Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đề tài hệ thống câu hỏi VD KN hóa học vào thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.68 KB, 38 trang )

Trờng đại học s phạm hà nội
Khoa hóa học
************************

Nguyễn Thành Huân

Bài tập
Nghiên cứu khoa học

Hệ thống câu hỏi và bài tập phát triển kỹ năng vận
dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

Hà nội - 2009
1


Trờng đại học s phạm hà nội
Khoa hóa học
************************

Bài tập nghiên cứu khoa học
Phơng pháp giảng dạy hình thành khái niệm hóa
học cơ bản và phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức
hóa học vào thực tiễn cuộc sống

Giáo viên hớng dẫn: Th sỹ: Nguyễn văn Hải
Ngời thực hiện:
Nguyễn Thành
Huân
Lớp:
Đại học Hóa K2- Tỉnh Phú Thọ



2


Hà nội - 2009

Lời cảm ơn
Nghiên cứu đề tài này, bản thân em mong muốn có
thể trau dồi thêm kiến thức về nghề nghiệp của mình,
đồng thời mong muốn có thể áp dụng vào giảng dạy, giúp
học sinh phát triển tốt các kỹ năng vận dụng kiến thức Hoá
hoc vào thực tiễn cuộc sống.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em đã nhận đợc
sự giúp đỡ, hớng dẫn nhiệt tình của Thạc Sỹ Nguyễn Văn Hải
- Giảng viên môn Hóa học và các thầy cô giáo Khoa Hoá học
Trờng ĐHSP Hà Nội cùng các bạn bè, đồng nghiệp và các em
học sinh Trờng THCS Ca Đình Huyện Đoan Hùng trong quá
trình thực hiện đề tài.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyên
Văn Hải , các thầy cô giáo Trờng ĐHSP Hà Nội, Trờng THCS Yên
Lãng Huyện Than Sơn - Tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên do các điều kiện có hạn, việc nghiên cứu và
vận dụng khó tránh khỏi sai sót, em rất mong đợc sự góp ý,
chỉ dẫn của các thầy cô và đồng nghiệp để đề tài đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày 15 tháng
5 năm 2009.
Giáo sinh thực

hiện

3


Nguyễn
Thành Huân

Ký hiệu Các từ viết tắt
stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Các từ viết tắt
Bộ Giáo dục - đào tạo
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Sách giáo khoa

Trung học cơ sở
Phơng trình hoá học
Phản ứng hoá học
Sách giáo viên

Ký hiệu
GD - ĐT
CTCT
CTPT
Gv
Hs
Nxb
Sgk
Sgv
Pthh
Phh
Sgv

4

Ghi chú


Mở đầu
I - Lý do chọn đề tài:
Môn Hóa học là môn học trong những nhóm môn của
ngành Khoa học tự nhiên . Môn Hóa học cung cấp cho học
sinh những tri thức Hóa học phổ thông tơng đối cơ bản,
hoàn chỉnh, đầy đủ về các chất, sự biến đổi chất, mối liên
hệ qua lại giữa công nghệ hóa học với môi trờng và con ngời.

Những tri thức này rất quan trọng giúp học sinh nhận thức
một cách khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển
nhận thức, năng lực hành động, hình thành nhân cách ngời
học một cách toàn diện: có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo, năng động, sáng tạo, tự tin..
Giảng dạy bộ môn Hóa học ở Trờng THCS có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp
học. Môn học này cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học,
hình thành ở các em một số kỹ năng phổ thông, cơ bản và
thói quen làm việc khoa học, góp phần làm nền tảng cho
việc xã hội hóa giáo dục,phát triển năng lực nhận thức ,năng
lực hành động, kỹ năng vận dụng các tri thức chuẩn bị cho
học sinh học lên và đi vào cuộc sống lao động.
Về kiến thức giúp học sinh có đợc một cách hệ thống
những kiến thức Hóa học phổ thông tơng đối hoàn thiện,
hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp gồm:
- Kiến thức cơ sở hóa học chung.
5


- Hóa học vô cơ.
- Hóa học hữu cơ.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học ở trờng
THCS. Qua các giờ dạy và kiểm tra trên lớp tôi nhận thấy rất
nhiều học sinh yêu thích môn Hóa học, muốn đi chuyên sâu
nghiên cứu bộ môn, biết cách tìm tòi, khám phá và ứng dụng
các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Tuy nhiên một phần lớn các em gặp phải khó khăn trong
việc nhận thức nắm vững các khái niệm cơ bản. Đặc biệt là

kỹ năng vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn cuộc
sống cũng nh giải thích một số hiện tợng tự nhiên trong cuộc
sống còn hạn chế. Con đờng tiếp cận, hình thành các khái
niệm Hóa Học cơ bản và ứng dụng nó vào thực tiễn cuộc
sống, là nội dung và cũng là yêu cầu quan trọng không chỉ
trong việc giảng dạy bộ môn Hóa Học ở bậc học THCS mà
còn là sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, giáo viên, học
sinh, sinh viên và của toàn ngành giáo dục.
Thực tế trong những năm gần đây đã có rất nhiều phơng pháp giảng dạy hình thành các khái niệm cơ bản đợc
các nhà giáo áp dụng tại nhiều nhà trờng ở các vùng miền khác
nhau, mỗi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm nhất
định và việc áp dụng thành công còn đòi hỏi rất nhiều yếu
tố cấu thành nên quá trình dạy học và các điều kiện về kinh
tế - xã hội - chính trị
Chính vì lý do đó mà tôi chọn đề tài này với mong
muốn đóng góp thêm một con đờng cách thức, phơng pháp
giảng dạy mới giúp khắc phục mặt hạn chế của việc nắm
vững khái niệm và vận dụng khái niệm Hoá học cơ bản tại Tr-

6


ờng THCS nơi tôi công tác để hoàn thành tốt hơn nữa
nhiệm vụ và mục tiêu trong dạy học bộ môn Hóa học tại đơn
vị.
II. mục đích - nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống khái niệm Hoá học cơ bản ở cấp THCS bao
gồm: Định luật, khái niệm về các chất vô cơ, chất hữu cơ,
các khái niệm hoá học: kí hiệu hoá học, phơng trình hoá

học, phản ứng hóa học.....
- Phơng pháp chung để hình thành các khái niệm,
định luật và cách thức, con đờng vận dụng nó vào thực
tiễn.
- Một số kiến thức Hóa học liên quan đến thực tiễn đời
sống và sản xuất.
- Một số quá trình sản xuất Hóa học và vấn đề đáp
ứng nhu cầu sản xuất phục vụ xã hội. ảnh hởng của sản xuất
Hóa học đối với môi trờng.
- Nguyên nhân và biên pháp bảo vệ môi trờng trong
cuộc sống cũng nh giải thích và cách khắc phục một số hiện
tợng trong thực tiễn.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận hình thành khái niệm Hóa
học cơ bản .
- Nghiên cứu về vai trò của việc hình thành các khái
niệm hóa học cơ bản cũng nh ứng dụng Hóa học trong thực
tiễn cuộc sống.

7


- Nghiên cứu thực tế nhận thức về khái niệm hóa học,
cách áp dụng hóa học vào thực tiễn cuộc sống của học sinh ở
Trờng THCS Ca Đình Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.
III. đối tợng nghiên cứu:
Các phơng pháp hình thành khái niệm hóa học cơ bản
ở trờng THCS.
Các kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
của học sinh THCS.

IV. Giả thuyết khoa học:
Học sinh nắm chắc các khái niệm hóa học cơ bản và
vận dụng tốt kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống. Giải
thích một số hiện tợng thực tế thông qua kiến thức hóa học.
V . phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
VI . những điểm mới của đề tài:
- Hệ thống một số khái niệm Hóa học cơ bản ở cấp
THCS và phơng pháp hình thành khái niệm hóa học cơ bản
một cách tích cực.
- Rèn luyện t duy sáng tạo, áp dụng lý tuyết vào thực
tiễn cuộc sống và giải thích một số hiện tợng thực tế thông
qua môn Hóa học ở THCS.

8


Nội dung
Chơng 1 - Tổng quan cơ sở lý luận
1.1 Vai trò nhiệm vụ trong việc hình thành hệ thống
khái niệm hóa học cơ bản của chơng trình THCS:
- Giúp học sinh nắm đợc các quan điểm, học thuyết
và các khái niệm Hóa học đầu tiên về các chất và các biến
đổi của chúng.
- Thông qua sự hình thành các khái niệm hóa học mà
giúp học sinh nắm đợc ngôn ngữ hóa học và sử dụng nó
trong quá trình nghiên cứu Hóa học ở phổ thông.

- Quá trình hình thành các khái niệm Hóa học đầu
tiên giúp học sinh phát triển năng lực t duy, các thao tác t duy
quan trọng nh so sánh, phân tích tổng hợp, khái quát hóa...
Đó là việc giải thích, làm rõ các khái niệm, định luật hóa học
trên cơ sở quan điểm của thuyết nguyên tử - phân tử và
việc sử dụng ngô ngữ hóa học trong nghiên cứu hóa học.
- Thông qua nghiên cứu các khái niệm hóa học ban đầu
mà giúp học sinh hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng. Đó là giúp học sinh hiểu đúng đắn về thế giới vật
chất và sự biến đổi của chúng, đồng thời qua kiến thức
lịch sử hóa học mà hình thành thế giới quan khoa học, đấu
tranh chống lại chủ nghĩa duy vật, duy tâm.
1.2. Những nguyên tắc cơ bản và phơng pháp giảng
dạy khái niệm hóa học cơ bản trong chơng trình hóa
học THCS:
1.2.1 - Những nguyên tắc cơ bản cần đảm bảo khi
giảng dạy giáo trình hóa học trờng THCS.

9


Sự hình thành các khái niệm hóa học ban đầu phải
dựa trên các kiến thức thực tiễn đơn giản, vốn kiến thức hóa
học mà học sinh có đợc từ các môn học khác. Các khái niệm
hóa học đợc hình thành phải chính xác thống nhất chặt chẽ,
ấn tợng để học sinh nhớ lâu.
Ví dụ: Cho các em nhắc lại kiến thức về nguyên tử
phân tử học ở Vật lý lớp 7.
- Hình thành khái niệm chất từ các vật thể tự nhiên, vật
thể nhân tạo gần gũi tiếp xúc hàng ngày.

Trong giảng dạy cần sử dụng các phơng tiện trực
quan thích hợp và tận dụng triệt để thí nghiệm hóa học để
giúp học sinh dễ hiểu bài, tăng tính hấp dẫn, hứng thú học
tập bộ môn.
Ví dụ: - Tranh ảnh, mô hình mãu vật, sơ đồ biểu đồ.... su
tầm hoặc tự làm.
- Thí nghiệm trong bài do giáo viên làm, hớng dẫn học
sinh làm.
Cần chú ý rèn luyện cho học sinh thói quen sử dụng ngôn ngữ
hóa học một cách chính xác khoa học thờng xuyên ngay từ
những bài học đầu tiên, từ các gọi tên, viết ký hiệu, công
thức hóa học, biết cân bằng phơng trình hóa học.
Ví dụ: Ký hiệu và gọi tên: nguyên tố, nguyên tử, phân tử,
đơn chất, hợp chất.
- Đọc công thức, đọc tên, viết công thức, viết phơng
trình hóa học.
Phải thực hiện đầy đủ các bài thực hành từ đơn giản
đến phức tạp để hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành
hóa học cho học sinh.

10


Tăng cờng ôn luyện kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến
thức, giải các dạng bài tập hóa học để phát triển t duy cho
học sinh và hình thành phơng pháp nhận thức học tập bộ
môn hóa học.
1.2.2 - Phơng pháp dạy học cơ bản trong giảng dạy những
khái niệm hóa học của chơng trình hóa học THCS.
Trong chơng trình hóa học trờng THCS các vấn đề

khoa học phần lớn đợc trình bày theo phơng pháp nghiên cứu
hoặc phơng pháp nghiên cứu tìm tòi từng phần (phơng pháp
khám phá). Giáo viên cần chú ý định hớng, tổ chức hoạt
động học tập trong đó coi trong việc luyện tập cho học sinh
biết sử dụng các thí nghiệm, các đồ dùng trực quan hoặc các
t liệu khoa học. Qua đó giúp học sinh tự khám phá, tự rút ra
những kiến thức mới, những kết luận khoa học cần thiết tạo
điều kiện cho học sinh không chỉ lĩnh hội đợc kiến thức mới
mà còn nắm đợc phơng pháp đi đến kiến thức đó.
Thông qua các phơng pháp dạy học nh vậy giáo viên còn
rèn luyện cho học sinh phơng pháp học, trong đó quan trọng
là năng lực tự học. Nh vậy dạy phơng pháp học cho học sinh
không chỉ là nâng cao hiệu quả dạy học mà còn trở thành
mục tiêu dạy học, giáo viên nên sử dụng thờng xuyên phơng
pháp suy lí quy nạp, đàm thoại gợi mở, phát hiện để học sinh
chủ động khám phá kiến thức mới. Coi trọng việc hình thành
phát triển năng lực nhận thức, năng lực t duy sáng tạo cho học
sinh, trớc hết là các thao tác t duy cơ bản nh: phân tích, so
sánh, tổng hợp, khái quát hóa.....
1.3. Hình thành hệ thống khái niệm hóa học mở đầu,
định luật hóa học cơ bản:

11


1.3.1- Hệ thống hóa học mở đầu gồm các khái niệm:
Nguyên tử, nguyên tố hóa học, phân tử, đơn chất, hợp
chất, hóa trị, công thức hóa học, phơng trình hóa học....
1.3.2 - Phơng pháp chung để hình thành những khái
niệm hóa học mở đầu.

Những khái niệm hóa học mở đầu có thể đợc hiểu là
ngôn ngữ của hóa học. Các khái niệm này vừa trừu tợng nhng
cũng rất cụ thể vì nó rất gần gũi với thế giới vật chất của
chúng ta. Cách hình thành các khái niệm này có những
điểm khác nhau:
- Đối với những khái niệm trừu tợng, học sinh đọc nội dung
của bài học, công nhận khái niệm. Ví dụ : Khái niệm nguyên
tử, khái niệm phân tử, nguyên tố hóa học, đơn chất, công
thức hóa học, phơng trình hóa học.
- Đối với một số khái niệm có thể hình thành từ các thí
nghiệm đơn giản, cụ thể. Ví dụ: Tính chất hóa học của
chất, phản ứng hóa học, hiện tợng vật lý và hiện tợng hóa học.
- Đối với một số khái niệm, học sinh cần biết theo quy ớc và
vận dụng. Ví dụ kí hiệu hóa học, công thức hóa học, phơng
trình hóa học, hóa trị, mol, khối lợng mol, thể tích mol chất
khí......
ở giai đoạn đầu, học sinh cha thể hiểu đợc một cách tờng minh mà học sinh cần chấp nhận và vận dụng nó trong
quá trình học tập hóa học và càng ngày sẽ đợc tìm hiểu cụ
thể và sâu sắc hơn. Các khái niệm đợc hình thành từ các
khái niệm ban đầu đã biết.
Khái niệm mở đầu vừa trừu tợng, vừa cụ thể. Ví dụ: Nói đến
nguyên tố hóa học là một loại nguyên tử thì rất trừu tợng nhng

12


nói đến nguyên tố sắt, đồng, nhôm, cacbon... thì lại rất cụ
thể và học sinh có thể hình dung đợc một cách dễ dàng.

Chơng 2:

Hệ thống bài tập phát triển kỹ năng vận dụng kiến
thức hóa học vào thực tiễn đối với học sinh THCS.
2.1 . Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học
để giải thích một số hiện tợng có liên quan đến hóa
học
- Nhiều hiện tợng trong thực tế có thể đợc giải thích bằng
các kiến thức hóa học một cách dễ dàng.
Sau đây là một số ví dụ:
* Ví dụ 1: Tại sao các vật khi đốt lại có thể cháy đợc và
một số vật đợc dùng làm chất đốt ?
Giải thích: Các vật có thể cháy đợc là vì các chất có trong
vật thể đó đã tác dụng với oxi trong không khí khi đốt nóng.
Các phản ứng với oxi thờng là các phản ứng tỏa nhiệt. Do đó
ngời ta dùng củi, than, rơm rạ đốt lên để đun nấu thức ăn,
cung cấp nhiệt cho các quá trình nh nung vôi, luyện thép....
Ví dụ 2: Khi cho vôi sống vào nớc, ta thấy khói bốc lên
mù mịt, nớc vôi sôi lên và nhiệt độ ở hố vôi rất cao có
thể gây nguy hiểm đến tính mạng của ngời và động
vật.
Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng hóa học tạo
thành Canxihiđroxit:
CaO

+

13

H2O

-> Ca(OH)2



Vôi sống

vôi tôi

Phản ứng tỏa nhiệt rất nhiều nên làm nớc sôi lên và bốc
hơi đem theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành nh
khói mù trắng. Do nhiệt tỏa nhiều nên nhiệt độ của hố vôi
rất cao. Do đó ngời và động vật cần tránh xa hố vôi để
tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
* Ví dụ 3 : Những đồ vật bằng sắt thờng hay bị gỉ tạo
thành gỉ sắt và dần dần đồ vật sẽ bị hỏng không dùng đợc.
Giải thích: Trong không khí có oxi, hơi nớc và một số
chất khác.
Do tác dụng nhiệt độ cao của ánh sáng mặt trời,
hơi nớc, oxi và nớc ma (thờng hòa tan khí CO2 tạo môi trờng
axit yếu) có phản ứng với sắt tạo thành một số hợp chất của
sắt gọi là gỉ sắt. Gỉ sắt không còn tính cứng, ánh kim, dẻo
của sắt mà xốp, giòn nên làm đồ vật bị hỏng.
Do đó để bảo vệ đồ vật bằng sắt, ngời ta thờng phủ
bên ngoài đồ vật bằng sắt một lớp sơn, kim loại khác để
ngăn không cho sắt tiếp xúc với nớc, oxi không khí và một số
chất khác trong môi trờng.
* Ví dụ 4: Trong các mỏ than ở nớc ta và nhiều nớc trên thế
giới, có tai nạn nổ mỏ than gây thiệt hại về ngời và của.
Nguyên nhân của các vụ nổ mỏ than là gì ?
Giải thích: Trong các mỏ than thờng có nhiều khí metan.
Do đó ở một nhiệt độ nhất định, khí metan phản ứng với
oxi không khí trong hầm lò gây nổ.

* Ví dụ 5: Xung quanh nhà máy sản suất axit sunfuric,
sut, phân lân, pin, gạch ngói, gốm, sứ, gang, thép... cây cối

14


thờng ít xanh tơi, nguồn nớc bị ô nhiễm. Điều đó đợc giải
thích nh thế nào ?
Giải thích: Việc gây ô nhiễm môi trờng đất, nớc, không
khí là do nguồn chất thải dới dạng khí thải, nớc thải, chất rắn
thải... Những chất thải này có thể là dới dạng khí độc hại. Ví
dụ nh SO2, H2O, CO2, CO, HCl, Cl2... có thể có tác dụng trực
tiếp hoặc là nguyên nhân gây nên ma axit làm hại cho cây.
Nguồn nớc thải có chứa kim loại nặng,các gốc nitrat,
clorua, sunfat... sẽ có tác hại đối với sinh vật sống trong nớc và
thực vật. Những chất thải rắn nh xỉ than và một số chất hóa
học sẽ làm cho đất bị ô nhiễm, không thuận lợi cho sự phát
triển của cây.
Do đó để chống ô nhiễm môi trờng, các nhà máy cần
đợc xây dựng theo chu trình khép kín, đảm bảo khử đợc
phần lớn chất độc hại trớc khi thải ra môi trờng.
*Ví dụ 6: .Để Canxioxit ( vôi sống ) lâu ngày trong

không khí sẽ bị kém phẩm chất. Hãy giải thích hiện tợng
này và viét phơng trình hoá học có thể xảy ra.
Giáo viên hớng dẫn học sinh sử dụng kiến thức về
tính chất hoá học của Canxioxit để nhận ra rằng CaO
để lâu trong không khí sẽ hút ẩm trong không khí tạo
thành Ca(OH)2 ( Ngời ta gọi là vôi tả)
Có rất nhiều hiện tợng khác nữa đều có thể đợc giải

thích bằng những kiến thức hóa học đã biết.
2.2 - Phơng pháp dạy học giúp phát triển kỹ năng
giải thích các hiện tợng có liên quan đến hóa học:

15


Trong quá trình dạy học hóa học, giáo viên cần luôn có
những câu hỏi, bài tập giúp học sinh liên hệ vận dụng các
kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tợng thực tiễn.
* Ví dụ 1: Khi dạy nội dung ứng dụng của oxi, giáo viên nên
cho học sinh liên hệ với những hiện tợng trong đời sống có
vai trò của oxi. Ví dụ nh tại sao oxi đợc dùng làm nhiên liệu,
chất đốt? Tại sao khí oxi cần thiết cho sự sống của ngời và
động vật (sự hô hấp), với thực vật (sự hô hấp và sự quang hợp
của cây xanh).
Giáo viên hớng dẫn học sinh giải thích các ứng dụng của
oxi là do tính chất của oxi:
- Oxi có phản ứng oxi hóa các chất khác, thờng tỏa nhiều
nhiệt.
- Trong sự hô hấp của ngời, oxi kết hợp với hemoglobin trong
máu đi đến các tế bào tham gia quá trình oxi hóa chậm,
giải phóng khí CO2.
- Trong sự quang hợp của cây xanh, khí CO2, tác dụng với nớc
dới tác dụng của chất diệp lục và ánh sáng mặt trời tạo thành
tinh bột và giải phóng khí oxi. Do đó trồng nhiều cây xanh
sẽ giúp cho việc giảm khí CO2 và tăng khí oxi trong khí
quyển.
* Ví dụ 2: Khi dạy bài mối quan hệ giữa các chất vô cơ,
giáo viên có thể nêu cho học sinh câu hỏi sau?

+ Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua ngời ta thờng
bón vôi bột?
+ Tại sao các lò nung sản suất vôi đều đợc xây dựng ở nơi
thoáng gió và xa nơi dân c sinh sống ?

16


Giáo viên hớng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học
về CaO, Ca(OH)2, CaCO3 và tính chất của axit để giải thích.
+ Học sinh biết đợc thành phần của vôi bột gồm CaO,
Ca(OH)2 và một ít CaCO3. ở ruộng chua có chứa axit, pH < 7,
nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, Ca(OH)2 và một ít
CaCO3, làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.
+ Khi nung vôi có phản ứng CaCO3 (r) -> CaO(r) + CO2 (k)
và cần đốt nóng ở nhiệt độ cao. Do đó xung quanh lò vôi
rất nóng, khí CO2 và bụi rất nhiều gây ô nhiễm môi trờng.
Vì vậy lò vôi càng xây dựng xa khu dân c và nơi thoáng gió
thì càng tốt
* Ví dụ 3: Khi dạy học bài Protein, giáo viên có thể yêu
cầu học sinh giải thích: Khi ăn thịt cá thờng chấm với nớc
mắn dấm hoặc chanh thì thấy ngon và dễ tiêu hơn ?
Giáo viên hớng dẫn học sinh vận dụng tính chất thủy
phân của protein trong môi trờng axit tạo ra axit amin để
giải thích.
*Ví dụ 4: Sau khi học bài Nhôm, giáo viên có thể

đặt ra cho học sinh bài tập:
Nêu tính chất hoá học của Nhôm.


Giải thích tại sao không dùng dụng cụ bằng nhôm
để chứa dung dịch kiềm.
Giáo viên hớng dẫn học sinh vận dụng tính chất
hoá học viết đợc phơng trình phản ứng:
2Al + 2NaOH + 2H2O



2NaAlO2 + 3H2

17


Qua đó thâý đợc Nhôm có thể phản ứng đợc với
dung dịch kiềm, do đó nó sẽ bị ăn mòn trong dung
dịch kiềm, làm hỏng dụng cụ.
*Ví dụ 5: Khi học bài Nhiên liệu, giáo viên yêu cầu
học sinh giải thích các hiện tợng

a.Để dập tắt các đám cháy xăng dầu, ngời ta
không dùng nớc mà dùng cát hoặc chăn dạ chùm lên
ngọn lửa?
b.Khi ngọn đèn dầu có bấc ngằn lụi dần do dầu
cạn,ngời ta thêm nớc vào dầu thì đèn lại sáng lên?
c.Khi vặn bấc đèn lên quá cao thì sinh ra nhiều
muội đèn
Giáo viên hớng dẫn học sinh trớc tiên cần nắm đợc
thành phần của xăng, dâù (Là hỗn hợp các
Hiđrocacbon) , tính chất vật lý, tính của chất hoá
học của nó, từ đó vận dụng để giải thích các hiện tợng.

Do xăng dầu nhẹ hơn nớc nên sẽ nổi lên, mà sự
cháy của xăng dầu cần có oxi khong khí nên khi dạp
đám cháy nếu dùng nớc dội vào, xăng dầu sẽ nổi lên,
tiếp tục cháy.Phải dùng cát hay trùm chăn để cách ly
xăng dầu với không khí.
b.Thêm nớc vào, dầu sẽ nổi lên, do đó bác sẽ đợc
tiếp xúc với dầu làm cho đèn lại sáng lên

18


c.Khi vặn bấc đèn lên quá cao, cacbon trong dầu
khong cháy hết (vì thiếu oxi) nên sinh ra muội than
đen
2.3 Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học để
giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học:

2.3.1 - Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề về
năng lợng, nhiên liệu và vật liệu cho xã hội trong hiện
tại và tơng lai:
Vấn đề đặt ra là các nguồn năng lợng không phải là vô
tận? Năng lợng đang ngày càng cạn kiệt. Nguồn nhiên liệu,
nguyên liệu cho công nghiệp không phải là vô tận.
Hóa học đã giúp phát hiện và sử dụng nguyên liệu cho
công nghiệp nh: quặng, chất khoáng và các hóa chất, không
khí và nớc, nguồn nguyên liệu thực vật, dầu mỏ, than đá ,
khí thiên nhiên.
Hóa học đã giúp sản xuất ra những vật liệu có nguồn
gốc vô cơ nh kim loại, gạch, ngói, gốm, sứ, xi măng, thủy tinh,
một số hóa chất cơ bản nh: HCl, H2SO4, NaOH, HNO3, NH3...

Những vật liệu có nguồn gốc hữu cơ, ví dụ sơn tổng hợp,
nhựa, chất dẻo PVC, PE, cao su tổng hợp, tơ sợi tổng hợp.
Hớng giải quyết vấn đề năng lợng và nhiên liệu tơng lai
là: sản xuất và sử dụng nguồn năng lợng nhân tạo thay cho
nguồn năng lợng tự nhiên.
Để giải quyết vấn đề lơng thực, thực phẩm cho nhân
loại, hóa học đã có những đóng góp sau đây:
+ Nghiên cứu và sản xuất các chất hóa học có tác dụng bảo
vệ, phát triển thực vật giúp tăng sản lợng, chất lợng và bảo

19


quản tốt hơn nh phân bón hóa học, thuốc kích thích sinh trởng, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Chế biến thực phẩm theo công nghệ hóa học.
Để giải quyết vấn đề may mặc, hóa học góp phần sản
xuất ra tơ sợi hóa học có đặc tính dai, đàn hồi, ít thấm nớc,
mềm mại, nhẹ, xốp, đẹp và rẻ tiền.
Để giải quyết vấn đề dợc phẩm chữa bệnh, hóa học đã
góp phần tạo ra những loại thuốc tân dợc đặc hiệu có tác
dụng chữa nhiều bệnh hiểm nghèo, thuốc bồi bổ cơ thể,
thuốc hạn chế sinh đẻ, thuốc chống HIV.......
2.3.2- Phơng pháp dạy học giúp phát triển kỹ năng
vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết một số vấn
đề của cuộc sống nh thế nào ?
Trong quá trình dạy học các kiến thức và kỹ năng hóa
học, giáo viên cần lồng ghép việc ứng dụng kiến thức hóa học
để đề xuất việc giải quyết một số vấn đề của cuộc sống,
giúp học sinh luôn có ý thức và kỹ năng vận dụng vào đời
sống thực tiễn.

* Ví dụ 1: Khi nghiên cứu thí nghiệm điều chế SO2,
P2O5 bằng cách đốt S và P trong bình oxi. Để khử chất thải
sau thí nghiệm, nên dùng chất nào sâu đây là tốt nhất ?
A . Nớc ; B . Dấm ăn ; C . Nớc vôi ; D . Dung dịch HCl
loãng.
Hãy giải thích tại sao ?
Học sinh trả lời đợc: Dùng nớc vôi vì Ca(OH)2 trong nớc vôi sẽ
phản ứng với SO2, P2O5 tạo thành muối ít độc hại hơn.
* Ví dụ 2 : Khi nghiên cứu phản ứng oxi hóa - khử ở lớp 8,
để điều chế kim loại Cu, Zn... trong phòng thí nghiệm từ

20


các oxit CuO, ZnO tơng ứng, hãy cho biết sử dụng chất khử
nào sau đây là tối u nhất?
A . Cacbon (than) ; B . Cacbon oxit (CO) ; C . Hiđro ( H2).
Hãy giải thích ?
Học sinh cần phân tích và đa ra câu trả lời chọn phơng án C là dễ dàng hơn cả, vì C dễ kiếm, có thể khử đợc
CuO, ZnO.
* Ví dụ 3: Khi dạy học nội dung các oxit của cacbon, giáo
viên có thể yêu cầu học sinh vận dụng để giải quyết vấn đề
sau: Trong những giếng cạn, lâu ngày không sử dụng thờng
có tích tụ một số khí độc có thể gây tử vong cho con ngời.
Trớc khi xuống riếng, ta cần phải làm gì để tránh đợc rủi ro
nếu có ?
Học sinh cần đợc hớng dẫn để biết đợc: Trong giếng
cạn, sâu lâu ngày thờng tích tụ các khí độc nặng hơn
không khí. Đã có những trờng hợp đáng tiếc xảy ra do không
cẩn thận trớc khi xuống giếng nên đã gây tử vong cho một số

ngời. Trớc khi xuống giếng có thể buộc cành cây vào dây thả
xuống giếng và kéo lên nhiều lần để làm tản các khí độc.
Ngoài ra có thể ròng dây thả một con vật xuống trớc rồi kéo
lên để xem con vật đó có nguy hiểm gì không ? Từ đó có
thể ra quyết định cho ngời xuống giếng hay không ?
* Ví dụ 4: Khi dạy học về nội dung chất béo, tinh bột,
protein, giáo viên có thể nêu lên vấn đề có liên quan.
Ví dụ: Trong thời gian vừa qua đã có những vụ việc vi
phạm quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm nh: dùng hàn
the trong thành phần của bánh phở, giò; dùng formon để bảo
quản nớc mắm, sách bò; dùng một số chất màu công nghiệp

21


để làm đẹp thực phẩm nh lạp xờng, chả lợn, canh cua, một
số loại bánh có màu. Theo em đó là những việc làm đúng
hay sai? Hãy nêu biện pháp để ngăn chặn.
Học sinh cần biết đợc: Đó là những việc làm sai, vi phạm
quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm gây tác hại xấu cho
sức khỏe của con ngời. Biện pháp trớc hết là tuyên truyền để
cho mọi ngời biết đợc tác hại của việc làm sai đó. Ngoài ra
cần có những biện pháp từ xử phạt hành chính đến việc
truy tố trớc pháp luật vì hành vi gây nguy hiểm cho cộng
đồng.
* Ví dụ 5: Khi dạy học nội dung về khí tự nhiên (nhiên
liệu và chất đốt) giáo viên yêu cầu học sinh nêu lên một số
biện pháp sử dụng chất đốt an toàn, tiết kiệm mà gia đình
em đã áp dụng.
Học sinh cần nêu đợc một số biện pháp chung: Chất đốt

cần cháy hết, không tạo khói. Từ đó học sinh nêu biện pháp
cụ thể khi sử dụng bếp gas, bếp dầu, bếp củi... để tiết
kiệm và tránh gây ra cháy nổ....
* Ví dụ 6: Khi dạy học nội dung chất béo, giáo viên yêu
cầu học sinh liên hệ việc sử dụng chất béo trong đời sống có
hiệu quả.
Học sinh cần biết đợc: ở nhiệt độ cao, chất béo bị phân
hủy nên dùng dầu mỡ để rán hoặc khi đồ ăn nớng nên giữ
nhiệt độ thích hợp để tránh làm chất béo bị phân hủy tạo
nên những chất có hại cho cơ thể.
* Ví dụ 7: Trong các thí nghiệm khi dạy học bài mới
hoặc bài thực hành hóa học, có một số chất thải độc hại sau:

22


HCl, H2SO4, SO2, CO2, Cl2... Hãy nêu biện pháp xử lý chất độc
hại để bảo vệ môi trờng lớp học.
Học sinh cần biết đợc: Có thể dùng nút bông tẩm nớc vôi
để nút miệng ống nghiệm hoặc nút miệng lọ sau khi thí
nghiệm, hoặc đổ hóa chất thừa vào chậu đựng nớc vôi d,
vì Ca(OH)2 trong nớc vôi sẽ có phản ứng với chất trên tạo thành
chất ít độc hại hơn. Nớc vôi lại là vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm.
* Ví dụ 8: Khi dạy học nội dung các oxit của cacbon,
giáo viên nêu vấn đề: Khi đun than tổ ong, có những khí
chủ yếu nào đợc tạo thành? Nên có biện pháp gì để chống ô
nhiễm môi trờng khi đun bếp.
Học sinh cần biết đợc :

Khi đun than tổ ong, than tác


dụng với oxi tạo khí CO2. Khí CO2 lại có thể tác dụng với C để
tạo khí CO. Ngoài ra còn có thể tạo sản phẩm H2S, SO2 là
những khí độc hại. Do đó khi đun, ủ than không đặt trong
phòng kín mà cần đặt ở nơi thoáng gió để các khí có thể
tản nhanh vào không khí.
* Ví dụ 9 : Khi dạy học nội dung phần kim loại hóa học
lớp 9, giáo viên nêu vấn đề nh sau: Khi đánh rơi cặp nhiệt
độ có bầu thủy ngân ra nền nhà sẽ có hiện tợng gì có thể
gây nguy hiểm cho sức khỏe con ngời ? Nêu biện pháp để
gom các hạt thủy ngân tốt nhất.
Học sinh cần biết : Thủy ngân ở thể lỏng nên khi làm vỡ
bầu thủy ngân, hạt thủy ngân tròn sẽ lăn ra. Thủy ngân có
thể bay hơi gây độc hại cho sức khỏe của con ngời. Để thu
gom thủy ngân, ta dùng bột lu huỳnh rắc ở nơi có thủy
ngân. Thủy ngân sẽ phản ứng với lu huỳnh tạo thành HgS và
ta có thể quét sạch một cách dễ dàng.

23


Ngoài những phơng pháp đã nêu trên, giáo viên có thể
giúp học sinh phát triển kỹ năng giải quyết một số vấn đề
thực tiến bằng cách giao cho mỗi nhóm học sinh tìm hiểu
một vấn đề có liên quan đến hóa học và nêu biện pháp giải
quyết.
Ví dụ nh : Vấn đề sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu;
vấn đề sử dụng mỹ phẩm; vấn đề ô nhiễm môi trờng nớc ở
địa phơng ...
* Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực

tiễn là một nội dung quan trọng giúp cho việc học hóa học
trở nên có ý nghĩa với học sinh, thực hiện nguyên lý giáo dục
học đi đôi với hành.
Giáo viên cần nắm đợc những nội dung đã nêu ở trên và
tích cực vận dụng vào quá trình dạy học hóa học, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trờng THCS.

24


Chơng 3 - Thực nghiệm s phạm
3.1- Mục đích thực nghiệm s phạm :
- Nhằm kiểm tra đánh giá nhận thức của học sinh về hình
thành khái niệm hóa học cơ bản và vận dụng kiến thức hóa
học vào thực tiễn cuộc sống
- Từ kết quả thu đợc dánh giá chất lợng kiến thức mà học sinh
tiếp thu
- Tổng kết những vớng mắc , nhỡng sai sót học sinh hay
mắc phải
- Tìm cách dạy khắc phục những sai sót mà học sinh thờng
mắc
3.2- Nội dung thực nghiệm :
Dạy thử nghiệm 2 tiết, kiểm tra đánh giá kết quả thu đợc
qua bài dạy .
- Địa điểm : lớp 9A và 8A trờng THCS Yên Lãng Huyện
Thanh Sơn- Tỉnh Phú Thọ.
3.3- Bài soạn thực nghiệm :
- Môn hóa 9 : Bài Metan
- Môn hóa 8 : Bài Không khí - Sự cháy


Tiết45

-

Metan
25


×