mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Dạy tốt - Học tốt đợc coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trờng. Trong công tác giảng dạy từ nhiều năm nay phơng hớng
giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự
giác của học sinh là vấn đề mà nhiều nhà giáo dục phải suy
nghĩ, thí nghiệm, nghiên cứu. Trong mỗi bài giảng phải làm sao
cải tiến đợc nội dung, phơng pháp giảng dạy. Cố thủ tớng Phạm
Văn Đồng đã nói: Làm sao ngay từ trong nhà trờng ta bắt buộc
đứa trẻ dùng cái trí khôn, trí thông minh, cái suy nghĩ mà hiểu
biết rộng ra. Và từ đó đến lúc ra trờng, vào đời phát huy đợc
tài năng, tin tởng vào sức mạnh. Tự thấy là một con ngời có khả
năng sáng tạo. thì ở nhà trờng phải làm thế nào tiếp sức cho
trí thông minh cho nó, cái óc suy nghĩ cho nó và tất cả các khả
năng suy nghĩ, lẽ dĩ nhiên phải có cơ sở, phải có phơng pháp.
Vậy chúng ta thấy rõ ràng một trong những nhiệm vụ
quan trọng của nhà trờng là: Rèn chí thông minh, óc suy nghĩ
sáng tạo cho học sinh. Muốn làm đợc việc đó. Mỗi giáo viên cần
phải biết tích cực hóa, tự giác, độc lập suy nghĩ của học sinh
làm sao khai thác sâu đợc kiến thức giúp học sinh nắm kiến
thức nhanh, chính xác. Để đạt đợc nh vậy vấn đề đặt ra là
mỗi giáo viên cần sử dụng phơng pháp cho phù hợp với môn học,
tiết học là hết sức quan trọng.
Nội dung học tập của bộ môn hoá học ở trờng trung học cơ
sở (THCS) chứa đựng cả một kho tàng kiến thức sinh động,
1
phong phú, hấp dẫn, để kích thích tính tò mò, ham hiểu biết
của học sinh tạo điều kiện hình thành động cơ, nhu cầu nhận
thức cũng nh hứng thú học tập của học sinh với bộ môn hoá học.
Hơn nữa với bộ môn hoá học đồ dùng học tập có vai trò rất
quan trọng, nó vừa là nguồn cung cấp tri thức vừa là phơng tiện
giúp học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi tri thức mới. Do
đó, việc sủ dụng đồ dùng sao cho thích hợp với mỗi tiết học là
một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên .
Thí nghiệm hoá học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình dạy học. Vì vậy xu hớng chung của việc cải cách bộ
môn hoá học ở trong nớc và trên thế giới là tăng tỷ lệ giờ cho các
giờ thí nghiệm và nâng cao chất lợng các bài thí nghiệm.
Sử dụng phơng pháp thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn
hoá học ở trờng THCS giúp cho học sinh đợc tự mình tiến hành
thí nghiệm, quan sát, phân tích đối tợng, tự thu thập các số
liệu theo yêu cầu của bài tập và vận dụng các thao tác t duy để
sử lý các số liệu đó bằng bài tập so sánh, phân tích, nhận xét
khái quát hoá để tìm ra các đặc điểm chung, riêng, đặc
điểm bản chất của đối tợng. Theo cách đó phơng pháp thí
nghiệm đã thực sự kích thích tính tích cực, chủ động trong t
duy của học sinh khi lĩnh hội tri thức mới.
Chính vì những lý do đã phân tích ở trên chúng tôi mạnh
dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: Sử dụng thí nghiệm trong
giảng dạy hoá học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh trờng THCS.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các giải pháp nâng cao chất lợng giảng dạy bộ
môn hoá học ở trờng THCS qua việc sử dụng thí nghiệm hoá
học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm hoá học trong
dạy học hoá hoá học phổ thông.
2. Xác định hệ thống các thí nghiệm hoá học đợc sử dụng
trong dạy học hoá học lớp 9 THCS. Nghiên cứu hệ thống phân
loại thí nghiệm hoá học ở trờng THCS để từ đó đa ra các phơng pháp sử dụng thí nghiệm thích hợp cho từng loại kiến thức
cụ thể.
3. Nghiên cứu phơng pháp thí nghiệm hoá học trong dạy
học và dạy hình thành khái niệm và nghiên cứu tính chất các
chất.
4. Xây dựng một số giáo án bài dạy có sử dụng thí nghiệm
hoá học và tiến hành thực nghiệm s phạm đánh giá hiệu quả
giờ dạy.
Trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm phục vụ cho việc
giảng dạy của bản thân nhằm nâng cao chất lợng giáo dục.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trờng
THCS.
- Đối tợng nghiên cứu: Học sinh và phơng pháp sử dụng thí
nghiệm hóa học ở trờng THCS.
3
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu, văn kiện luật, chỉ
thị liên quan đến đề tài.
- Phơng pháp nghiên cứ thực tiễn: quan sát, tìm hiểu, tổng kết
kinh nghiệm, thực nghiệm s phạm.
- Phơng pháp toán thống kê: Xử lí thông kê kết quả thực
nghiệm s phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên xác định đợc hệ thống thí nghiệm hoá học,
nắm vững phơng pháp tiến hành các thí nghiệm đó cũng nh
phơng pháp sử dụng chúng trong dạy học theo hớng dạy học tích
cực sẽ nâng cao đợc chất lợng dạy học và tính tích cực nhận
thức của học sinh.
7. Điểm mới của đề tài
Xác định đợc hệ thống thí nghiệm hoá học đợc sử dụng
trong dạy học hóa học THCS.
Đề xuất phơng pháp sử dụng thí nghiệm hoá học trong dạy
học bộ môn hóa học ở THCS nhằm tích cực hóa nhận thức của
học sinh.
Đề xuất một số quy trình trong sử dụng thí nghiệm
nghiên cứu của học sinh để nghiên cứu bài mới.
4
nội dung
Chơng 1
tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Xuất phát từ mục đích của nhà trờng là đào tạo thế hệ trẻ
trở thành con ngời lao động mới có giác ngộ xã hội chủ nghĩa,
có văn hoá, có kỹ thuật và có sức khoẻ. Những ngời phát triển
toàn diện để xây dựng xã hội mới - Để thực hiện đờng lối và
5
nhiệm vụ cách mạng, con ngời mà nhà trờng đào tạo ra là con
ngời có đủ điều kiện - khả năng phục vụ đắc lực cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy nội dung
giáo dục phải toàn diện coi trọng tất cả các môn học. Không thể
bỏ qua môn học nào, kể cả môn học ít giờ nh môn hoá học.
Xuất phát từ nhiệm vụ dạy - học Hoá học ở trờng THCS là
đảm bảo cho học sinh nắm vững hệ thống các kiến thức, kĩ
năng cơ bản của Hoá học; phát triển trí tuệ học sinh trong quá
trình dạy học; giáo dục kĩ thuật tổng hợp và giáo dục thế giới
quan trong dạy học Hoá học. Trong đó việc đảm bảo cho học
sinh nắm vững hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản của Hoá
học là một trong những vấn đề quan trọng, mà phơng pháp
đổi mới hiện nay đang tạo điều kiện hình thành một cách t
duy sáng tạo và tích cực trong học sinh. Để thực sự phát huy đợc
vai trò đó thì chúng ta phải thấy đợc vai trò của thí nghiệm
Hoá học trong dạy học nh thế nào? Nó tạo điều kiện gì cho quá
trình dạy và học .
Sử dụng thí nghiệm Hoá học nhằm tránh đợc tính chất
giáo điều, góp phần hình thành logic của bài giảng một cách
chặt chẽ và phát huy vai trò của t duy, tăng hứng thú trong hoạt
động học tập của học sinh .
Thí nghiệm Hoá học góp phần làm nổi bật mặt định
tính của các hiện tợng, khái niệm và quá trình Hoá học cũng
nh mối quan hệ và liên hệ giữa chúng .
6
ở trờng THCS lần đầu tiên học sinh làm quen với bộ môn
hoá học. Vì vậy trong quá trình dạy học, việc tạo điều
kiện cho cac em tiếp xúc với dụng cụ thí nghiệm, hoá chất và
tìm hiểu những thao tác cơ bản trong thí nghiệm hoá học
mang tính cấp thiết.
Nói tóm lại sử dụng các thí nghiệm hoá học trong quả
trình dạy - học giúp cho giáo viên thể hiện đợc đúng phơng
pháp bộ môn, học sinh phát huy đợc tính tích cực, chủ động và
sáng tạo trong nhận thức của bản thân .
Bản thân môn hoá học có nhiều khả năng góp phần đạt
đợc mục đích trên. Song muốn phát huy trí lực của học sinh,
giúp học sinh rút ra tri thức mới từ những tri thức cũ, nhớ nhanh,
nhớ lâu - giảm nhẹ lao động. Cần thấy đối với bộ môn này là
phải thực hiện tốt nguyên tắc trực quan. Nói một cách khác
đúng hơn: Sử dụng thí nghiệm nh thế nào để giúp học sinh
rút ra đợc kiến thức cơ bản, mà đối với học sinh THCS đây là
vấn đề hết sức cần thiết.
1.1. Vai trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hóa
học
Thí nghiệm hoá học giữ vai trò đặc biệt quan trọng nh
một bộ phận không thể tách rời trong quá trình dạy học:
- Thí nghiệm hoá học là cơ sở để nắm vững các qui luật,
hình thành khái niệm, tính chất hoá học mới, khái niệm phản
ứng hoá học, định luật bảo toàn khối lợng, tính chất của các
chất phụ thuộc oxit, axit, bazơ, muối. Nh vậy thí nghiệm hoá
7
học đợc sử dụng làm nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để
dẫn đến lí thuyết hoặc với t cách kiểm tra giả thuyết.
- Thông qua thí nghiệm hoá học để ôn tập, củng cố, kiểm
tra kiến thức bằng cách giải các bài tập thực nghiệm về phân
biệt chất cho trớc, điều chế các chất.
- Thí nghiệm hoá học còn có tác dụng phát triển t duy,
giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin
khoa học của học sinh giúp hình thành những đức tính tốt của
ngời lao động mới: Thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Học
sinh đợc rèn luyện kĩ năng thực hành: Lấy hoá chất, cân, đong
hoá chất, lắp ráp dụng cụ... Thông qua thí nghiệm kiểm tra
tính chất đã học trong các bài thực hành hoá học. Nh vậy, học
sinh nắm kiến thức một cách hứng thú, vững trắc và sâu sắc
hơn.
1.2. Phân loại thí nghiệm hoá học trong dạy học hóa học
Thí nghiệm hoá học đợc phân loại căn cứ và các tiêu chí
khác nhau.
- Căn cứ vào chủ thể thực hiện thí nghiệm gồm:
+ Thí nghiệm do học sinh làm.
+ Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn.
- Căn cứ vào mục đích thí nghiệm gồm:
+ Thí nghiệm nghiên cứu.
+ Thí nghiệm minh hoạ.
+ Thí nghiệm kiểm tra dự đoán (Thí nghiệm kiểm
chứng).
8
+Thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm giải quyết vấn
đề.
+Thí nghiệm đối chứng so sánh.
- Căn cứ vào mức độ phát triển t duy tích cực của học sinh gồm
:
+ Thí nghiệm tích cực.
+ Thí nghiệm không tích cực.
1.3. Thí nghiệm của giáo viên trong dạy học hóa học
1.3.1. ý nghĩa tác dụng của thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên theo hớng nghiên cứu
giúp học sinh quan sát, nhận xét, rút ra kêt luận. Trong thí
nghiệm biểu diễn, giáo viên là ngời thực hiện các thao tác,
điều khiển quá trình biến đổi của chất, học sinh chỉ theo
dõi quan sát những quá trình đó nên các thao tác mẫu mực của
giáo viên là cơ sở để hình thành kĩ năng thí nghiệm cho học
sinh. Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn có thể dùng để minh
hoạ các kiến thức do giáo viên trình bày có thể là nguồn gốc
kiến thức mà học sinh tiếp thu dới sự hớng dẫn của giáo viên
trong quá trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy các thí nghiệm
biểu diễn của giáo viên có thể tiến hành bằng hai phơng pháp
chính: Phơng pháp minh hoạ và phơng pháp nghiên cứu. Phơng
pháp nghiên cứu có giá trị lớn hơn vì nó có tác dụng kích thích
học sinh làm việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện phát
triển khả năng nhận thức của học sinh .
9
1.3.2 Yêu cầu s phạm của việc biểu diễn thí nghiệm của
giáo viên
- Đảm bảo an toàn thí nghiệm: Trớc hết giáo viên phải xác
định ý thức trách nhiệm cao về sức khoẻ và tính mạng học
sinh. Mặt khác, giáo viên phải nắm chắc kỹ thuật và phơng
pháp tiến hành thí nghiệm. Không dùng quá liều lợng hoá chất
dễ cháy và dễ nổ đã ghi trong tài liệu hớng dẫn. Các thí
nghiệm tạo thành chất độc, bay hơi cần tiến hành trong tủ
phòng độc hoặc cuối chiếu gió để tránh tạt khí về phía học
sinh.
- Đảm bảo kết quả thí nghiệm: Kết quả tốt đẹp của thí
nghiệm tác động trực tiếp đến chất lợng dạy học và củng cố
niềm tin của học sinh vào khoa học. Muốn vậy trớc hết giáo viên
phải nắm vững kỹ thuật tiến hành thí nghiệm, phải thử
nghiệm nhiều lần trớc khi biểu diễn trên lớp. Các dụng cụ hoá
chất phải đợc chuẩn bị chu đáo, đồng bộ. Nếu chẳng may thí
nghiệm không thành công, giáo viên cần bình tĩnh xem kiểm
tra lại các bớc tiến hành, tìm nguyên nhân và giải thích cho
học sinh.
- Đảm bảo tính trực quan: Trực quan là một trong những
yêu cầu cơ bản của thí nghiệm biểu diễn. Để đảm bảo tính
trực quan, khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên cần lựa chọn các
dụng cụ và sử dụng lợng hoá chất thích hợp. Các dụng cụ thí
nghiệm cần có kích thớc đủ lớn để học sinh ngồi cuối lớp có thể
quan sát đợc, thí nghiệm có màu sắc hài hoà. Bàn biểu diễn
10
thí nghiệm có độ cao cần thiết, các dụng cụ thí nghiệm cần
bố trí sao cho học sinh có thể nhìn rõ. Ngoài những yêu cầu
trên, về mặt phơng pháp để nâng cao chất lợng các thí
nghiệm biểu diễn ta cần chú ý các nội dung sau:
Số lợng thí nghiệm trong một bài nên lựa chọn vừa phải phù
hợp với thời gian trên lớp.
Trong thí nghiệm nên sử dụng các hoá chất học sinh đã
quen biết, nếu mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất mới
thì chất đó phải là chất mới với học sinh.
Chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, đảm bảo tính
khoa học, s phạm, mỹ thuật. Chọn phơng án thí nghiệm đơn
giản, tiết kiệm hoá chất dễ thành công, đảm bảo an toàn cho
học sinh.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm cần có biện pháp
tích cực nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào việc quan sát
và giải thích các hiện tợng xảy ra, nhu đặt câu hỏi ở các giai
đoạn khác nhau của thí nghiệm để học sinh chú ý quan sát,
nhậm xét và trả lời. Cần hớng sự chú ý của học sinh vào sự quan
sát những hiện tợng cơ bản nhất của thí nghiệm có liên quan
đến nội dung bài học.
1.3.3. Các hình thức phối hợp giữa lời nói và biểu diễn thí
nghiêm của giáo viên
- Giáo viên đặt vấn đề và giới thiệu vấn đề cần nghiên
cứu. Khi làm thí nghiệm biểu diễn giáo viên giới thiệu dụng cụ
hoá chất nêu các bớc làm đến đâu, giáo viên thực hiện đến
11
đó để học sinh nắm đợc mục đích và cách tiến hành thí
nghiệm. Chú ý các thao tác thí nghiệm gọn gàng, tránh đổ vỡ
và cần chú ý cho học sinh quan sát quá trình biến đổi chất và
kết quả thí nghiệm. Sau đó bằng hệ thống câu hỏi thu hút sự
chú ý của học sinh vào việc quan sát, giải thích các hiện tợng
xảy ra và rút ra kết luận.
- Giáo viên trình bày kết luận trớc, sau đó giáo viên biểu
diễn thí nghiệm để minh hoạ cho kết luận vừa nêu.
1.4. Thí nghiệm của học sinh trong dạy học hoá học
1.4.1. Thí nghiệm của học sinh trong nghiên cứu các
chất
Học sinh đợc trao dụng cụ đến tận tay và đợc tự thực hiện
lấy thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ hoá chất và
quá trình sẽ đầy đủ hơn. ở đây học sinh đợc tự tay điều
khiển các quá trình làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp
giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình
nhận thức của học sinh. Lý luận dạy học cho rằng phơng pháp
này có khả năng phát triển một cách tốt nhất năng lực trí tuệ
của học sinh, kích thích hứng thú của học sinh, vì nó rèn luyện
cho học sinh nhận thức và phân tích những dấu hiệu và hiện
tợng cụ thể bằng kinh nghiệm của riêng mình và thu hút mọi
khả năng của học sinh vào nhận thức đối tợng. Thí nghiệm của
học sinh có thể tiến hành theo phơng pháp minh hoạ và phơng
pháp nghiên cứu.
12
- Phơng pháp minh hoạ: Giáo viên đa ra kết luận về tính
chất của chất sau đó học sinh làm thí nghiệm và thấy những
điều giáo viên đã trình bày đựơc khẳng định về mặt thực
nghiệm.
- Phơng pháp nghiên cứu: Giáo viên nêu hoặc hớng dẫn học
sinh phát hiện vấn đề cần tìm hiểu: Tính chất hoá học hoặc
quy luật cha biết ... Nhóm học sinh nghiên cứu thí nghiệm
đồng loạt hoặc không đồng loạt. Nh vậy, học sinh nắm đợc
mục đích thí nghiệm, học sinh làm thí nghiệm, quan sát mô
tả hiện tợng, tự rút ra kết luận về tính chất của một chất, một
quy luật, một kết luận về khả năng phản ứng. Thực tiễn chỉ ra
rằng tiến hành thí nghiệm bằng phơng pháp nghiên cứu kích
thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ hoá học hơn và
tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập.
1.4.2. Thí nghiệm thực hành của học sinh
Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm lấy khi hoàn
thiện kiến thức nhằm minh hoạ, ôn tập, củng cố kiến thức đã
học và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. Một trong những điều kiện
giúp thực hiện thành công thí nghiệm thực hành là học sinh
chuẩn bị trớc về mục đích của thí nghiệm học sinh cần làm
gì và làm nh thế nào, giải thích các hiện tợng xảy ra trong thí
nghiệm, rút ra những kết luận đúng đắn. Dới sự hớng dẫn của
giáo viên học sinh cần ôn lại những nội dung cần thiết trong
sách giáo khoa hoặc đọc trớc tài liệu hớng dẫn thí nghiệm.
13
1.5. Sử dụng thí nghiệm hoá học theo hớng dạy học tích
cực
1.5.1. Sử dụng thí nghiệm theo phơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đợc sử dụng nh là nguồn kiến thức để học
sinh nghiên cứu, tìm tòi thu nhận kiến thức. Việc tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh tiến hành theo phơng pháp
nghiên cứu bao gồm:
- Giáo viên nêu vấn đề nghiên cứu giúp học sinh hiểu và
nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
- Tổ chức cho học sinh nêu giả thiết dự đoán khoa học.
- Lập kế hoạch giải ứng với giả thuyết.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tợng
- Xác nhận giả thuyết đúng.
- Giải thích hiện tợng thí nghiệm, lập PT HH và rút ra kết
luận
- Vận dụng kiến thức thu đợc
1.5.2. Dùng thí nghiệm để kiểm nghiệm (kiểm chứng)
dự đoán khoa học
Thí nghiệm đợc dùng để kiểm nghiệm các nhận xét, các
dự đoán đợc nảy sinh. Các hoạt động học tập của học sinh bao
gồm:
- Giáo viên nêu vấn đề và giúp học sinh hiểu rõ vấn đề
- Học sinh quan sát chất phản ứng, dụng cụ thiết bị thí
nghiệm
- Học sinh dự đoán hiện tợng thí nghiệm sẽ xảy ra
14
- Tiến hành thí nghiệm
- Quan sát hiện tợng thí nghiệm, xác định dự đoán đúng
- Giải thích, rút ra nhận xét và kiến thức thu đợc
1.5.3. Sử dụng thí nghiệm đối chứng
Giáo viên sử dụng thí nghiệm để hình thành khái niệm
hoá học, giúp học sinh có kết luận đầy đủ, chính xác về một
quy tắc, tính chất của chất, ảnh hởng của các yếu tố tác động
vào quá trình biến đổi chất. Đồng thời qua thí nghiệm đối
chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà học
sinh cần chú ý. Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập nh:
- Giáo viên nêu mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu hoặc cho
học sinh tự nghiên cứu quy tắc, tính chất trong tài liệu.
- Tổ chức cho học sinh đề xuất cách tiến hành thí
nghiệm đối chứng.
- Dự đoán hiện tợng xảy ra.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tợng.
- Giải thích hiện tợng, kết luận về kiến thức cần chú ý,
tiếp thu.
1.5.4. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề và giải quyết vấn
đề
Giáo viên dùng thí nghiệm để tạo mâu thuần nhận thức,
tạo tình huống có vấn đề tổ chức cho học sinh phát hiện và
giải quyết vấn đề. Việc tổ chức hoạt động học tập đợc cải
thiện:
15
- Giáo viên đặt vấn đề, giới thiệu thí nghiệm cần nghiên
cứu.
- Tổ chức cho học sinh tái hiện kiến thức cũ có liên quan.
- Học sinh dự đoán hiện tợng thí nghiệm sẽ xảy ra.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tợng thí nghiệm.
- Hiện tợng thí nghiệm xảy ra khác với đa số học sinh dự
đoán.
- Xuất hiện mâu thuẫn nhận thức trong học sinh, kích
thích học sinh tìm tòi giải quyết vấn đề.
1.5.5. Sử dụng thí nghiệm hoá học tổ chức cho học sinh
dùng thí nghiệm nghiên cứu tính chất các chất.
Đây là quá trình học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu
một cách tích cựu, học sinh vừa thu nhận đợc kiến thức vừa đợc
thu nhận phơng pháp nhận thức, phơng pháp nghiên cứu khoa
học. Giáo viên hớng dẫn học sinh tiến hành các hoạt động:
- Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra.
- Phân tích dự đoán lý thuyết về tính chất của các chất
cần nghiên cứu.
- Đề xuất các thí nghiệm để tiến hành xác nhận các tính
chất đã dự đoán.
- Lựa chọn dụng cụ, hoá chất cần thiết cho thí nghiệm.
- Đề xuất cách tiến hành thí nghiệm và dự đoán hiện tợng
thí nghiệm.
- Xác nhận sự đúng, sai của dự đoán, lý giải
16
- Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu và phơng
pháp nghiên cứu tính chất của chất.
1.6. Thực trạng về phòng thí nghiệm hoá học và việc sử
dụng thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học ở trờng
THCS
Trong giảng dạy bộ môn hoá học, việc sử dụng thí nghiệm
là hết cần thiết. Vấn đề đặt ra là ngời giáo viên sử dụng phơng pháp này nh thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Sủ dụng
thí nghiệm có thể bằng nhiều hình thức khác nhau:
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
Thí nghiệm của học sinh.
Thí nghiệm chứng minh.
Thí nghiệm thực hành.
Thí nghiệm ngoại khoá
Tuỳ vào nội dung của bài dạy, mục đích của việc sử dụng
thí nghiệm mà giáo viên sử dụng các loại thí nghiệm cho phù
hợp với nội dung bài giảng.
Trong những năm qua việc trang bị các dụng cụ thí
nghiệm và hoá chất ở trờng THCS đã bớc đầu đợc chú trọng
song chất lợng cha cao, một số dụng cụ cha đảm bảo các yêu
cầu khoa học - s phạm. Việc tổ chức thực hiện các loại thí
nghiệm hoá học theo yêu cầu của chơng trình và phơng pháp
dạy học bộ môn cũng gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân
sau:
17
Tình hình sử dụng thiết bị dạy học đã đợc trang bị của
nhà trờng cha phát huy đợc năng lực tích cực, chủ động học
tập của học sinh. Nhiều giáo viên còn ngại phải chuẩn bị thí
nghiệm cho các giờ lên lớp, giáo viên dạy môn thực nghiệm còn
phải dạy nhiều giờ trong tuần do đó cha có thời gian để
chuẩn bị thí nghiệm cho học sinh. Nhiều giáo viên cha nắm
vững kĩ năng cơ bản để tiến hành thí nghiệm hoá học. Do
đó, thiết bị dạy học chủ yếu dùng để minh hoạ bài giảng, cha tích cực hóa sáng tạo, chủ động của học sinh .
Một số giáo viên cha thấy đợc vai trò của thí nghiệm hoá
học trong dạy học. Cha thực sự sử dụng thí nghiệm hoá học một
cách phù hợp và hiệu quả trong quá trình dạy học đó là vấn đề
đáng quan tâm.
Do đó, Giáo viên cần có sự hớng dẫn tỷ mỉ, khoa học về
cách thức tiến hành thí nghiệm theo một trình tự của việc thí
nghiệm, đồng thời thí nghiệm với so sánh, đối chiếu, phân
tích, tổng hợp là những thao tác của t duy, cần thiết cho sự rèn
luyện trí thông minh, phát huy khả năng t duy độc lập sáng tạo
của học sinh.
Hầu hết các trờng cha có phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm còn chật chội cha đảm bảo. Giáo viên phải chuyển
thiết bị từ phòng thiết bị lên lớp rất khó khăn và không đảm
bảo an toàn.
18
Cha có phụ tá thí nghiệm nên nếu giáo viên dạy nhiều giờ
trong ngày thì việc chuẩn bị thí nghiệm rất khó khăn.
Môn Hoá học- trong trờng THCS
có điều kiện để tiến
hành các thí nghiệm hoá học trong quá trình dạy học bởi vì :
Nội dung chơng trình Hoá học gần gũi, hấp dẫn với học
sinh. Các hiện tợng, sự kiện gắn liền với các vấn đề trong đời
sống của các em. Nó giúp các em vận dụng kiến thức để giải
thích các thắc mắc, hiện tợng trong thực tiễn .
Phơng tiện dạy học hoá học đa dạng và phong phú, trang
bị tơng đối đầy đủ thiết bị dạy học. C ác phơng tiện này tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sử dụng thí nghiệm Hoá học
của giáo viên và học sinh phát huy tính cực hoạt động của học
sinh.
Trong trờng phổ thông, thí nghiệm giúp học sinh làm
quen với những tính chất, mối liên hệ và quan hệ có tính quy
luật giữa các đối tợng nghiên cứu, giúp làm cơ sở để nắm
vững các quy luật, các khái niệm khoa học và biết khai thác
chúng. Thí nghiệm còn giúp học sinh sáng tỏ mối liên hệ phát
sinh giữa các sự vật, giải thích đợc bản chất của các quá trình
xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống. Nhờ thí
nghiệm mà con ngời có thể thiết lập đợc những quá trình mà
trong thực tế tự nhiên hoàn toàn không có đợc và kết quả đac
tạo ra những chất mới. Nó còn giúp học sinh khả năng vận dụng
những quá trình nghiên cứu trong nhà trờng, trong phòng thí
19
nghiệm vào phạm vi rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động của
con ngời.
Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt
quan trọng nh một bộ phận không thể tách rời của quá trình
dạy học. Thí nghiệm giữ vai trò quan trọng trong nhận thức,
phát triển, giáo dục của quá trình dạy học. Ngời ta coi thí
nghiệm là cơ sở của việc học hoá học và để rèn luyện kỹ năng
thực hành. Thông qua thí nghiệm, học sinh nắm kiến thức một
cách hứng thú, vững chắc và sâu hơn. Thí nghiệm hoá học đợc sử dụng với t cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để
dẫn đến lý thuyết, hoặc với t cách kiểm tra giả thuyết.
Thí nghiệm hoá học còn có tác dụng phát triển t duy, giáo
dục thế giới quan duy vật biện chứngvà củng cố niềm tin khoa
học của học sinh, giúp hình thành những đức tính tốt củ ngời
lao động mới.
Vì vậy khuynh hớng chung của việc cải cách bộ môm hoá
học là tăng tỷ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao chất lợng
cho các bài thí nghiệm.
Thực tế việc sử dụng các thí nghiệm hoá học còn hạn chế,
thờng mang tính chất minh hoạ, giáo viên sử dụng thí nghiệm
Hoá học để làm phơng tiện cho thuyết trình, giảng giải là chủ
yếu. Cha thực sự khai thác hết khả năng tự tiến hành thí
nghiệm và tự tìm hiểu kiến thức của học sinh thông các thí
nghiệm Hoá học .
20
Để thực hiện việc đổi mới phơng pháp dạy học đòi hỏi ngời giáo viên phải giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức làm sao
đó để phát huy toàn bộ năng lực t duy độc lập, tích cực, chủ
động của học sinh. Trong đó một vấn đề rất quan trọng là
việc sử dụng các thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hoá học.
Từ những vấn đề trên, căn cứ vào thực tế giảng dạy, Tôi có
suy nghĩ đi sâu vào nghiên cứu phơng pháp sử dụng thí
nghiệm nh thế nào trong bộ môn hoá học ở trờngTHCS nhằm
nâng cao chất lợng dạy học.
Chơng 2
một số giải pháp sử dụng thí nghiệm
nhằm tích cực hóa hoạt động của Học sinh
trong dạy học hoá học ở trờng THCS
2.1. Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề
Việc vận dụng phơng pháp thực nghiệm vào dạy học hoá
học là phù hợp với đặc điểm nghiên cứu bộ môn, vừa tạo điều
kiện cho học sinh hoạt động tự lực xây dựng kiến thức. Mặt
khác, trong quá trình học tập học sinh sẽ trải qua các giai đoạn
tơng tự nh các giai đoạn làm việc của nhà nghiên cứu, điều đó
tạo điều kiện phát triển khả năng t duy, sáng tạo của học sinh.
21
Theo nghĩa rộng phơng pháp thực nghiệm gồm các giai
đoạn: Sự kiện khởi đầu => Giả thuyết => Hệ quả => Thí
nghiệm kiểm tra.
Khi vận dụng phơng pháp thực nghiệm cần chú ý tới các
điều kiện dạy học, đặc điểm kiến thức, đặc điểm ngời
học (Tâm lý lứa tuổi, vốn sống, trình độ kiến thức ) để
vận dụng ở các mức độ khác nhau.
Việc tạo ra sự kiện khởi đầu (Mô tả hiện tợng trong thực tế
đa ra một bài toán, mô tả hay tiến hành một thí nghiệm )
có vai trò rất quan trọng thúc đẩy quá trình nhận thức. Tuy
nhiên, do đặc trng bộ môn nên cần khai thác triệt để các thí
nghiệm hoá học nhằm tạo ra tình huống có vấn đề, hoặc để
lựa chọn sự kiện khởi đầu phù hợp, giai đoạn này sẽ quyết định
sự thành công của giờ học. Các sự kiện khởi đầu tạo điều kiện
cho học sinh phát hiện mâu thuẫn và gợi ý phơng hớng giải
quyết vấn đề. Trên cơ sở ngời giáo viên nắm vững vấn đề và
hiểu trình độ học sinh việc tổ chức sự kiện khởi đầu tốt sẽ có
tác dụng :
- Thu hút sự chú ý của học sinh.
- Làm xuất hiện mối quan hệ chi phối hiện tợng.
- Tạo điều kiện cho học sinh thu thập đầy đủ thông tin
để đa ra các dự đoán về các mối quan hệ có tính quy luật.
Ví dụ: Khi dạy về tính chất hoá học của axit sunfuric đặc.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại tính chất hoá học của
axit. Từ tính chất hoá học chung của axit học sinh đã đợc học
22
giáo viên nêu vấn đề: Vậy theo em, đồng kim loại có phản ứng
đợc với axit sunfuric đặc không? nếu có phản ứng thì sản
phẩm sinh ra sẽ là gì?
Sau đó giáo viên tiến hành biểu diễn thí nghiệm cho
đồng kim loại vào axit H 2SO4 đặc rồi đun nóng trên ngọn lửa
đèn cồn. Yêu cầu học sinh quan sát hiện tợng xảy ra.
Gọi học sinh nêu hiện tợng quan sát đợc ở thí nghiệm trên.
Hiện tợng: Dung dịch chuyển dần sang mầu xamh, có khí
không màu mùi hắc bay ra, mảnh đồng kim loại tan dần.
Từ hiện tợng trên em thấy có phản ứng hoá học xảy ra
không? Sản phẩm tạo thành là gì?
Nh vậy, qua thí nghiệm trên giáo viên phân tích cho học
sinh axit H2SO4 đặc, ngoài những tính chất chung của axit thì
axit H2SO4 đặc còn có những tính chất riêng nh: Khi đun nóng
H2SO4 đặc tác dụng đợc với hầu hết các kim loại (kể cả các kim
loại kém hoạt động nh đồng, thủy ngân) sản phẩm sinh ra
không giải phóng H2 mà giải phóng khí SO2.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng viết phơng trình phản
ứng?
2H2SO4
đặc
+ Cu
0
t
CuSO4 + SO2 + 2H2O
2.2. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn minh hoạ phù hợp với
hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy
học
Các thí nghiệm này thờng đợc sử dụng để tìm hiểu kiến
thức mới, nhờ những thí nghiệm này mà học sinh có thể thu
23
thập những thông tin liên quan đến đối tợng cần nghiên cứu,
tạo điều kiện cho t duy trực giác của học sinh. Tuỳ theo mức độ
của thí nghiệm và khả năng thực hiện của học sinh mà yêu cầu
học sinh hoặc giáo viên làm. Khi hớng dẫn học sinh thí nghiệm
thí nghiệm cần chú ý để học sinh vận dụng đợc vốn kiến thức
và kinh nghiệm sẵn có của mình để đối chiếu, so sánh với
những sự kiện vừa thí nghiệm. Cần định hớng sự chú ý của
học sinh vào các vấn đề sau :
- Diễn biến của hiện tợng.
- Một hay nhiều hiện tợng diễn ra trong một thí nghiệm.
- Chiều hớng của sự biến đổi .
- Dấu hiệu của bản chất của sự biến đổi.
Hình thức thí nghiệm này đặc biệt khuyến khích học
sinh mạnh dạn đa ra những suy nghĩ riêng của mình. Khi thí
nghiệm xác nhận dự đoán của mình là đúng học sinh rất phấn
khởi, tin tởng vào bản thân. Từ đó khắc phục tâm lý thờng
gặp ở học sinh khi học hoá học.
+ Giáo viên biểu diễn thí nghiệm theo hớng nghiên cứu: giúp
học sinh quan sát, nhận xét rút ra kết luận: Ví dụ: giáo viên
biểu diễn thí nghiệm đốt cháy sắt trong bình khí Clo ở bài
Tính chất hoá học của kim loại để học sinh nghiên cứu tính
chất tác dụng của kim loại với phi kim.
Ví dụ: Giáo viên biểu diễn thí nghiệm hiđrô tác dụng với
đồng (II) oxit.
24
Giáo viên nêu mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu thí
nghiệm rút ra Hiđro khử đồng (II) oxit tạo thành đồng kim loại
và nớc. Từ đó khái quát hoá đợc hiđro khử một số oxit kim loại
tạo thành kim loại và nớc.
Giáo viên tiến hành biểu diễn thí nghiệm: Điều chế hiđro
từ Zn và axit HCl, dẫn khí H2 qua ống đựng CuO nung nóng.
Yêu cầu học sinh quan sát màu của CuO trớc và sau phản
ứng, quan sát hiện tợng phản ứng, sự thay đổi màu sắc của
chất rắn.
Yêu cầu học sinh nhận xét hiện tợng, giải thích, dự đoán
chất sản phẩm và viết phơng trình hóa học.
Học sinh nhận xét hiện tợng, giải thích:
Xuất hiện chất rắn đỏ, thành ống nghiệm mờ đi.
Giải thích: Kim loại đồng có màu đỏ, hơi nớc tạo thành
làm ống nghiệm mờ đi.
Phơng trình hóa học : CuO + H2 Cu + H2O.
Qua thí nghiệm này em có nhận xét gì về tính chất của
hiđro?
* Hiđro đã chiếm oxi của CuO tạo thành kim loại Cu và
H2O. H2 là chất khử.
+ Thí nghiệm kiểm chứng: Nhằm kiểm tra những dự đoán,
những suy đoán lí thuyết. Ví dụ: Sau khi học sinh dự đoán
khả năng phản ứng của nhôm với dung dịch bazơ, học sinh làm
thí nghiệm cho dây nhôm vào dung dịch NaOH kiểm tra dự
đoán nào đúng.
25