ->không màu

5

- Cl2

1-Q.tím ẩm

6

- H2S

2-dd KI+ Htb
ddPb(NO3)2

7

- NH3


1- Q.tím ẩm

- SO2

2- ddHCl đ
Ca(OH)2
1-

8

tụ.
Hoá đỏ

-> Không màu -> Xanh
đen
-> đỏ
-> tạo khói trắng
-Làm đục.

ddBr2

-Làm mất màu ddBr2, KMnO4.

ddKMnO4
1- Ca(OH)2

- Làm đục nớc vôi trong hay

23-


9

- SO3

2- Ba(OH)2

dd Ba(OH)2 tạo

không tan

trongH+

I.4. Bài tập vận dụng.
I.4.1. Nhận biết các chất riêng biệt.
I.4.a. Bài tập nhận biết dùng thuốc thử không hạn chế.
Bài tập 1: Bằng phơng pháp hoá học, hãy phân bệt 3 kim
loại sau: Al, Fe, Ag.
Đối với dạng bài tập này có thể dùng đợc rất nhiều thuốc
thử nhng thờng là chọn thuốc thử nào nhận biết đợc nhiều
chất nhất ( Thuốc thử tối u).
* Lời giải:
- Lấy một ít kim loại trong mỗi lọ làm mẫu thử.
+ Nhỏ dung dịch NaOH vào 3 kim loại trên. Kim loạ nào
tan ra là Al.
2Al + 2NaOH + 2H2O 2NaAlO2 + 3H2
18


+ Hai kim loại còn lại kông có hiện tợng gì là Fe và Ag.
- Lấy một ít hai lim loại còn lại làm mẫu thử.

+ Nhỏ dung dịch HCl vào 2 kim loại trên.Nếu kim loại
nào tan ra là Fe.
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
Lim loại không có hiện tợng gì là Ag.
Ag + HCl Không phản ứg
Bài tập 2: Phân biệt 4 lọ bột: FeO, Fe, Fe 3O4, Al2O3 đựng
trong 4 lọ khác nhau bị mất nhãn bằng phơng pháp hoá học.
* Lời giải:
- Lấy một ít trong từng lọ làm mẫu thử.Cho mẫu thử tác
dụng với dung dịch NaOH d. Mẫu nào tan ra thì đó là Al 2O3.
Ba mẫu còn lại không tan.
Al2O3 + 2NaOH 2NaAlO2 + H2O
- Cho 3 mẫu không tan tác dụng với dung dịch axít HCl.
Quan sát kĩ ta thấy có một mẫu thử tan và có bọt khí tan ra
đó là Fe.
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
- Lấy 2 mẫu thử còn lại tiếp tục cho phản ứng với dung
dịch NaOH quan sát thấy có một dung dịch xuất hiện kết
tủa trắng xanh ta nhận đợc FeO.
FeO + 2HCl FeCl2 + H2
FeCl2 + 2NaOH 2NaCl + Fe(OH)2 trắng xanh
Còn dung dịch kia thấy kết tủa trắng xanh lẫn lộn kết tủa
đỏ nâu, ta nhận đợc Fe3O4.
Fe3O4 + 8HCl FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O

19


FeCl2 + 2NaOH 2NaCl + Fe(OH)2 trắng xanh
FeCl3 + 3NaOH 3NaCl + Fe(OH)3 đỏ nâu


Bài 3: Có 4 chất rắn đựng trong 4 lọ riêng biệt bị mất nhãn
là: Na2CO3, CaCO3, Na2SO4, CaSO4.2H2O. Nhận biết từng chất
trong mỗi lọ.
*Lời giải:
- Trích mẫu thử rồi tiến hành làm thí nghiệm nh sau:
+ Cho 4 mẫu trên vào nớc rồi khuấy, chia thành 2 nhóm.
Nhóm 1: Gồm các chất tan trong nớc là Na2CO3, Na2SO4.
Nhóm 2: Gồm các chất không tan trong nớc là CaCO3,
CaSO4.2H2O
+ Cho nhóm 1 tác dụng với dung dịch HCl. Nếu chất nào
pản ứng giải phóng khí làm đục nớc vôi trong là Na2CO3, chất
còn lại là Na2SO4.
Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + H2O + CO2
Na2SO4 + HCl Không phản ứng
Cho chất nhóm 2 tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng hoặc
dung dịch HCl. Nếu chất nào phản ứng giải phóng khí làm
đục nớc vôi trong là CaCO3, chất còn lại là CaSO4.2H2O.
CaCO3 + 2HCl CaCl2 + H2O + CO2
CaSO42H2O+ HCl Không phản ứng
Bài 4: Bằng phơng pháp hoá học hãy trình bày cách phân
biệt bốn muối sau: Na2CO3, MgCO3, BaCO3, CaCl2.

20


+ Mục đích của bài tập nhằm khác sâu kiến thức về
muối, các phơng trình hoá học xảy ra đối với muối.
+ GV có thể gợi ý HS lựa chọn thuốc thử để nhận
biết các chất với các dấu hiệu đặc trng: Chọn dung dịch

HCl, dung dịch H2SO4 , và dung dịch NaOH
*Lời giải:
- Trích mẫu thử (lợng nhỏ) từ 4 muối cần phân biệt.
- Cho dung dụch HCl lần lợt vào 4 mẫu thử . Chỉ một
mẫu thử không có hiện tợng sủi bọt khí CO2, đó là CaCl2 .
Na2CO3 + 2HCl CaCl2 + H2O + CO2
MgCO3 + 2HCl MgCl2 + H2O + CO2
BaCO3 + 2HCl BaCl2 + H2O + CO2
- Cho tiếp dung dịch H2SO4 vào mẫu thử 3 muối Clorua
vừa tạo ra. Mẫu thử nào có kết tủa màu trắng BaSO 4 Chất
ban đầu là BaCO3.
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 trắng+ 2HCl
Cho tiếp dung dịch NaOH vào 2 mẫu thử dung dịch
muối clorua còn lại, mẫu thử nào cho kết tủa Mg(OH) 2 trắng
Chất ban đầu là MgCO3.

Còn lại là muối Na2CO3.
MgCl2 + 2NaOH Mg(OH)2

trắng

+ 2NaCl

Bài 5: Hãy nhận biết các dung dịch mất nhãn sau đây đựng
trong các lọ khác nhau: NH4HSO4, NaHCO3, Ba(OH)2, HCl,
BaCl2, NaNO3.
* Lời giải:
- Trích mẫu thử rồi tiến hành thí nghiệm nh sau:
- Dùng quỳ tím nhúng vào mẫu thử trên nếu dung dịch
nào làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh là Ba(OH) 2.Hoá


21


đỏ là dung dịch HCl, NH4HSO4, NaHCO3 (nhóm 1) và quy tím
không đổi màu là BaCl2, NaNO3

( nhóm 2)

- Dùng Ba(OH)2 vừa nhận đợc cho phản ứng với các dung
dịch nhóm 1nếu dung dịch nàu có kết tủa trắng là NaHCO 3
NaHCO3 + Ba(OH)2 BaCO3 trắng+ 2NaOH
- Dung dịch nào có kết tủa trắng và có khí bay lên mùi
khai là NH4HSO4.
NH4HSO4 + Ba(OH)2 BaSO4 trắng + NH3 + H2O
- Dung dịch khong cớ kết tủa là HCl.
HCl + Ba(OH)2 BaCl2 dd + 2H2O
- Nhỏ dung dịch AgNO3 vào dung dịch nhóm 2, dung
dịch nào có kết tủa là BaCl2.
2AgNO3 + BaCl2

2AgCl

trắng

+ Ba(NO3)2

- Dung dịch còn lại không phản ứng là NaNO3.
Bài 6: có 5 bình đựng các khí: N2, H2, CO2, CO, O2. Hãy nhận
biết các khí trong bình bằng phơng pháp hoá học.

* Lời giải:
- Sục lần lợt từng khí trên qua dung dịch nớc vôi trong
Ca(OH)2 nếu khí nào làm nớc vôi trong vẩn đục rồi lại trong ra
đó là khí CO2.
CO2 + Ca(OH)2

CaCO3 trắng + H2O

CaCO3 + CO2 + H2O

Ca(HCO3)2 tan

- Dẫn từng khí còn lại qua CuO nung nóng nếu khí nào
làm chuyển bột CuO màu đen thành bột Cu màu đỏ và khí
sinh ra làm đục nớc vôi trong là CO.
t
CO + CuO

0

CO2 + Ca(OH)2

Cu + CO2
CaCO3 trắng+ H2O

22


Khí chuyển bột CuO màu đen thành bột Cu màu đỏ và
khí sinh ra không làm đục nớc vôi trong là khí H2.

t
H2 + CuO
Cu + H2O
0

- Hai khí không phản ứng với CuO là N2 và O2 dùng tàn
đóm đỏ có mẩu than hồng để thử. Nếu khí nào làm tàn
đóm bùng cháy là khí O2, khí làm tán đóm tắt là N2.
t
C + O2

0

CO2

Bài 7: Có 5 bình khí CO, CO2, SO2, SO3 và NH3. trình bày
phơng pháp hoá học để nhận biết từng khí.
* Lời giải:
- Lấy mỗi khí trên cho ra các lọ khác nhau làm mẫu thử.
Dùng mẩu quỳ tím tẩm ớt đa vào từng mẫu thử. Nếu mẫu thử
nào làm quỳ tím ớt hoá xanh là NH3.
NH3 + H2O

NH4OH

- Cho các khí còn lại qua dung dịch BaCl2 ta thấy xuất
hiện kết tủa trắng nhận đợc khí SO3.
SO3 + H2O

H2SO4


H2SO4 + BaCl2

BaSO4 trắng + 2HCl

- Tiếp tục dẫn 3 khí trên lần lợt qua dung dịch nớc Brom, nếu
dung dịch brom bị mất màu, khí đó là SO2.
SO2 + Br2 + H2O

H2SO4 + 2HBr

23


- Cho từng khí còn lại qua dung dịch Ca(OH) 2 khí nào
làm nớc vôi trong vẩn đục rồi trong ra, đó là khí CO2.
CO2 + Ca(OH)2

CaCO3 trắng+ H2O

CaCO3 + CO2 + H2O

Ca(HCO3)2 tan

- Khí còn lại là CO thử lại bằng cách dẫn qua CuO nung
nóng. Sản phẩm khí sinh ra làm đục nớc vôi trong là CO2 tơng ứng nhận ra khí CO ban đầu.
t
CO + CuO
Cu + CO2
0


CO2 + Ca(OH)2

CaCO3 trắng+ H2O

Bài 8: Có 4 bình đựng các khí sau: H 2S, Cl2, NO2, H2. Hãy
nhận biết các khí trong bình bằng phơng pháp hoá học.
*Lời giải:
-Sục lần lợt từng khí qua dung dịch Cu(NO)2, khí làm
dung dịch xuất hiện kết tủa màu đen là H2S.
H2S + Cu(NO3)2

CuS đen+ 2HNO3

- Dẫn các khí còn lại qua dung dịch AgNO3 thấy có kết
tủa trắng là Cl2.
Cl2 + H2O

HClO + HCl

HCl + AgNO3

AgCl trắng + HNO3

- Nhận NO2 bằng màu nâu và làm đỏ giấy quỳ ớt.
3NO2 màu nâu + H2O

2HNO3 + NO không nàu

- Khí còn lại là H2. Thử lại bằng cách đem đốt cháy ngng

tụ sản phẩm thấy có H2O chứng tỏ khí đem đốt là H2.
I.4.b. Bài tập nhận biết dùng thuốc thử hạn chế.

24


Bài 1: Có năm bình đựng dung dịch mất nhãn sau:
HCl, Na2SO4, BaCl2, Ba(OH)2, NaCl. Hãy nhận bình nào đựng
dung dịch gì mà chỉ đợc dùng quỳ tím.
*Lời giải:
- Trích mỗi lọ một ít làm mẫu thử và đánh số thứ tự.
- Cho quỳ tím vào năm mẫu thử, mẫu nào làm quỳ tím
hóa đỏ là HCl, mẫu nào làm quỳ tím hóa xanh là Ba(OH) 2.
- Lấy dung dịch Ba(OH)2 vừa nhận biết trở lại làm thuốc thử
cho tác dụng với ba mẫu còn lại, mẫu nào tạo kết tủa trắng là
Na2SO4.
Na2SO4 + Ba(OH)2 BaSO4trắng + 2NaOH
- Lấy dung dịch Na2SO4 vừa nhận biết tác dụng với hai
dung dịch còn lại, mẫu nào tạo kết tủa là BaCl 2, mẫu còn lại là
NaCl.
BaCl2 + Na2SO4 BaSO4trắng + 2NaCl
Bài 2: Chỉ dùng dung dịch Na 2SO4 hãy nhận biết các dung
dịch sau:
H2SO4, BaCl2, HCl đựng trong các lọ mất nhãn.
*Lời giải:
- Trích mỗi dung dịch một ít ra ống nghiệm làm mẫu thử
và đánh số thứ tự.
- Nhỏ 2- > 3 giọt dung dịch Na2SO4 vào các ống nghiệm đã
đánh dấu, nếu có kết tủa trắng xuất hiện dung dịch ban
đầu là BaCl2.

- Lấy 1 đến 2 giọt dung dịch BaCl 2 cho vào 2 mẫu thử còn
lại nếu có kết tủa trắng đó là dung dịch H 2SO4, mẫu còn lại
là dung dịch HCl.

25


×