Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đề tài phân loại và PP giải BT định lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.37 KB, 73 trang )

Mục lục
Phần i: một số vấn đề chung
Phần ii: nội dung

3
5

Phần 1: mở đầu
5
1. Vai trò của bài tập trong chơng trình HHVC ở trờng
THCS.....................................................................................5
2. ý nghĩa của việc phân loại và giải Bài tập hóa học vô cơ ở
trờng THCS............................................................................5
3. Hiện trạng việc giải Bài tập hóa học vô cơ ở trờng phổ
thông.....................................................................................6
4. Tính cần thiết, cấp bách của đề tài. Mục tiêu cần đạt
đợc........................................................................................7
Phần 2: cơ sở lý thuyết...........................................................................7
1. Cơ sở lý thuyết của việc phân loại của BTHHVC.............7
2. Cơ sở lý thuyết của việc giải các BTHHVC.......................8
Phần 3: phân loại và giải BTHHVC......................................................9
A. Các dạng BTHHVC định tính...........................................9
I. Dạng bài nhận biết chất vô cơ..........................................9
1. Cơ sở lý thuyết...............................................................10
2. Bài tập vận dụng.............................................................10
II. Dạng bài điều chế các chất...........................................13
1. Cơ sở lý thuyết...............................................................13
2. Một số bài tập vận dụng.................................................14
III. Dạng bài tách và tinh chế các chất................................16
1. Cơ sở lý thuyết...............................................................16
2. Một số bài tập vận dụng.................................................16


IV. Bài tập xác định các chất thông qua định tính, sơ đồ
biến hóa..............................................................................18
1. Phơng pháp làm bài........................................................18
2. Một số bài tập vận dụng.................................................18
V. Dạng bài tập giải thích sự biến đổi tính chất, giải thích
một số hiện tợng tự nhiên....................................................19
1. Cơ sở lý thuyết...............................................................19
2. Một số bài tập vận dụng.................................................19
B. Các dạng bài tập hóa học vô cơ định lợng.....................20
I. Phơng pháp chung giải các BTHHVC định lợng...............20
II. Một số dạng bài thờng gặp.............................................20

0


1. Bài tập tìm nguyên tố, xác định công thức phân tử của
các chất vô cơ.....................................................................20
2. Bài tập xác định thành phần khối lợng, xác định thành
phần phần trăm của các chất vô cơ...................................26
3. Bài tập về chất khí.........................................................33
4. Bài tập về dung dịch.....................................................38
phần iii. thực nghiệm s phạm
70
Phần IV: Kết luận......................................................................................74
Tài liệu tham khảo...................................................................................75

Lời cảm ơn
Với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân
thành cảm ơn thầy giáo
Th.S Nguyễn Minh Tuấn đã dành thời gian hớng dẫn, đọc bản

thảo bổ sung giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin đợc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Hóa
học trờng Đại học s phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, chỉ
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đang công tác
tại trờng Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ đã
liên tục động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn
động viên, khích lệ giúp tôi vợt qua các khó khăn trong suốt
quá trình học tập.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhng đề tài không thể
tránh khỏi thiếu sót, khuyết điểm. Rất kính mong nhận đợc
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

1


Hà Nội, tháng 07
năm 2009
Tác giả

Chử Quyết Thắng

PHầN I: MộT Số VấN Đề CHUNG
I- Lý do chọn đề tài:
1- Lý do khách quan:

Cả nớc Việt Nam đang rộn ràng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Trong nhiệm vụ nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài thì ngành giáo
dục đào tạo đóng vai trò chủ đạo. Việc dạy tốt học tốt môn
hoá ở trờng trung học cơ sở có vị trí quan trọng không thể
thiếu đợc nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện.
Nhng trờng trung học cơ sở, lên lớp 8 các em mới đợc học
môn hoá? Vậy làm thế nào để các em học tốt môn hoá nói
chung nhất là biết vận dụng kiến thức để làm bài tập về hoá
vô cơ nói riêng. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng trong
qúa trình học tập của em. Vì môn hoá là môn học mới mẻ với
các em, các em cha biết cách học, nhớ kiến thức đã khó cha

2


nói đến vấn đề vận dụng kiến thức để làm bài tập và giải
một số hiện tợng tự nhiên.
2- Lý do chủ quan:
Xuất pháp từ thực tiễn trong quá trình dạy học ở trờng THCS YÊN LƯƠNG - THANH SƠN -PHú THọ, với điều kiện
còn nhiều khó khăn nên việc tiếp xúc với các phơng tiện hiện
đại còn nhiều hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít,vvChính
vì vậy nên các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân
loại và giải bài tập hoá học vô cơ ở trờng THCS.
Với đề tài phân loại và giải bài tập hoá học vô cơ ở
trờng THCS, tôi hi vọng rằng một phần nào đó sẽ giúp các
em nắm vững cách phân loại và giải bài tập vô cơ nói riêng,
bài tập hóa học nói chung một cách thành thạo. Đồng thời
cũng muốn xây dựng cho mình một bài học bổ ích trong
quá trình dạy học, đáp ứng với yêu cầu của giáo dục là: Đào

tạo cho các em trở thành con ngoan trò giỏi, con ngời phát
triển toàn diện.
II- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài :
- Tìm hiểu và tổng kết một số kinh nghiệm giúp các
học sinh trong việc phân loại và giải bài tập hoá học vô cơ ở
trờng THCS đạt kết quả tốt.
- Từ đó rút ra một số bài học bổ ích cho bản thân để
dạy các em học tốt bộ môn hóa học hơn.
- áp dụng trong thực tiễn giảng dạy.
III - Đối tợng nghiên cứu:
-Môn hoá ở trờng THCS bao gồm cả lớp 8,9 các em trong
độ tuổi từ 14-15 tuổi.
3


IV - Nội dung nghiên cứu :
Để làm tốt đề tài nghiên cứu tôi đã sử dụng phơng pháp
nghiên cứu là
-Tìm hiểu và phân tích thông tin trong quá trình dạy
học.
-Đọc các tài liệu viết về cách học tốt bộ môn hoá học 8-9
cập nhật kiến thức mới.
-Kiểm tra các tiết học có đối tợng thống kê.
-Viết đề cơng.
-Sử dụng phơng pháp nêu vấn đề gợi mở để củng cố
kiểm tra kiến thức, dẫn dắt các em từ cái đã biết đến cái
cha biết, từ biết ít đến biết nhiều.
V - Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp chuyên gia.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp.

- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thực nghiêm s phạm

PHầN II: NộI DUNG
Phần 1: mở đầu

4


1. Vai trò của bài tập trong chơng trình hoá học vô cơ
ở trờng THCS
Hóa học là bộ môn khoa học có một vị trí không thể
thiếu đợc trong việc dạy tốt, học tốt môn hóa học.
Bài tập hóa học vô cơ là một trong những nguồn để
hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh. Giải BTHH
cũng giúp cho học sinh tìm kiếm kiến thức và kỹ năng mới.
Thông qua giải Bài tập hóa học vô cơ giúp học sinh
hình thành rèn luyện củng cố kiến thức, kỹ năng về hóa học,
kiến thức sẽ nắm vững thực sự nếu học sinh có thể vận dụng
thành thạo chúng vào việc hình thành các bài tập lý thuyết
và thực hành.
Bài tập hóa học vô cơ là phơng tiện hữu hiệu để rèn
luyện phát triển t duy học sinh nh: thực hiện thao tác t duy
để tái hiện kiến thức cũ tìm ra mối liên hệ bản chất giữa sự
vật, hiện tợng. Học sinh phải phân tích tổng hợp phán đoán
suy luận để tìm ra lời giải. Nhờ vậy t duy của học sinh đợc
phát triển và năng lực làm việc độc lập của học sinh đợc
nâng cao.
Bài tập hóa học vô cơ là công cụ hữu hiệu để kiểm tra
kiến thức kỹ năng của học sinh. Giúp học sinh phát hiện đợc

trình độ của học sinh làm bộc lộ những khó khăn sai lầm
của học sinh trong học tập hóa học đồng thời có biện pháp
giúp học sinh vợt qua khó khăn khắc phục những sai lầm đó.
Nhờ vậy thông qua bài tập hóa học vô cơ của học sinh
đợc rèn luyện cả về kiến thức kỹ năng kỹ xảo cả về đạo đức
t duy. Từ đó gây hứng thú học tập và nghiên cứu môn đối với
học sinh.

5


2. ý nghĩa của việc phân loại và giải bài tập hóa học vô
cơ ở trờng THCS
Trong quá trình dạy và học hóa học vô cơ ở trờng THCS
việc phân loại giải bài tập theo từng loại là việc làm không
thể thiếu công việc này có ý nghĩa quan trọng đối với cả
giáo viên và học sinh.
Trớc hết việc phân loại các Bài tập hóa học vô cơ giúp ta
sắp xếp các bài tập này vào những loại nhất định đa ra phơng pháp giải chung cho từng loại. Trong quá trình này kinh
nghiệm làm bài tập đợc hình thành, đó là những kinh
nghiệm có giá trị thực tế rất lớn trong việc học tập bộ môn của
học sinh.
Rèn luyện một cách tập trung từng kỹ năng, kỹ xảo làm
bài tập cho học sinh từ đó học sinh sẽ sử dụng các kỹ năng, kỹ
xảo linh hoạt thành thạo nhuần nhuyễn.
Trong quá trình giải bài tập theo từng loại học sinh đợc
ôn tập củng cố lại kiến thức và biết vận dụng những tình
huống cụ thể.
Không chỉ thế trong quá trình thực hiện công việc này
học sinh đợc rèn luyện cách làm việc và t duy có hệ thống

khoa học có tính logic.
3. Hiện trạng việc giải bài tập hóa học vô cơ ở trờng trung học cơ sở:
Hiện nay việc giải BTHH nói chung và các bài tập hóa
học vô cơ nói riêng đối với học sinh còn nhiều khó khăn, có
những học sinh có khả năng giải bài tập bình thờng. Một số
không nhiều các học sinh có thể giải đợc nhiều bài tập khó,
đòi hỏi trí thông minh sự vận dụng một cách linh họat, chính

6


xác kiến thức đã học. Trong khi đó phần đông học sinh gặp
nhiều khó khăn trong việc làm bài tập hóa học vô cơ. Trong
số này có những học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy
móc mà không hiểu bản chất hóa học của bài tập.
Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu do học sinh cha có ý thức phân
loại các bài tập để từ đó có phơng pháp chung cho từng loại.
Một số học sinh có ý thức làm việc này thì lại không có
sự hớng dẫn của giáo viên nên gặp khó khăn trong việc phân
loại các bài tập và phơng pháp giải các bài tập gặp phải.
Đây là một hiện trạng không tốt cần phải đợc khắc
phục sớm bằng cách giáo viên phải hớng dẫn cho học sinh cách
phân loại BTHHVC và

hớng cho học sinh ph-

ơng pháp chung để những bài tập thực tiễn mỗi loại. Từ đó
giúp học sinh học tốt hơn môn hóa học.
4. Tính cần thiết, cấp bách của đề tài. Mục tiêu

cần đạt đợc.
Với ý nghĩa của việc phân loại và giải các BTHHVC theo
từng loại và với hiện trạng cần khắc phục sớm trong việc giải
các BTHHVC của học sinh ta thấy rằng việc phân loại và giải
các BTHHVC theo từng loại là việc làm không thể thiếu đối với
ngời dạy và ngời học. Với công việc này giáo viên sẽ hớng dẫn
cho học sinh nắm kiến thức sâu hơn, tập trung hơn và mở
rộng hơn. Đồng thời kỹ năng, kỹ xảo làm bài của học sinh đợc
rèn luyện để học sinh hình thành thành thạo hơn trong việc
sử dụng các kiến thức cùng với kỹ năng, kỹ xảo để làm bài
tập. Từ đó khắc phục đợc hiện trạng đã nêu ở phần trên.

7


Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phân loại
và phơng pháp giải BTHH nói chung và BTHHVC nói riêng. Đề
tài này đòi hỏi dựa trên tình hình dạy và học môn hóa học ở
địa phơng, kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nhằm đáp
ứng một phần nhỏ những yêu cầu những đòi hỏi cấp thiết
của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học môn hóa
học ở trờng THCS.
Mục tiêu cần đạt đợc của đề tài này đa ra đợc một
cách phân loại các BTHHVC và đa ra đợc phơng pháp giải
chung cho từng loại. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức
rèn cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo làm bài tập một cách nhuần
nhuyễn, gây hứng thú môn hóa học.

Phần 2: cơ sở lý thuyết
1. Cơ sở lý thuyết của việc phân loại của bài tập

hoá học vô cơ.
Hiện nay có nhiều cách phân loại BTHHVC với mỗi cách
phân loại có một cơ sở riêng và mỗi cơ sở lý thuyết các bài
tập đợc chia thành những loại khác nhau.

8


Căn cứ vào mục đích dạy học các BTHHVC đợc chia
thành bài tập để hình thành kiến thức mới, bài tập để rèn
luyện củng cố kỹ năng, kỹ xảo bài tập kiểm tra đánh giá.
Căn cứ cách tiến hành giải bài tập, ngời ta phân chia
thành bài tập giải bằng lời nói, bài tập giải bằng cách viết bài
tập giải bằng thực nghiệm
Nếu dựa vào nội dung giải bài tập ngời ta lại phân chia
các bài tập cân bằng hóa học, bài tập về nồng độ, bài tập
về chất khí
Nếu dựa vào kiểu bài tập có thể chia BTHHVC: xác
định thành phần % các chất trong hỗn hợp, bài tập nhận biết
chất bài tập điều chế các chất.
ở đây. Cơ sở phân loại các BTHHVC đợc chia thành 2
loại lớn: BTHHVC định tính và BTHHVC định lợng. BTHHVC
định tính là BTHH đòi hỏi sự vận dụng các kiến thức HHVC
đặc biệt là tính chất của các chất tìm ra câu trả lời cho
bài tập mà không ít phải tính toán. BTHHVC định lợng là bài
tập đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức HHVC vùng với sự
tính toán (định lợng) dựa vào các số liệu dữ liệu của đề bài
tìm ra đáp số.
2. Cơ sở lý thuyết của việc giải các BTHHVC
Cơ sở lý thuyết quan trọng là giải BTHHVC là những

kiến thức hóa đại cơng và vô cơ. Do giới hạn về thời gian và
quy mô đề tài ở đây chỉ nêu tóm tắt hết sức ngắn gọn
các kiến thức rất cơ bản giúp cho quá trình giải BTHHVC.
ở phần đại cơng các kiến thức cần nắm đợc là các
định luật các khái niệm cơ bản nhất của hóa học. Những
kiến thức này sẽ theo suốt ngời học trong quá trình học tập

9


và nghiên cứu hóa học và HHVC nói riêng. Các định luật và
các khái niệm cơ bản nhất cần nắm đợc là.
- Định luật thành phần không đổi
- Định luật bảo toàn khối lợng
- Định luật Avogađro
- Định luật tuần hoàn
Công thức hóa học, phản ứng hóa học, phơng trình
phản ứng.
Lý thuyết về dung dịch. Các phản ứng trong dung dịch
ở phần HHVC đây là phần kiến thức cần phải nắm đợc
là hóa học nguyên tố cùng các hợp chất của các nguyên tố đó.
Đó là tính chất và phơng pháp điều chế các đơn chất cùng
với hợp chất của các nguyên tố quan trọng mà chơng trình
THCS nghiên cứu nh oxi, sắt, nhôm, clo
Không chỉ có vậy, để giải các BTHHVC đặc biệt là các
bài tập định lợng, kiến thức không thể thiếu là phải biết
tính theo PTHH, theo CTHH.
Để định lợng các đại lợng cần tính, học sinh cần phải có
khả năng học toán học nhất định. Đó là cách giải hệ phơng
trình nhiều ẩn đặc biệt là hệ phơng trình bậc nhất, giải

phơng trình bậc 2, giải bài toán bằng cách biện luận.
Tóm lại những kiến thức trên là cơ sở cho việc giải
BTHHVC ở trờng THCS. Những kiến thức đó vẫn trong cấu
trúc một BTHH. Cấu trúc của bài tập định lợng hóa học gồm:
- Nội dung lý thuyết hóa học (là các quá trình hóa học,
các dạng phản ứng hóa học).
- Tính toán theo PTPƯHH
- Tính toán theo các thuật toán

10


- Tính toán theo các thuật toán
Trong đó nội dung lý thuyết hóa học và toán học chứa
đựng ý nghĩa bản chất hóa học của BTHH.

Phần 3: phân loại và giải BTHHVC

A. Các dạng BTHHVC định tính
Các BTHHVC định tính đợc chia thành các dạng cụ thể
sau:
1. Dạng bài nhận biết chất vô cơ.
2. Dạng bài điều chế và tách loại các chất.
3. Dạng bài xác định các chất thông qua định tính sơ
đồ biến hóa.
4. Dạng bài giải thích sự biến đổi tính chất và giải
thích một số hiện tợng tự nhiên
I. Dạng bài nhận biết chất vô cơ
Các dạng bài thờng gặp của dạng bài tập nhận biết các
chất vô cơ.

+ Thuốc thử tùy chon
+ Thuốc thử hạn chế
+ Không dùng thêm thuốc thử
+ Nhận hỗn hợp gồm nhiều chất.
1. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết để giải các bài tập nhận biết các chất
vô cơ là các thuốc thử của các chất. Đối với các chất trong
dung dịch, việc nhận ra chúng là nhận ra các ion trong dung
dịch.

11


Nguyên tắc nhận biết các chất vô cơ là các thuốc thử
của các chất. Đối với các chất trong dung dịch, việc nhận ra
chúng thực chất là nhận ra các ion trong dung dịch.
Nguyên tắc nhận biết các chất là dựa vào hiện tợng
quan sát đợc. Cụ thể nh sau:
- Dựa vào sự chuyển màu của dung dịch của chất chỉ
thị màu.
- Dựa vào sự tạo chất kết tủa tạo chất khí bay hơi.
- Dựa vào màu ngọn lửa khi đốt.
- Dựa vào đặc trng vốn có của dung dịch
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Nhận biết các dung dịch sau trong các ống mất
nhãn: NaOH, HCl, H2SO4, NaCl
Chú ý: Đây là bài tập nhận biết thuộc loại thuốc thử tùy
chọn. Với những bài tập thuộc loại này có thể chọn mỗi chất 1
thuốc thử nhng tốt nhất ta nên chọn thuốc thử để nhận biết
đợc nhiều chất nhất.

Giải
Dùng quỳ tím cho vào các dung dịch trên:
- Dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là dung dịch
NaCl.
- Dung dịch làm quý tím màu xanh là dung dịch
NaOH
- Dung dịch HCl và H2SO4 làm quỳ tím hóa màu đỏ.
Cho 2 dung dịch trên tác dụng với BaCl 2. Dung dịch nào
phản ứng tạo kết tủa trắng với BaCl2 là dung dịch H2SO4. Còn
lại là dung dịch HCl.
H2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2HCl

12


Bài 2: Chỉ đợc dùng thêm 1 hóa chất, nên cách phân
biệt các oxit: K2O, Al2O3, CaO, MgO.
Chú ý: Đây là bài tập nhận biết với thuốc thử tùy chọn nhng có giới hạn về số lợng. Với những bài tập này phải chọn
thuốc thử sao cho nhận đợc nhiều chất nhất. Những chất đã
nhận đợc hoặc sản phẩm của các phản ứng sẽ là thuốc thử
để nhận các chất còn lại.
Lời giải:
Cho H2O vào 4 oxit trên thì:
K2O tan tốt: K2O + H2O 2 KOH
CaO + H2O Ca (OH)2
Còn lại: Al2O3, MgO không tan.
Dùng dung dịch KOH vừa tạo ra hòa tan Al 2O3 để nhận
ra chất đó.
Al2O3 + 2KOH 2 KAlO2 + H2O
Còn lại là MgO (khi hòa tan vào nớc, lắng nhanh)

Bài 3: Không dùng thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các
dung dịch: MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4 bằng phơng
pháp hóa học.
Chú ý: Đây là bài tập nhận biết các chất thuộc loại
không dùng thêm thuốc thử. Với những bài tập loại này phơng
pháp giải thờng dùng là đổ lẫn. Đổ từng dung dịch vào các
dung dịch còn lại. Từ hiện tợng quan sát ta kết luận.
Lời giải:
Tách mẫu thử ra các ống nghiệm nhỏ rồi đánh số tơng
ứng. Lần lợt lấy một dung dịch nhỏ vào mẫu thử các dung
dịch còn lại.
Ta có bảng tổng kết hiện tợng sau:
MgCl2

NaOH

NH4Cl

BaCl2

H2SO4

13


MgCl2

Mg (OH)

-


-

-

NH3 khai

-

-


trắng
NaOH

Mg (OH)2
trắng

NH4Cl
BaCl2

-

NH3 khai
-

-

BaSO4
trắng


H2SO4
Kết

1

1+1

-

BaSO4

1

trắng
1

1

quả

Nhận xét: Khi nhỏ một dung dịch vào mầu thử các dung
dịch còn lại. Nếu tạo () trắng và có () khi bay ra thì chất
nhỏ là NaOH mầu thử tạo

() MgCl2; mầu thử tạo () là

NH4Cl.
Lấy () Mg(OH)2 cho vào 2 dung dịch BaCl2 và H2SO4 còn
lại lọ nào làm tan kết tủa là dung dịch H 2SO4, lọ còn lại là

dung dịch BaCl2.
Các PTPƯ minh họa bảng tổng kết hiện tợng.
2NaOH + MgCl2 Mg(OH)2 + 2 NaCl
NaOH + NH4Cl NaCl + NH3 + H2O
Mg(OH)2 + H2SO4 MgSO4 + 2H2O
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 + 2HCl
Bài 4: Cho hỗn hợp chứa các chất: FeO, CuO, Fe 3O4, Ag2O,
MnO2. Hãy nhận biết từng chất.
Chú ý: Bài tập này thuộc dạng nhận biết các chất trong
hỗn hợp. Nguyên tắc chung để bài tập thuộc dạng nh sau:
Có thể chọn mỗi chất một thuốc thử, hoặc chọn thuốc
thử nhận đợc nhiều chất nhất, những chất nhận đợc hoặc
14


sản phẩm của các phản ứng trớc sẽ là thuốc để nhận các chất
còn lại việc nhận ra chất này không làm ảnh hởng đến việc
nhận ra các chất khác trong hỗn hợp, nếu các chất có ảnh hởng lẫn nhau vừa nhận vừa tách riêng chất nhận đợc ra khỏi
hỗn hợp.
Lời giải:
Cho dung dịch HCl vào hỗn hợp:
+ Có khí mùi hắc bay ra (Cl2) có chứa MnO2
MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O
+ Tạo () trắng là Ag2O
Ag2O + 2HCl 2AgCl + H2O
+ Các oxit còn lại tan:
FeO + 2HCl FeCl2 + H2O
CuO + 2HCl CuCl2 + H2O
Fe3O4 + 8HCl FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
Lần lợt nhỏ dung dịch NaOH vào sản phẩm dung dịch

muối của 3 oxit này.
+ Tạo trắng là FeCl2 nhận ra có chứa FeO
FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2 + 2NaCl
+ Tạo xanh là CuCl2 nhận ra có chứa CuO
CuCl2 + 2NaOH Cu(OH)2 + 2NaCl
+ Tạo ra đỏ nâu là FeCl3 nhận ra có chứa Fe3O4
FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaCl
II. Dạng bài điều chế các chất
1. Cơ sở lý thuyết
Điều chế các chất đòi hỏi phải lựa chọn các phản ứng
thích hợp để biến nguyên liệu thành sản phẩm mong muốn

15


qua các phản ứng hóa học. Để làm bài tập dạng này cần phải
nắm vững phơng pháp điều chế các chất.
a. Điều chế oxit.
+ Oxi hóa đơn chất.
+ Oxi hóa hợp chất.
+ Nhiệt phân muốn chứa oxi kém bền
+ Nhiệt phân bazơ không tan
b. Điều chế bazơ: dùng các phản ứng sau:
+ Kim loại với H2O (điều chế kiềm)
+ Oxit kim loại với H2O (điều chế kiềm)
+ Muối với kiềm
+ Điện phân dung dịch muối halogenua của kim loại trớc
Al trong dãy Beketop có màng ngăn.
c. Điều chế axit
+ Phi kim với H2 rồi hòa tan vào nớc

+ Oxit axit với H2O
+ Muối axit
+ Điện phân dung dịch muối có oxit của kim loại kém
hoạt động
d. Điều chế muối
Dùng các phản ứng sau:
+ Kim loại với phi kim

+ Axit với muối

+ Kim loại với axit

+ Muối với muối khác

+ Kim loại với kiềm

+ Oxit axit với oxit bazơ

+ Bazơ với axit

+ Nhiệt phân muối

+ Kiềm với muối

+ Oxit axit với kiềm

+ Oxit axit với kiềm

16



Ngoài các phản ứng đó nêu trên còn một số phản ứng
khác để điều chế các chất. Đó là các phản ứng riêng, có tính
đặc biệt. Trong quá trình thực hiện cần đặc biệt chú ý
đến điều kiện để các phản ứng xảy ra và phải xem xét nên
chọn phản ứng nào phù hợp.
2. Một số bài tập vận dụng
Bài 1: Từ Cu và các hóa chất vô cơ tùy ý, viết phơng
trình điều chế CuCl2 bằng 2 cách khác nhau.
Lời giải:
Cách 1:
Cho Cu phản ứng trực tiếp với Cl2
Cu + Cl2 CuCl2
Cách 2: Đốt nóng dây đồng trong không khí.
2Cu + O2 2 CuO
Hòa tan sản phẩm trong dung dịch HCl
CuO + 2HCl CuCl2 + H2O
Bài 2: Từ nguyên liệu chính là muối ăn, CaCO 3 phốt phát
tự nhiên, H2O quặng pirit và các thiết bị kỹ thuật cần thiết
khác, hãy nêu cách điều chế các chất sau:
Fe(OH)2; Ca(H2PO4)2; Ca(HCO3)2; FeSO4; FeCl3
Lời giải:
Điện phân H2O ta đợc H2 và O2
2H2O dp 2 H2 + O2

(1)

Đốt quặng pirit trong O2 vừa thu đợc Fe2O3 và SO2
4FeS2 + 11O2 2Fe2 O3 + 8SO2


(2)

Đốt SO2 vừa thu đợc ở (2) trong O2 dới tác dụng với V2O5
xúc tác
2SO2 + O2 t 2SO3
0

V2O5

(3)
17


Hòa tan SO3 vào H2O ta đợc H2SO4
SO3 + H2O H2SO4

(4)

Cho phốt phát tự nhiên tác dụng với axit H2SO4
Ca3 (PO4)2 + 3H2SO4 3CaSO4 + 2H3PO4 (5)
Ca3 (PO4)2 + 4H3PO4 3Ca (H2PO4)2
(6)
Nh vậy ta thu đợc supe phốt phát kép:
Khử Fe2O3 ở (2) bằng H2 ở (1)
Fe2O3 + 3H2 2Fe + 3H2O

(7)

Điện phân muối NaCl trong dung dịch có màng ngăn
2NaCl + 2H2O dp 2NaOH + H2 + Cl2


(8)

Cho Fe ở (7) tác dụng với Cl2 ở (8) ta đợc FeCl2
2Fe + 3Cl2 2FeCl3

(9)

Cho H2 ở (1) tác dụng với Cl2 ở (8) rồi hòa tan nớc đợc axit
HCl
H2 + Cl2 t 2HCl
0

(10)

Cho axit HCl ở (10) tác dụng với Fe ở (7) ta đợc FeCl2
2HCl + Fe FeCl2 + H2

(11)

Cho FeCl2 ở (1) tác dụng với NaOH ở (8) đợc Fe(OH)2
FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2 + 2NaCl
(12)
Cho Fe ở (7) tác dụng với H2SO4 ở (4) đợc FeSO4
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2

(13)

Nhiệt phân đá vôi:
CaCO3 t CaO + CO2

0

(14)

Hòa tan CaO ở (14) vào nớc
CaO + H2O Ca(OH)2

(15)

18


Sục khí CO2 d ở (14) vào dung dịch Ca(OH)2 ở (15) ta đợc Ca(HCO3)2
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2

(16)

III. Dạng bài tách và tinh chế các chất.
1. Cơ sở lý thuyết
Tách ra tinh chế các chất vô cơ có thể sử dụng cả phơng pháp vật lý và phơng pháp hóa học. Tuy nhiên nếu sử
dụng phơng pháp hóa học cần lu ý những vấn đề sau:
- Phản ứng đợc chọn để tách riêng hóa chất ra khỏi hỗn
hợp các chất phải đủ 3 điều kiện:
+ Chỉ tác dụng lên 1 chất trong hỗn hợp
+ Sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng khỏi hỗn hợp
+ Từ sản phẩm tạo thành dễ dàng tái tạo lại đợc chất ban
đầu.
- Việc tinh chế hóa chất có thể coi nh một bài tách riêng
hóa chất sự khác nhau là ở chỗ: khi tinh chế hóa chất có thể
thực hiện phản ứng trên, tạp chất còn lại bỏ. Tuy nhiên khi cần

thiết, nhiều khi vẫn phải thực hiện phản ứng trên cần tinh
chế, sau đó tìm cách tạo chất này.
2. Một số bài tập vận dụng
Bài 1: Tách hỗn hợp gồm 2 khí N2 và CO2
Lời giải:
Dẫn hỗn hợp 2 khí vào nớc vôi trong lấy d.
Khí N2 bay ra (thu đợc N2) CO2 bị giữ lại theo PTPƯ
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Lọc tách kết tủa CaCO3 nung ở t0 cao để thu hồi CO2
CaCO3 t CaO + CO2
0

19


Bài 2: Bằng phơng pháp hóa học tách các chất: Al 2O3,
Fe2O3 và SiO2 ra khỏi hỗn hợp của chúng.
Lời giải:
Ta có sơ đồ tách các chất sau:
Al2O3

SiO 2

+ d2HCl
Fe(OH)3
(d)
Fe2O3

AlCl3


+

d2NaOH
FeCl3
d2 A1 HCl (d)

SiO2

Lọc tách đợc Fe (OH)3 t Fe2O3
0

d2A2 NaAlO2
NaOH (d)
NaCl

Nớc qua dung dịch lọc (d 2A2) có chứa NaAlO2 đem axit
hóa (vừa đủ) thu đợc Al(OH)3
Nung Al(OH)3 t Al2O3
0

PTPƯ xảy ra:
Al2O3 + 6HCl 2AlCl3 + 3H2O
Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3H2O
AlCl3 + 4NaOH NaAlO2 + 3NaCl + 2H2O
FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaCl
2Fe (OH)3 t Fe2O3 + 3H2O
0

NaAlO2 + CO2 + H2O Al(OH)3 + NaHCO3
2Al(OH)3 t Al2O3 + 3H2O

0

Bài 3: Trong PTN thờng điều chế CO2 từ CaCO3 và dung
dịch HCl do đó CO2 bị lẫn 1 ít khí hiđro Clorua và hơi nớc.
Làm thế nào để có CO2 hoàn toàn tinh khiết.
Lời giải:
Phản ứng điều chế:
CaCO3 + 2HCl CaCl2 +H2O + CO2
20


Cho khí lần lợt đi qua bình đựng NaHCO3 và H2SO4 (đ)
hoặc P2O5
NaHCO3 + HCl t NaCl + H2O + CO2
0

Hơi nớc bị H2SO4 (đ) (hoặc P2O5) hấp thụ
P2O5 + 3 H2O 2H3PO4
IV. Bài tập xác định các chất thông qua định tính, sơ
đồ biến hóa
1. Phơng pháp làm bài
Dựa vào cơ sở lý thuyết là tính chất mà mối liên hệ
giữa các chất để xác định các chất sơ đồ biến hóa hoặc từ
tính chất đã cho, phải xác định các chất có tính chất đó.
Dạng bài tập này đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và suy luận
của ngời làm để tìm ra câu trả lời:
2. Một số bài tập vận dụng
Ví dụ: Hỗn hợp gồm 3 khí: X, Y, Z. Đốt V lít khí X đợc
2V lít khi Z và 1V lít khí Y ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp
suất. Khí Z là sản phẩm khi cho kim loại tác dụng với H 2SO4

hoặc khi đun S với H2SO4 đặc. Khí Y là oxit MOn trong đó
khối lợng oxi gấp 2,67 lần khối lợng của M trong X không có
oxi.
Xác định công thức hóa học của X, Y, Z.
Lời giải:
Khi khối lợng kim loại tác dụng với H 2SO4 có thể cho các
khí H2, SO2, H2S. Nhng khi đun S với H2SO4 đặc tạo SO2
2S + 2H2SO4 đ t 2H2O + 3SO2
0

Vậy Z là SO2:
Y có công thức phân tử MOn mà trong Y có:
MO = 2,67 mM 16n = 2,67 . 2M M = 3n
21


Nghiệm phù hợp là n = 4 và M = 12. Vậy Y là CO2
Vì khi đốt X tạo ra CO 2 và SO2 mà trong X không có oxi
nên X là hợp chất giữa S với C. Gọi công thức phân tử của X là
CaSb khi đốt X có phản ứng.
CaSb + (a + b) O2 aCO2 + bSO2
Có a:b = VSO :VSO = 1 : 2 X là CS2
2

2

V. Dạng bài tập giải thích sự biến đổi tính chất, giải
thích một số hiện tợng tự nhiên
1. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết để giải thích sự biến đổi tính chất

của các chất là các kiến thức đại cơng, còn vốn các bài tập
yêu cầu giải thích một số hiện tợng tự nhiên, cần nắm đợc
bản chất hóa học của các hiện tợng đó, biểu hiện sự biến
đổi hóa học một số chất trong tự nhiên.
2. Một số bài tập vận dụng
Bài 1: Giải thích hiện tợng vôi sống để trong không khí
sẽ hóa đá 1 phần trở lại.
Lời giải:
Vôi sống CaO là oxit tơng ứng của bazơ mạnh Ca(OH) 2.
Trong không khí có CO2 hơi nớc sẽ phản ứng với CaO trên bề
mặt tiếp xúc.
CaO + CO2 CaCO3
CaO + H2O Ca(OH)2
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Bề mặt vôi sống nói trên sẽ có CaCO 3 phản ứng sẽ xảy ra
vào phía dới bề mặt vôi sống.
Bài 2: Giải thích hiện tợng ma axit

22


Trong không khí có các oxit: CO 2; SO2; NO2 khi gặp hơi
nớc, các chất này phản ứng tạo axit
CO2 + H2O H2CO3
SO2 + H2O H2SO3
4NO2 + O2 + 2H2O 4 HNO3
Các axit này ngng tụ, tạo mây gặp lạnh tạo ma axit

B. Các dạng bài tập hóa học vô cơ định lợng
BTHHVC định lợng đợc chia thành các dạng sau:

+ Bài tập tìm nguyên tố, xác định công thức phân tử
của chất vô cơ.
+ Bài tập xác định thành phần khối lợng, xác định
thành phần % các chất vô cơ.
+ Bài tập về chất khí
+ Bài tập về dung dịch
Cơ sở lý thuyết để làm bài vô cơ định lợng là toàn bộ
các kiến thức hóa học đại cơng và vô cơ.
I. Phơng pháp chung giải các BTHHVC định lợng
1. Viết đầy đủ và chính xác phản ứng xảy ra. Để viết
đợc đủ và đúng các phản ứng xảy ra. Cần phải căn cứ vào
tính chất hóa học của các chất và căn cứ vào điều kiện cụ
thể ở mỗi bài tập.
2. Nắm vững một số thủ thuật tính toán thích hợp để
giải nhanh chóng và ngắn gọn 1 bài toán phức tạp.
II. Một số dạng bài thờng gặp
1. Bài tập tìm nguyên tố, xác định công thức phân tử
của các chất vô cơ.
Bài 1: Dùng 1,568 lít H 2 phản ứng đủ với 4 gam hỗn hợp 2
oxit thu đợc m gam 2 kim loại A, B. Cho m gam A, B (biết kim

23


loại A hóa trị II). Cho A phản ứng hết với H 2SO4 đặc, nóng thu
đợc 0,224 lít SO2. Có thể tách khí đo ở đktc
a. Tìm m
b. Tìm công thức 2 oxit trên
Lời giải:
Số mol H2 phản ứng = 1,568 / 22,4 = 0,07 (mol) số mol

H2O tạo thành là 0,07. Vậy khối lợng oxi trong H2O là 0,07. 16
= 1,12(g)
Tính đợc M = 4 - 1,12 = 2,88(g)
A phản ứng với H2SO4
A + 2H2SO4 t ASO4 + SO2 + 2H2O (1)
0

Từ (1) số mol SO2 = 0,01
Từ (1) có 0,01A = 0,64 A = 64; A là Cu oxit là CuO
khối lợng KL B = 2,28 - 0,64 = 2,24(g)
Số mol H2 sinh ra là 0,896 / 22,4 =0,04 (mol)
Gọi a là hóa trị của B.
2B + 2aHCl BCla + aH2 (2)
Từ (2) : 0,08B = 2,24a
Khi a = 2 B = 56 B là Fe.
* Theo nh trên tìm đợc có CuO và FexOy
Khối lợng FexOy = 4 - 0,01.80 = 3,2g;
phản ứng FexOy + y + h xFe + y (3)
Số mol H2 phản ứng ở (3) = 0,07 - 0,01 = 0,06 mol
Từ (3) có: 0,06x = 0,04y x : y = 2 : 3 oxit là Fe2O3
Bài 2:
Khi phân tích 2 oxit và 2 hiđroxit tơng ứng của cùng
một nguyên tố hóa học A ta đợc các số liệu sau đây:

24


×