Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đề tài một số PP giải BT định lượng hóa 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.34 KB, 32 trang )

Mục lục
Phần I: Mở đầu
I.



do

chọn

đề

tài3
II.

Mục

tiêu

của

đề

tài..4
III.

Nhiệm

vụ

của



đề

tài4
IV.Đối

tợng



phạm

vi

nghiên

cứu...5
V.

Giả

thiế

khoa

học.5
VI.Phơng

pháp


nghiên

cứu

đề

tài5

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chơng

I.



sở



luận

của

vấn

đề

nghiên

cứu..6

I.



sở



luận.6
II.

Một số hớng dẫn chung và sơ đồ tổng quát để giải
một

bài

toán

hoá

học
6

Chơng

II.

Nội

dung..11


1


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
I.
Các
phơng
pháp
giải
bài
tập.11
II.

Nội

dung

cụ

thể..12

Chơng

III.

Thực

nghiệm


s

phạm32
1. Mục

đích

của

thực

nghiệm

vụ

s

nghiệm

vụ

s

phạm32
2. Nhiệm

vụ

của


thực

phạm...32
3. Nội

dung

nghiệp

vụ

s

phạm32
4. Phơng

pháp

thực

nghiệm

s

phạm..32
5. Kết quả thực nghiệm s phạm và xử lý kết
quả...33
Phần

III.


Kết

luận..35

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
2


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Bài tập nghiệp vụ s phạm này đợc hoàn thành dới sự hớng
dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của TS . Cùng với sự giúp đỡ của
các thầy giáo, cô giáo trong toàn khoa Hoá học

của trờng

ĐHSP Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo tổ KHTN và toàn thể các
em học sinh ở các Trờng THCS

thuộc huyện Thanh Sơn Phú

Thọ
Trong khi làm đề tài này tôi đã gặp nhiều khó khăn do
trình độ còn hạn chế, tuy nhiên dới sự giúp đỡ tận tình của
TS , của các bạn đồng nghiệp và sự cố gắng của bản thân
tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Qua đây
em xin chân thành cảm ơn TS

đã ủng hộ, giúp đỡ chỉ bảo


tận tình để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trong toàn khoa Hoá của trờng ĐHSP Hà Nội, các thầy giáo, cô
giáo tổ KHTN ở Trờng THCS Tất Thắng thuộc huyện Thanh
Sơn Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
đề tài .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên

Vũ Anh Hoàn

Phần I: Mở đầu
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
3


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS

I. Lý do chọn đề tài:

Hoá học là môn học có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo ở bậc THCS. Chơng trình Hoá học
THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức
cơ bản, phổ thông và thói quen làm việc khoa học. Góp phần
hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức, năng lực hành
động và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã
đề ra.
Để đạt đợc mục đích trên hệ thống bài tập giữ vị trí và
vai trò to lớn trong việc dạy và học hóa học ở trờng THPT nói

chung và trờng THCS nói riêng
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hoá học
ở trờng THCS. Qua nghiên cứu nội dung chơng trình và quá
trình học tập môn Hoá học của học sinh tôi nhận thấy:
Học sinh tiếp thu môn Hoá học rất chậm, dù rằng đây là
môn học còn mới đối với các em vì đến lớp 8 các em mới đ ợc
làm quen. Nhng không phải vì thế mà chúng ta có thể thờ ơ
với mức độ nhận thức của các em.
Từ chỗ khó tiếp thu ngay ban đầu sẽ dẫn đến sự hời hợt
của học sinh đối với môn Hoá học về những năm học sau.
Mà cái khó của học sinh đối với môn Hoá học chính là bài
tập, học sinh thờng rất lúng túng đối với các bài tập Hoá học,
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
4


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
sự đa dạng của bài tập Hoá học thờng đẩy học sinh vào bế
tắc khi mà ở trên lớp các em luôn tiếp thu bài một cách thụ
động, nhớ một cách máy móc những bài toán mà giáo viên làm
mẫu vì các em không có những phơng pháp giải áp dụng cho
từng dạng toán Hoá học.
Đã thế, nhiều giáo viên vẫn không nhận thấy những yếu
điểm này của học sinh để tìm cách khắc phục mà vẫn để
học sinh tiếp thu một cách thụ động và nhớ máy móc khi giải
một bài toán hoá học.
Vì vậy, để nâng cao chất lợng học môn Hoá học mỗi học
sinh cần phải tích cực chủ động học tập song bên cạnh đó
giáo viên phải đóng vai trò quan trọng, giáo viên phải cung
cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản từ để học

sinh sẽ khai thác kiến thức đó vào những vấn đề cụ thể. Đặc
biệt là phơng pháp giải các dạng toán hoá học vì chỉ nắm
đợc phơng pháp giải, học sinh mới có thể chủ động tr ớc các
dạng toán.
Nhận thức đợc vấn đề này nên tôi đã đi sâu vào nghiên
cứu để đa ra các phơng pháp giải phù hợp với từng dạng toán
hoá học. Xây dựng và đa ra các dạng toán hoá học thờng gặp
để các em học sinh có một t liệu học tập và không bị lúng

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
5


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
túng trớc các bài toán hoá học làm cho mức độ nhận thức của
học sinh ngày một nâng cao.

II. Mục tiêu của đề tài:
Nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng giải bài tập hoá
học, phơng pháp phù hợp suy luận một cách logic, có hớng đi
cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh giải bài tập khó
cũng nh bài tập dễ thuận lợi hơn.

III. Nhiệm vụ đề tài:
Nghiên cứu nội dung trơng trình Hoá học THCS từ đó đa
ra hệ thống các phơng pháp giải bài tập Hoá học.
Tổ chức kiểm tra đánh giá kỹ năng giải bài tập của HS
thông qua việc giải các bài tập

IV.Đối tơng và phạm vi nghiên cứu:

Nội dung trơng trình Hoá học THCS
Học sinh khối 9 trờng THCS Tất Thắng Phú Thọ

V.Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đợc hệ thống các phơng pháp giải bài tập
Hoá học ở trờng THCS sẽ giúp HS có đợc những kỹ năng giải
bài tập Hoá học thành thạo, từ HS sẽ có hứng thú học tập
đối với bộ môn hơn.
VI. Phơng pháp nghiên cứu đề tài:
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
6


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Để nghiên cứu và hoàn thành đề tài này tôi đã sử dụng các
phơng pháp sau:
- Phơng pháp thực nghiệm.
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa vấn đề.
- Phơng pháp quy nạp, Phơng pháp diễn dịch
- Phơng pháp so sánh, đối chiếu.

Phần II:Nội dung và kết quả nghiêncứu
Chơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I. Cơ sở lý luận
Trong chơng trình THCS nói chung và bộ môn Hoá học
nói riêng, mục tiêu đặt ra là không chỉ truyền đạt cho học
sinh kiến thức theo yêu cầu mà phải hình thành ở các em
những kiến thức tổng quát để từ đó các em có thể vận


Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
7


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
dụng trong mọi trờng hợp, các em có thể giải quyết đợc
những vấn đề đặt ra.
Vì lẽ đó mà mỗi giáo viên cần truyền đạt cho học sinh
các phơng pháp, để từ những phơng pháp đợc học các em
vận dụng vào những vấn đề cụ thể.
Mặt khác đối với môn Hoá học nếu không giải đợc các bài
toán hoá học thì các em cũng sẽ không nắm đợc kiến thức về
lý thuyết một cách cụ thể, về bài tập để củng cố lý thuyết.
Chính vì điều đó mà vấn đề đặt ra ở đây là phải truyền
đạt cho các em một cách đầy đủ và có hệ thống các ph ơng
pháp giải toán hoá học, vì các bài toán cũng là thớc đo mức
độ hiểu bài và trình độ t duy của học sinh.
Nh vậy qua những luận điểm nêu trên tôi thấy phơng
pháp giải toán hoá học thực sự là cần thiết đối với học sinh
bậc THCS nói riêng và học sinh phổ thông nói chung.
II. Một số hớng dẫn chung và sơ đồ tổng quát để giải
một bài toán hóa học.
II.1. Ba bớc cơ bản để giải một bài toán hóa học sơ cấp.
Bớc 1: Chuyển giả thiết không cơ bản (GTKCB) (thờng là:
chất không nguyên chất, dung dịch có nồng độ xác định,
nguyên liệu lẫn tạp chất, khí ở điều kiện không tiêu chuẩn )
về giả thiết cơ bản (GTCB) (là chất nguyên chất, khí ở
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
8



Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
ĐKTC) bằng công thức thực nghiệm (CT) và định nghĩa
(ĐN).
Bớc 2: Từ giả thiết cơ bản tìm kết luận cơ bản (là chất
nguyên chất) bằng cách áp dụng tính chất của các phơng
trình phản ứng.
Bớc 3: Từ (KLCB) áp dụng công thức và định nghĩa để
suy ra kết luận không cơ bản (KLKCB) (thờng là chất không
nguyên chất, dung dịch có nồng độ xác định, hiệu suất
phản ứng H< 100%, khí ở điều kiện không tiêu chuẩn,)
theo yêu cầu của đề bài
Sơ đồ giải toán hóa học tổng quát

GTKCB

B ớc (1)

KLKCB

CT;ĐN

GTCB

CT;ĐN

B ớc (3)

Bớc (2)
Tính chất


KLCB

PTP

II.2. Các yêu cầu bắt buộc để giải thành thạo bài
toán hóa học
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
9


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
II.2.a. Yêu cầu 1: Phải lập đợc các phơng trình hóa
học của các phản ứng xẩy ra từ đó viết đợc các phơng
trình tỉ lệ số mol.
Ví dụ:
Cho phơng trình phản ứng:

a A + b B -> p C + q D

1
1
1
1
. nA = .nB = p . nC = q . nD
a
b

Ta luôn có:


Nghĩa là tỉ số giữa số mol và hệ số của các chất trong
phơng trình phản ứng luôn bằng nhau.
II.2.b. Nắm vững các kỉ năng sử dụng quy tắc tam
suất (tỉ lệ thuận) và cách tính số mol:

* Quy tắc tam suất: (nhân chéo, chia ngang) áp dụng
cho hai lợng chất A, B trong một phơng trình phản ứng.
- Ví dụ:
áp dụng khi có mối liên hệ về A và B là:
A

B

A

B

A

B

A

B

g



g


g

mol

g l(đktc)

mol

g



g

g

mol

g l(đktc)

l(đktc) l(đkt

A

B

A

B


A

c)
B A

mol

B

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
10


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Mol
g
l(đktc) g
g
g
dm3(đktc)


Kg
m3(đktc)

l(đktc) g

l(đktc)
Mol




l(đktc) l(đkt
c)

l(đktc)

* Nên chọn số mol làm căn bản tính toán, để giải toán
hóa học đợc gọn, kết quả chính xác, dễ kiểm tra lại.
- Khái niệm mol: Mol là lợng chất chứa 6.10 23 nguyên tử
hoặc phân tử của chất đó.(6.10 23 gọi là số Avogadro) (SGKHóa học 8-NXB giáo dục-2004).
* Cách tính số mol các chất:
mA

Nếu cho m(g) chất rắn A(rắn, lỏng, khí): n A = M
A
Nếu cho V (lit) khí A ở đktc: n A =

V
22,4

Nếu cho V (lit) khí A ở t ( oC), P (atm): n

A

=

P.V
=

R.T

P.V .273
22,4.(273 + t )

Nếu cho V (l) dung dịch A (C M, d): nA = V.CM
Nếu cho m(g) cho dung dịch A(C M,d): nA =

m.CM
d .1000

II.2.c. Các loại công thức tính toán khác nh CM, C%...
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
11


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
- Công thức tính nồng độ mol của dung dịch: C M =

n
V

(1)
- Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch: C% =
mct
.100% (2)
mdd

Một số chú ý khi dùng công thức (2):Khối lợng chất tan
(mct) và khối lợng dung dịch (mdd) phải có cùng đơn vị về

khối lợng.Trong một dung dịch: m dd = mct + mdm
Khi hòa tan chất tan vào nớc hoặc khi trộn lẫn hai dung
dịch với nhau mà có phản ứng xẩy ra thì phải xác định lại
thành phần của dung dịch sau phản ứng và loại trừ lợng các
khí thoát ra hay lợng kết tủa xuất hiện trong phản ứng ra
khỏi dung dịch: m dd sau = mdd trớc - m
Đa số các chất khi hòa tan vào nớc thì khối lợng chất tan
(mct) không đổi, chẳng hạn nh NaCl, HCl nhng cũng có
những chất khi hòa tan vào nớc thì lợng chất tan (mct) thu
đợc giảm (ví dụ hòa tan a gam CuSO 4.5H2O vào nớc) hoặc
tăng (đối với trờng hợp chất đem hòa tan tác dụng với nớc,
ví dụ hòa tan a gam SO 3 vào nớc thì do SO3 + H2O-> H2SO4

nên mct = mH 2 SO 4

=

98a
80

gam

).

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
12


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Nếu lợng chất tan trong dung dịch đợc tạo thành từ nhiều

nguồn khác nhau thì lợng chất tan của dung dịch (m ct) bằng
tổng khối lợng chất tan của các nguồn.
Ví dụ: Hòa tan a gam tinh thể CuSO 4.5H2O vào b gam dung
dịch CuSO4 C%
thì mct =

160a
b.C %
+
250
100

Khi một dung dịch có nhiều chất tan (dung dịch hỗn hợp)
thì lợng mct đợc tính riêng cho từng chất, còn m dd là chung
cho tất cả các chất.
Ví dụ: Hòa tan 10gam NaCl và 40 gam KNO 3 vào 200gam
nớc. Tính nồng độ phần trăm của mỗi muối.
-

Giải:
Mdd = 10+40+200=250 gam
C%(dd NaCl)=

10
.100 =4%
250

C%(dd KNO3)=

40

.100 = 16%
250

II.2.d. Xác định hỗn hợp sau phản ứng:Gồm sản
phẩm của phản ứng + chất còn d + chất không tham
gia phản ứng.
II.3. Các bớc trình bày giải bài toán tính theo PTHH
thờng theo trình tự sau:

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
13


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
- Từ các đại lợng(thể tích đktc, khối lợng) quy đổi thành số
mol các chất.
- Đặt ẩn số cần tìm (với toán hỗn hợp nên đặt số mol chất
thành phần làm ẩn số).

- Lập các phơng trình hóa học của các phản ứng.
- Điền tỉ lệ số mol theo phơng trình và theo bài ra
hoặc sử dụng quy tắc tam suất nh bảng trên.
- Xác định thành phần dung dịch tạo thành hoặc hỗn
hợp tạo thành sau phản ứng.
- Giải phơng trình đại số chứa các ẩn, tìm số mol các
chất tơng ứng. Từ đó suy ra các đại lợng theo yêu cầu của
đề bài.
Chơng II: Nội dung:
I. các phơng pháp:
- Phơng pháp giải bài tập: Lợng hai chất tham gia phản

ứng.
- Phơng pháp bảo toàn khối lợng.
- Phơng pháp tăng giảm khối lợng.
- Phơng pháp ghép ẩn số.
- Phơng pháp đờng chéo.
- Phơng pháp đồ thị
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
14


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS

II. Nội dung cụ thể:
1. Phơng pháp d thừa lợng chất .
Phơng pháp giải dạng bài tập này đợc thể hiện qua việc hớng dẫn giải ví dụ sau:
Ví dụ 1:Bỏ 4,5 gam Al vào 100ml dung dịch H 2SO4 0,5M .
a. Tính thể tích khí H 2 sinh ra ở ĐKTC.
b. Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch sau
phản ứng (cho rằng thể tích dung dịch không thay đổi).
Dạng bài tập này có nhiều cách giải khác nhau ,giáo viên có
thể hớng dẫn học sinh tìm hớng giải nh sau:

- Tính số mol của các chất theo bài ra cho : n Al =?
SO 4

nH 2

=?

-Viết phơng trình phản ứng

-Tìm tỉ lệ số mol các chất theo phơng trình-Lập tỉ lệ
số mol của các chất : nbài ra : npt -> So sánh tỉ lệ số mol
của 2cặp chất .
Nếu hiệu suất phản ứng 100% thì có thể xẩy ra các
trờng hợp sau:

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
15


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS

+ Tỉ lệ số mol của 2 cặp chất bằng nhau thì cả 2
chất đều phản ứng hết, tính toán lợng sản phẩm tạo
thành theo lợng chất nào cũng đợc.(1)
+ Tỉ lệ số mol của H 2SO4 > Tỉ lệ số mol của Al -> Al
phản ứng hết, H2SO4 d , tính lợng sản phẩm và lợng
H2SO4 tham gia phản ứng theo lợng chất đã phản ứng
hết (Al).(2)
+ Tỉ lệ số mol của Al > Tỉ lệ số mol của H 2SO4 -> ngợc
lại trờng hợp (2).(3)
- Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch sau
phản ứng-> Nếu

nh xẩy ra trờng hợp (2) , thì thực hiện tính lợng chất
còn d sau khi phản ứng kết thúc và xác định lợng chất
tạo thành sau phản ứng.
Còn trờng hợp
(3) chỉ xác định lợng chất tạo thành sau phản ứng. Sau
đó, chuyển về số mol và áp dụng công thức tính nồng

độ.
HS : Sau khi nhận nội dung bài tập , phân tích đề bài
và biết đợc hớng giải quyết vấn đề .
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
16


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS

Từ đó thực hiện các bớc giải và dần dần hình thành đợc cách giải dạng bài tập này.
-Bài giải cụ thể:Số mol của Al là: n Al = 5,4:27=0,2(mol)
Trong 100ml dung dịch H 2SO4 có: n H2SO4 =0,1x 0,5=
0,05(mol)Phơng trình phản ứng :
2Al + 3 H2SO4 > Al2(SO4)3
2mol

3mol

+ 3 H 2.

1mol

3mol

Tỉ lệ số mol của H2SO4 là:nbài ra : npt = 0,05:3 =0,01(6)
Tỉ lệ số mol của Al là:n bài ra : npt = 0,2:2=0,1
Vì 0,1>0,1(6) do đó H 2SO4 phản ứng hết , nhôm d.
Trong dung dịch chỉ có Al 2(SO4)3 .
Vậy :Tính lợng các chất theo lợng axit H2SO4 .
Theo phơng trình phản ứngvà tính toán:

a.Thể tích khí H2 sinh ra ở ĐKTC.
Số mol H2 tạo thành là:

n H2 = n

H 2 SO 4

=0,05(mol)

Thể tích H 2 sinh ra ở ĐKTC là: VH2 = 0,05x 22,4=1,12(l)
b. Nồng độ mol của các chất trong dung dịch sau phản ứng
Số mol Al2(SO4)3 = n

H 2 SO 4

: 3 = 0,05:3 = 0,017(mol)

Nồng độ mol của dung dịch Al 2(SO4)3 là:CM =0,017:
0,1=0,17M 2.
2.Phơng pháp bảo toàn khối lợng:
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
17


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Nguyên tắc:
Dựa vào định luật bảo toàn khối lợng: Trong một phản ứng
hóa học, tổng khối lợng của các chất sản phẩm bằng tổng
khối lợng của các chất tham gia phản ứng
Ví dụ 1: Hòa tan 10 gam hỗn hợp hai muối cacbonat kim

loại hóa trị II và III bằng dung dịch HCl ta thu đợc dung
dịch A và 0,672 lít khí bay ra (đktc).
Hỏi cô cạn dung dịch A thì thu đợc bao nhiêu gam muối
khan?
Bài giải:
Gọi 2 kim loại hoá trị II và III lần lợt là X và Y ta có phơng
trình phản ứng:
XCO3 + 2HCl -> XCl2 + CO2 + H2O

(1)

Y2(CO3)3 + 6HCl -> 2YCl 3 + 3CO2 + 3H2O (2).

Số mol CO2 thoát ra (đktc) ở phơng trình 1 và 2 là:
nCO2 =

0,672
= 0,03mol
22,4

Theo phơng trình phản ứng 1 và 2 ta thấy : n H O = nCO = 0,03mol
2



2

n HCl = 0,03.2 = 0,006mol

Nh vậy khối lợng HCl đã phản ứng là:

mHCl = 0,06 . 36,5 = 2,19 gam
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
18


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Gọi a là khối lợng muối khan ( m XCl 2 + m YCl3 )
Theo định luật bảo toàn khối lợng ta có:
10 + 2,19 = a + 44 . 0,03 + 18. 0,03
=> a = 10,33 gam
Ví dụ 2: Cho 7,8 gam hỗn hợp kim loại Al và Mg tác dụng
với HCl thu đợc 8,96 lít H 2 (ở đktc). Hỏi khi cô cạn dung
dịch thu đợc bao nhiêu gam muối khan.
Bài giải: Ta có phơng trình phản ứng nh sau:
Mg + 2HCl -> MgCl 2 + H2
2Al + 6HCl -> 2AlCl 3 + 3H2
Số mol H2 thu đợc là: n H =
2

8,96
= 0,4mol
22,4

Theo (1, 2) ta thấy số mol HCl gấp 2 lần số mol H 2
Nên: Số mol HCl tham gia phản ứng là: n HCl = 2 . 0,4 =
0,8 mol
Số mol (số mol nguyên tử Cl) tạo ra muối cũng chính bằng
số mol HCl bằng 0,8 mol.
Vậy khối lợng Clo tham gia phản ứng:m Cl = 35,5 . 0,8 =
28,4 gamVậy khối lợng muối khan thu đợc là: 7,8 + 28,4 =

36,2 gam
3. Phơng pháp tăng giảm khối lợng:

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
19


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
- Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lợng khi chuyển
một mol chất A thành một hoặc nhiều mol chất B (có thể
qua các giai đoạn trung gian) ta dề dàng tìm đợc số mol
của các chất hoặc ngợc lại.
Phơng pháp này thờng sử dụng để giải bài toán hoá học
mà trong chơng trình phản ứng có những nguyên tố hoá
học dới dạng ẩn số
.Ví dụ 1:Nội dung yêu cầu cũng nh ví dụ 1 ở mục
II. 2.Bài giải:Vậy ta gọi hai kim loại có hoá trị II và III lần lợt
là X và Y, ta có phản ứng:
XCO3 + 2HCl -> XCl2 + CO2 + H2O

(1)

Y2(CO3)3 + 6HCl -> 2YCl3 + 3CO2 + 3H2O (2).
Số mol chất khí tạo ra ở (1) và (2) là:
n CO2 =

0,672
= 0,03 mol
22,4


Theo phản ứng (1, 2) ta thấy cứ 1 mol CO 2 bay ra tức là có
1 mol muối Cacbonnat chuyển thành muối clorua và khối lợng tăng 71 - 60 = 11 (gam) ( vì m CO = 60 g ; mCl = 71g ).
3

Số mol khí CO 2 bay ra là 0,03 mol do đó khối lợng muối
khan tăng lên: 11x 0,03 = 0,33 (gam).
Vậy khối lợng muối khan thu đợc sau khi cô cạn dung
dịch.m (muối khan) = 10 + 0,33 = 10,33 (gam).
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
20


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Ví dụ 2:
Nhúng một thanh nhôm nặng 50 gam vào 400 ml dung
dịch CuSO40,5M. Sau một thời gian, lấy thanh Al ra cân
nặng 51,38 gam.
Tính khối lợng Cu thoát ra và nồng độ các chất trong dung
dịch sau phản ứng, giả sử tất cả Cu bám trên thanh nhôm.
Bài giải:
Gọi số mol Al tham gia phản ứng là a ta có phơng trình
2Al

+

3CuSO 4

->

2a (mol)

Theo

Al2(SO4)3
a (mol)

bài

ra,

khối

lợng

+ 3Cu
3a (mol)

tăng:64.3a-27.2a

=51,38-50

->a=0,01 (mol).
Vậy:

mCu =0,01.3.64= 1,92(g).

Nồng độ mol của các chất trong dung dịch sau phản ứng
là:
CM (Al2(SO4)3)=
CM (CuSO4 d) =


0,01.1000
= 0,025M
400
(0,5.0,4 0,01.3).1000
= 0,425 M
400

Ngoài ra có thể tính khối lợng Cu thoát ra nh sau:
Theo phơng trình phản ứng: Cứ 54 gam Al phản ứng thì
tạo thành 192 gam Cu, nghĩa là khối lợng nhôm tăng 192-

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
21


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
54= 138 gam. Theo bài toán khối lợng nhôm tăng 51,3850=1,38gam.
Vậy khối lợng Cu thoát ra bằng:

1,38.192
= 1,92 gam.
138

Có thể nói hai phơng pháp Bảo toàn khối lợng và Phơng
pháp Tăng giảm khối lợng là hai anh em sinh đôi vì nếu
một bài toán giải đợc phơng pháp này thì cũng giải đợc
theo phơng pháp kia. Tuy nhiên, tùy từng bài tập mà phơng
pháp này hay phơng pháp kia sẽ a việt hơn. Sử dụng hai
phơng pháp này một cách đúng chỗ chúng ta sẽ có một lời
giải đẹp, dễ hiểu, đơn giản với quỹ thời gian ngắn nhất.

Đây là hai phơng pháp hay nhất thờng đợc dùng để vô
hiệu hóa tính phức tạp của nhiều bài toán vô cơ cũng nh
hữu cơ.
4. Phơng pháp ghép ẩn số:
Bài toán 1: (Tơng tự nh ví dụ 1 ở mục II.2)Hoà tan hỗn
hợp 20 gam
hai muối cacbonnat kim loại hoá trị I và II bằng dung dịch
HCl d thu đợc dung dịch M và 4,48 lít CO 2 (ở đktc) tính
khối lợng muốn tạo thành trong dung dịch M.
Ngoài cách giải nh ở hai mục trên ta có thể giải bài toán
này theo phơng pháp ghép ẩn số
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
22


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Bài giải:
Gọi A và B lần lợt là kim loại hoá trị I và II. Ta có phơng
trình phản ứng sau: A 2CO3 + 2HCl -> 2ACl + H 2O + CO2
(1)
BCO3 + 2HCl -> BCl2 + H2O + CO2 (2)
Số

nCO3 =

mol

khí

thu


đợc



phản

ứng

(1)



(2)

là:

4,48
= 0,2mol
22,4

Gọi a và b lần lợt là số mol của A 2CO3 và BCO3 ta đợc phơng trình đại số sau: (2A + 60)a + (B + 60)b = 20 (3)
Theo phơng trình phản ứng (1) số mol ACL thu đợc 2a
(mol)
Theo phơng trình phản ứng (2) số mol BCl 2 thu đợc là b
(mol)
Nếu gọi số muối khan thu đợc là x ta có phơng trình:
(A + 35.5) 2a + (B + 71)6 = x (4)
Cũng theo phản ứng (1, 2) ta có:
a + b = nCO = 0,2(mol )

2

(5)

Từ phơng trình (3, 4) (Lấy phơng trình (4) trừ (5)) ta đợc:
11 (a + b) = x - 20 (6)
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
23


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Thay a + b từ (5) vào (6) ta đợc: 11 . 0,2 = x 20
=> x = 22,2 gam
Bài toán 2: Hoà tan hoàn toàn 5 gam hỗn hợp 2 kim loại
bằng dung dịch HCl thu đợc dung dịch A và khí B, cô cạn
dung dịch A thu đợc 5,71 gam muối khan. Tính thể tích
khí B ở đktc.
Bài giải: Gọi X, Y là các kim loại; m, n là hoá trị, x, y là số
mol tơng ứng, số nguyên tử khối là P, Q ta có:
2X + 2n HCl => 2XCln = nH 2 (I)
2Y + 2m HCl -> 2Y Clm + mH 2

(II).

Ta có: xP + y Q = 5 (1)
X (P + 35,5n) + Y (Q + 35,5m) = 5,71 (2)
Lấy phơng trình (2) trừ phơng trình (1) ta có:
x (P + 35,5n)+ y (Q + 35,5m)- xP - yQ = 0,71
=> 35,5 (nx + my) = 0,71
Theo I và II:


nH 2 =

1
( xn + my )
2

=> thể tích: V = nx + my =

0,71
.22,4 = 0,224 (lít)
355.2

5. Phơng pháp đờng chéo:
Một bài toán thờng có nhiều cách giải nhng nếu bài toán
nào có thể sử dụng đợc phơng pháp đờng chéo để giải
thì sẽ làm bài toán đơn giản hơn rất nhiều.
Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
24


Một số phơng pháp giải bài tập hoá học định lợng ở trờng THCS
Bài toán 1: Cần bao nhiêu gam tinh thể CuSO 4 . 5H2O hoà
vào bao nhiêu gam dung dịch CuSO 4 4% để điều chế đợc
500 gam dung dịch CuSO 4 8%.
Bài giải: Giải Bằng phơng pháp thông thờng:
Khối lợng CuSO4 có trong 500g dung dịch bằng:
mCuúO4 =

500.8

= 40 gam
100

(1)

Gọi x là khối lợng tinh thể CuSO 4 . 5 H2O cần lấy thì: (500
- x) là khối lợng dung dịch CuSO4 4% cần lấy:
Khối lợng CuSO4 có trong tinh thể CuSO 4 . 5H2O bằng:
m CuSO4 =

x.160
(2)
250

Khối lợng CuSO4 có trong tinh thể CuSO 4 4% là:
mCuSO4 =

(500 x).4
100

(3)

Từ (1), (2) và (3) ta có:

( x.160) (500 x).4
+
= 40
250
100


=> 0,64x + 20 - 0,04x = 40.
Giải ra ta đợc: X = 33,33g tinh thể
Vậy khối lợng dung dịch CuSO 4 4% cần lấy là:
500 - 33,33 gam = 466,67 gam.
+ Giải theo phơng pháp đờng chéo:

Ngời thực hiện: Vũ Anh Hoàn
25


×