Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đề tài hệ thống BT nhằm BD HSG môn hóa 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.25 KB, 48 trang )

Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

Trờng đại học s phạm hà nội
Khoa hóa học
************************

Phan Thị Mai Hạnh

Bài tập
Nghiên cứu khoa học
phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá học 8

Phú thọ - 2009
1


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

Trờng đại học s phạm hà nội
Khoa hóa học
************************

Bài tập nghiên cứu khoa học
phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá học 8

Giáo viên hớng dẫn: Thạc sỹ: Nguyễn văn Hải
Ngời thực hiện:
Phan Thị Mai Hạnh
Lớp Đại học Hóa Khoá 2- Tỉnh Phú Thọ



Phú thọ -2oo9
2


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

Lời cảm ơn
Nghiên cứu khoa học không chỉ là sự say mê mà còn là trách
nhiệm của các nhà khoa học. Đặc biệt, với sinh viên và những cán
bộ đang công

tác trên mọi lĩnh vực việc nghiên cứu khoa học

không chỉ làm giàu kiến thức cho bản thân mà còn góp phần vào
việc nâng cao năng xuất hiệu qủa công việc. Với cán bộ giảng viên
giáo viên việc nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lợng
hiệu quả của quá trình giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu của ngành GD - ĐT phát triển toàn diện
về tri thức, đạo đức, nhân cách của ngời học.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em đã nhận đợc sự giúp
đỡ, hớng dẫn nhiệt tình của Thạc Sỹ Nguyễn Văn Hải

và các thầy

cô giáo Khoa Hoá học Trờng ĐHSP Hà Nội cùng các bạn bè, đồng
nghiệp và các em học sinh Trờng THCS Ca Đình Huyện Đoan Hùng
trong quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài, kiến thức của em

đã đợc nâng lên rất nhiều và là kinh nghiệm quý giá cho quá trình
học tập, nghiên cứu và giảng dạy. Tuy nhiên do các điều kiện có hạn,
việc nghiên cứu và vận dụng khó tránh khỏi sai sót, em rất mong đợc sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô và đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
3


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

Phú Thọ, ngày 15 tháng 7
năm 2009.
Giáo sinh thực hiện

Phan Thị Mai
Hạnh
Ký hiệu Các từ viết tắt
stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Các từ viết tắt

Bộ Giáo dục - đào tạo
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Phơng trình hoá học
Phản ứng hoá học
Kim loại
Phi Kim

Ký hiệu
GD - ĐT
CTCT
CTPT
Gv
Hs
Nxb
Pthh
Phh
Kl
Pk

Ghi chú

4


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8


Mở đầu
I - Lý do chọn đề tài:
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội để
đáp ứng đợc yêu cầu về con ngời cho xã hội mới thì giáo dục phải
có những đổi mới và phát triển liên tục.Sự đổi mới không chỉ ở nội
dung chơng trình sách giáo khoa mà sự đổi mới phải thể hiện một
cách toàn diện về mọi mặt
Hoá học là một môn khoa học kết hợp giữa thực nghiệm và lý
thuyết nên đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
năng lực nhận thức cho học sinh. Học sinh lớp 8 là những học sinh
bắt đầu đợc học môn Hoá học, do đó việc trang bị các kiến thức,
kỹ năng cơ sở rất quan trọng trong việc giúp các em có đợc một
nền tảng vững vàng để có thể tiếp tục nghiên cứu ở các bậc học
tiếp theo. Do đó, hệ thống các dạng bài tập bồi dỡng học sinh giỏi
hoá học 8 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong việc dạy và học
môn Hoá học trong chơng trình THCS.
Nhiệm vụ bồi dỡng học sinh giỏi hiện nay là nhiệm vụ của giáo
viên đồng thời đó cũng là định hớng bồi dỡng nhân tài của Đảng và
nhà nớc ta .Tuy nhiên nếu việc bồi dỡng có hiệu quả thì không
những nó đáp ứng đợc mục tiêu của giáo dục mà còn có vai trò và
tác dụng rất lớn trong quá trình giáo dục trực tiếp ở các trờng cơ sở.
Những học sinh đợc bồi dỡng sẽ có điều kiện phát triển khả năng t
5


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

nhận thức ,và có thể phát huy hết năng lực của mình ,là cơ sở cho

quá trình phát triển lâu dài .Ngoài ra, những học sinh này sẽ này là
nòng cốt hoc tập của lớp tạo nên phong trào thi đua lành mạnh trong
lớp và sẽ là tấm gơng cho mọi học sinh trong trờng noi theo và giúp
cho học sinh tự tin vào khả năng của mình .Và nó còn có vai trò
tăng cờng tri thức và kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học ở trờng THCS thông
qua các giờ dạy và kiểm tra trên lớp tôi nhận thấy rất nhiều học sinh
yêu thích môn Hóa học, muốn đi chuyên sâu nghiên cứu bộ môn,
biết cách tìm tòi, khám phá bộ môn. Chính vì vậy nên tôi đã chọn
đề tài Hệ thống các dạng bài tập nâng cao lớp 8và phơng pháp
bồi dỡng học sinh giỏi hoá học lớp 8
2. Khách thể nghiên cứu và đối tợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn hoá học lớp 8 ở trờng
THCS.
Đối tợng nghiên cứu: quá trình bồi dỡng học sinh giỏi hoá học,
tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học nâng cao lớp 8
3. Mục đích đề tài
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm mục đích tìm tòi tích luỹ kinh
nghiệm nâng cao trình độ cả tri thức lẫn chuyên môn, phục vụ
cho quá trình giảng dạy sau này .Ngoài ra còn giúp bản thân tôi có
điều kiện tham khảo trao đổi và phổ biến những kinh nghiệm
của bản thân với đồng nghiệp
Việc thực hiện đề tài nhằm tuyển chọn và xây dựng hệ
thống các dạng bài tập hoá học nâng cao lớp 8 trong quá trình dạy

6


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8


bồi dỡng học sinh giỏi - góp phần nâng cao chất lợng kết quả đội
tuyển học sinh giỏi và chất lợng dạy học môn hoá học.
4. Nhiệm vụ của đề tài
1.Nghiên cứu phơng pháp dạy học sinh giỏi hoá 8
2.Hệ thống và phân loại kiến thức về hoá học cơ bản và
nâng cao trong chơng trình lớp 8
3. Nghiên cứu việc sử dụng hệ thống các bài tập hoá học trong
quá trình dạy bồi dỡng học sinh giỏi.
4. Tiến hành thực nghiệm s phạm đánh giá hệ thống các bài
tập hoá học nâng cao lớp 8 trong quá trình dạy bồi dỡng học sinh
giỏi.
5. Giả thuyết khoa học
Khi xây dựng đợc phơng pháp giảng dạy bồi dỡng học sinh hoá
8 tốt sẽ giúp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học THCS có một
tài liệu để tham khảo,nâng cao hiệu quả dạy học, đặc biệt kết
quả chất lợng mũi nhọn trong nhà trờng đựơc nâng lên. Sử dụng
phơng pháp đó giúp các em phát triển năng lực giải quyết các vấn
đề, năng lực t duy chủ động ,tích cực , sáng tạo,và từ đó các em
có thể tiếp tục phát triển năng khiếu của mình trong những năm
học THPT
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Quan sát tìm hiểu năng lực t duy học tập của học sinh giỏi
- Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp
- Phơng pháp chuyên gia
- Thực nghiệm s phạm và xử lý thống kê kết quả.
7. Điểm mới của luận văn
7



Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

- Đã hệ thống hoá các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi
dỡng học sinh giỏi lớp 8
- Xây dựng các biện pháp phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi
Hoá học ở lớp 8
- Hệ thống lại đợc các dạng bài tập nâng cao hoá học 8
- Quá trình thực nghiệm s phạm đợc tiến hành tại trờng THCS
Ca Đình
- Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học nâng cao 8
để bồi dỡng học sinh giỏi lớp 8
Phần II: Nội dung
Chơng 1: Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Mục tiêu môn Hoá học trờng THCS.
Môn Hoá học ở trờng THCS có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trờng THCS. Môn học này cung
cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực đầu tiên về Hoá học, hình thành ở các em một số kĩ
năng phổ thông, cơ bản và thói quen làm việc khoa học, góp phần
làm nền tảng cho việc giáo dục XHCN, phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào
cuộc sống lao động.
Chơng trình môn Hoá học ở trờng THCS phải giúp cho học
sinh đạt các mục tiêu cụ thể sau đây.
1.1.1. Về kiến thức.
Học sinh có đợc một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản
ban đầu về Hoá học bao gồm:

8


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

- Hệ thống khái niệm Hoá học cơ bản, học thuyết, định luật
Hoá học; nguyên tử, phân tử, đơn chất, hoá chất, định luật bảo
toàn khối lợng, mol, hoá trị, công thức và phơng trình Hoá học,
dung dịch và nồng độ dung dịch.
- Một số chất vô cơ và hữu cơ quan trọng, gần gũi với đời
sống và sản xuất: oxi, không khí, hiđrô, nớc, kim loại, phi kim, oxit,
axit, bazơ, muối, hiđrocacbon, hợp chất hữu cơ có oxi, polime.
Học sinh có đợc một số kiến thức cơ bản, kỹ thuật tổng hợp
về nguyên liệu, sản xuất, quá trình Hoá học, thiết bị sản xuất hoá
chất và môi trờng.
1.1.2. Về kỹ năng.
Học sinh có đợc một số kĩ năng phổ thông, cơ bản và thói
quen làm việc khoa học đó là:
- Kỹ năng cơ bản tối thiểu làm việc với các chất hoá học và
dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng quan sát, thực nghiệm.
- Biết cách làm việc khoa học, biết cách hoạt động để chiếm
lĩnh kiến thức, biết thu thập phân loại, tra cứu và sử dụng thông
tin t liệu, biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, có thói
quen học tập và tự học.
- Có kĩ năng giải bài tập Hoá học và tính toán.
- Biết vận dụng kiến thức để góp phần giải quyết một số vấn
đề đơn giản của cuộc sống thực tiễn.
1.1.3. Về thái độ và tình cảm.
- Học sinh có lòng ham thích học tập bộ môn Hoá học.

- Học sinh có niềm tin về sự tồn tại về sự biến đổi của chất,
về khả năng nhận thức của con ngời, hoá học đã và đang gópphần
nâng cao chất lợng cuộc sống.
9


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

- Học sinh có ý thức tuyên truyền và vận dụng tiến bộ của
khoa học nói chung và hoá học nói riêng vào đời sống sản xuất ở
gia đình và địa phơng.
- Học sinh có những phẩm chất, thái độ cần thiết nh cẩn thận,
kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lý khoa học, có ý
thức trách nhiệm với bản thân gia đình và xã hội để có thể hoà
hợp với môi trờng thiên nhiên và cộng đồng.
Nhận thức có liên quan chặt chẽ với sự học. Về bản chất, sự học
là một quá trình nhận thức. Học tập là một loại nhận thức đặc biệt
của con ngời. Học tập là một loại hình lao động đặc biệt, làm
biến đổi chủ thể cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ, tình cảm.
1.2. Vai trò của hoá học trong việc phát triển năng lực nhận
thức của học sinh
- Hoá học không chỉ có nhiệm vụ trí, đức, dục mà còn có
nhiệm vụ phát triển tức rèn luyện trí thông minh.
- Hoá học làm phát triển ở học sinh những năng lực nhận thức
nh tri giác, biểu tợng, trí nhớ, hứng thú nhận thức, khả năng sáng
tạo..
- Hoá học là một khoa học thực nghiệm và lý thuyết nên có rất
nhiều kha năng trong việc phát triển năng lực nhận thức cho học
sinh.

Việc nghiên cứu hoá học đòi hỏi học sinh phải quen t duy với
phần tử rất nhỏ bé của vật chất mà mắt thờng không nhìn thấy
đợc, đó là các hạt vi mô, nhờ đó mà trí tởng tợng khoa học của học
sinh đợc rèn luyện và phát triển.

10


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

Trớc khi làm thí nghiệm, học sinh phải hình dung đợc tiến
trình và kết quả của thí nghiệm khi tạo nên những biến đổi nh
vậy, trí tởng tởng của họ sẽ phát triển.
Nh vậy thí nghiệm hoá học giúp hình thành cho học sinh kĩ
năng t duy thí nghiệm, kĩ năng quan sát và kĩ năng dùng lí thuyết
để đi sâu giải thích bản chất của hiện tợng quan sát đó.
1.2.1. T duy
Để phát triển năng lực nhận thức cho học sinh cần rèn luyện
các thao tác và phơng pháp t duy.
Học sinh chỉ thực sự lĩnh hội tri thức chỉ khi họ thực sự t duy.
LN.Tonxton viết "Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó
là thành quả những cố gắng của t duy chứ không phải của trí nhớ".
Theo M.N.Sacđacôp "T duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp
các sự vật hiện tợng của hiện thực trong những dấu hiệu, những
thuộc tính chung và bản chất của chúng".
T duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy lụat
của sự vật hiện tợng trong hiện thực khách quan mà trớc đó ta cha
biết.

1.2.2. Đặc điểm và phẩm chất của t duy
1.22.1. Đặc điểm
Đặc điểm quan trọng cảu t duy là tính "có vấn đề" tức là
trong hoàn cảnh có vấn đề, có những phơng tiện phơng pháp cũ
mặc dù vẫn cần thiết nhng không còn đủ sức để giải quyết vấn
đề mới đó, phải tìm ra cách giải quyết mới, tức là phải t duy. Nhng
hoàn cảnh có vấn đề nếu nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân
hay đã quen thuộc thì t duy cũng không xuất hiện.
11


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

- Tính gián tiếp của t duy: T duy phát hiện ra bản chất của sự
vật hiện tợng và quy luật của chúng nhờ sử dụng công cụ, phơng
tiện, kết quả nhận thức của loài ngời và kinh nghiệm của cá nhân
mình. Con ngời dùng ngôn ngữ để t duy. Nhờ đặc điểm này mà
t duy đã mở rộng không giới hạn khả năng nhận thức của con ngời.
- Tính trừu tợng và khái quát của t duy: Nhờ tính trừu tợng và
khái quát, t duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ hiện tại mà
còn cả những nhiệm vụ mai sau của con ngời.
- T duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: Không có ngôn ngữ, bản
thân quá trình t duy không diễn ra đợc, đồng thời các sản phẩm
của t duy cũng không đợc chủ thể và ngời khác tiếp nhận. Ngôn
ngữ cố định lại các kết quả của t duy, nhờ đó làm khách quan hoá
chúng cho ngời khác và cho cả bản thân chủ thể t duy. Ngôn ngữ là
phơng tiện của t duy.
- T duy có quan hệ mật thếit với nhận thức cảm tính: T duy
phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở

trực quan sinh động. F.Anghen nói "Nhập vào với con mắt của
chúng ta chẳng những có các cảm giác khác mà còn có cả hoạt
động t duy của ta nữa".
1..2.2.2 Phẩm chất của t duy
- Có tính định hớng: Qua t duy con ngời ý thức đợc một cách
nhanh chóng chính xác đối tợng cần lĩnh hội, mục đích cần đạt
đợc và con đờng tối u đạt đợc mục đích đó.
- Bề rộng của t duy: hoạt động t duy có thể vận dụng kiểm
thực vào việc nghiên cứu các đối tợng khác.

12


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

- Độ sâu của t duy: Thông qua các hoạt động của t duy con ngời nắm vững càng ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự hiện tợng.
- Tính linh hoạt của t duy: Nhạy bén linh hoạt trong vận dụng
kiến thức, cách thức hoạt động áp dụng vào các tình huống khác
một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: Con ngời có khả năng hoạt động t duy và tiến
hành theo hớng xuôi và ngợc lại.
- Tính độc lập: Thông qua t duy con ngời tự mình phát hiện
ra vấn đề, đề xuất cách giải quyết và giải quyết theo hớng nào
đó.
- Tính nhất quán: Phản ánh tính logic của hoạt động nhận
thức - thống nhất theo t tởng đầu đến cuối và không có mâu
thuẫn.
- Tính phê phán: Biểu hiện bằng việc biết phân tích đánh giá
các quan điểm bằng phơng pháp lý thuyết của ngời khác; đa ra

các ý kiến chủ quan nêu ra lý do bảo vệ ý kiến của mình.
- Tính khái quát: Khi giải quyết xong mỗi loại vấn đề - đa ra
mô hình khái quát từ đó đa ra cách giải quyết vấn đề tơng tự.
Vậy trong quá trình dạy học, giáo viên chú ý rèn luyện cho học
sinh tính mềm, dẻo, tính linh hoạt, tính độc lập, tính khái quát.
1.3 Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh
giỏi hoá học
Theo Vũ Anh Tuấn, năng khiếu hoá học bao gồm có đủ 2 mặt tích
cực sau:
- Khả năng t duy toán học.

13


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

- Khả năng quan sát, nhận thức và nhận xét các hiện tợng tự
nhiên, lĩnh hội và vận dụng tốt các khái niệm, định luật hoá học.
Học sinh có khả năng t duy toán học tốt nhng không có khả
năng quan sát, nhận thức các hiện tợng tự nhiên thì không có niềm
say mê hoá học dẫn đến học môn hoá theo cách thực phiến diện,
công thức và toán hoá các sự việc, hiện tợng của hoá học.
2. Cơ sở thực tiễn
Hàng năm sau khi giảng bộ môn hoá học lớp 8 tôi đã tổ chức
kỳ thi tuyển chọn nhằm chọn lọc các em có năng khiếu ở bộ môn
hoá học để đa vào lớp bồi dỡng nhằm giúp đỡ các em phát huy sở trờng của mình. Sau một thời gian rèn luyện, các em đợc tạo điều
kiện để dự thi các kỳ thi học sinh giỏi và đã đạt đợc các kết quả
sau:
- Năm học 2005 - 2006 trờng đã 4 em dự thi học sinh giỏi bộ

môn hoá học và đã đạt 2 giải nhất, 1 giải nhì và 1 giải ba.
- Năm học 2006 - 2007 trờng đã cử 4 em dự thi học sinh giỏi
bộ môn hoá học và đã đạt 2 giải nhất, 2 giải nhì
- Năm học 2008- 2009 trờng đã cử 5 em dự thi học sinh giỏi
cấp bộ môn hoá học và đã đạt 3 giải nhất, 2 giải nhì
3. Kết luận chơng I
Trong chơng này chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số vấn
đề sau:
- Mục tiêu môn hoá học trờng THCS
- Hoạt động nhận thức của học sinh THCS
- Vai trò của hoá học trong việc phát triển năng lực nhận thức của
học sinh.

14


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

- Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học
sinh giỏi hoá học.
- ý nghĩa, tác dụng và phân loại của bài tập hoá học.Từ những
kết quả nghiên cứu đạt đợc, kết hợp với việc phân tích các đề thi
học sinh giỏi những năm gần đây, chúng tôi đã tuyển chọn và
xây dựng hệ thống bài tập hoá học nâng cao để bồi dỡng học
sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hoá học.
Chơng II:

phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá học 8


A/Những kiến thức cơ bản
I/ Bài mở đầu
1/ Phơng pháp
-Bài này nên dạy khi học sinh đã học xong chơng II công thức hoá
học và phơng trình hoá học .Bài có thể giao cho học sinh tự học ở
nhà
2/ Nội dung
2.1/ Dãy hoạt động kim loại
K Na, Ca , Mg, Al, Zn , Fe, Ni , Sn , Pb, H, Cu , Hg , Ag , Pt , Au
-Dãy hoạt động của kim loại đợc sắp xếp theo thứ tự tính hoạt
động của kim loại giảm dần từ K -> Au
2.2/ Các loại gốc a xít thờng gặp
*/ Gốc có ô xi : = SO4
- NO3
=PO4
= CO3
*/ Gốc có ô xi
- Cl clorua
- Br Brômua
15


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

= CO3
*/ Gốc không có ô xi
- Cl clorua
- Br Bromua
=S


Sun phua

2.3/ Các hợp chất vô cơ
2.3.1Muối


Công thức : Kl + Gốc a xít



Ví dụ : NaCl , FeSO4



Đọc tên : Tên kl + Tên gốc a xít

2.3.2/Ô xít


Công thức : Kl hoặc pk + ô xi



Ví dụ : SO3 , P2O5 , CaO



Đọc tên : Tên kim loại hoặc phi kim + ô xít


2.3.3/ Ba zơ
. Công thức : Kim loại + Nhóm hiđrôxít (-OH)
Ví dụ : NaOH , Mg( OH)2
Cách gọi tên : Tên kl ( với kl nhiều hoá trị kèm theo hoá trị) +
hiđrôxit
2.3.4/ A xít
Công thức : Hiđrô + gốc a xít
Ví dụ : H3PO4 , HCl
3/ Yêu cầu của bài :
-Học sinh học thuộc tên hoá trị , thứ tự các kim loại trong các dãy hoạt
động hoá học
- Học thuộc lòng tên ,hoá trị của các gốc a xít
16


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

-Nắm đợc công thức các hợp chất vô cơ và có thể lập đợc một số
công thức đơn giản
II/ Lập công thức các hợp chất vô cơ và các loại phản

ứng hoá học
1/ Phơng pháp
-Giới thiệu cho học sinh các dạng phản ứng hoá học và học sinh đợc
áp dụng viết các dạng phơng trình hoá học
- Bài này không nên cho học sinh đi quá sâu vào những trờng hợp
đặc biệt
2/ Nội dung
2.1/ Lập công thức các hợp chất vô cơ

-phần này tiến hành cho học sinh lập công thức bình thờng nh đã
học trên lớp .Đối với những hợp chất 3 nguyên tố hoá học cấu tạo nên
thì đa về dạng lập công thức của hợp chất 2 nguyên tố
2.2/ các loại phản ứng hoá học
+ Phản ứng hoá hơp : là phản ứng hoá học trong đó một chất mới
đợc tạo thành từ hai
hay nhiều chất ban đầu
Ví dụ : 2Ca + O2 -> 2 CaO
+Phản ứng phân huỷ : Là phản ứng hoá học trong đó từ một
chất sinh ra nhiều chất mới
Ví dụ : 2HgO -> 2Hg + O2
2KMnO4 -> K2MnO4 + MnO2 +O2
+ Phản ứng thế :là phản ứng giữa đơn chất với hợp chất trong
đó nguyên tử của nguyên tố trong đơn chất sẽ thay thế nguyên tử
của nguyên tố trong hợp chất
-Phản ứng thế giữa kim loại với a xít
17


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

*/Điều kiện :Trong dãy hoạt động hoá học của kim loại trừ Ba, Na, Ca,
K thì tất cả những kim loại đứng trớc hiđrô đều có khả năng
phản ứng với a xít giải phóng khí hiđrô
- Phản ứng thế giữa kim loại với muối
*/ Điều kiện : Trong dãy hoạt động hoá học của kim loại trừ k, Na , Ca,
Ba thì tất cả những kim loại đứng trớc đẩy đợc kim loại đứng sau
ra khỏi muối của nó
*/ Một số phản ứng khác trong sách giáo khoa sẽ đợc giải thích và

vận dụng trong quá trình giải bài tập
3/ Yêu cầu của bài
- Học sinh lập đợc và nhận biết đợc các hợp chất vô cơ
- Học sinh nắm đợc , viết đợc , phân loại đợc các phơng trình
phản ứng đã học

Bài tập
Bài 1:Những hoá học sau công thức nào đúng ,công thức
nào sai .Chúng thuộc loại hợp chất nào ?
NaO , Ba2O , H2SO4 , KCl , Ni(OH) , Al2S3 , AgCl2 ,
Sn(OH)2 , CaS ,
H2PO4 , NaCl
Bài 2: Hoàn thành các phơng trình phản ứng sau :
Chúng thuộc loại phản ứng nào
a/ KMnO4

to
..


b/ KClO3

to

.

c/ Al

+ . ->


Al2O3

d/ Fe + .

-> FeCl3

e/ Mg + .

-> MgCl2
18


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

g/ Sn +
h/ Ni

H2SO4 -> SnSO4 + ..

+ HCl

i/ Zn + PbCl2

-> NiCl2 +
-> ZnCl2

+ ..

III/ Định luật bảo toàn khối lợng , Mol , Thể tích mol chất

khí
1/ Phơng pháp
Giải thích cho học sinh nắm đợc các khái niệm và hớng dẫn học
sinh tính toán đợc một số bài tập đơn giản
2/ Nội dung
2.1/ Định luật bảo toàn khối lợng : Trong một phản ứng hoá học
tổng khối lợng của các sản phẩm bằng tổng khối lợng của các chất
tham gia
*/áp dụng :

mA

Trong đó mA

,

mC ,

+ mB

= mC + m D

mB là khối lợng của các chất tham gia phản ứng
mD là khối lợng của các chất tạo thành

*/ Bài toán : Nhúng một lá nhôm vào dung dịch CuSO 4 ,sau phản
ứng lấy lá nhôm ra thì thấy khối lợng dung dịch nhẹ đi 1,38g
.Tính khối lợng nhôm đã phản ứng
Giải
Theo định luât bảo toàn khối lợng :


mAl

+

mCuSO4

-> mAl2(SO4)

+ mCu

Sau phản ứngkhối lợngdung dịch nhẹ đi bao nhiêu thì có nghĩa là
khối lợng lá nhôm tăng lên bấy nhiêu
Gọi khối lợng lá nhôm đã phản ứng là x gam ,khối lợng lá nhôm tăng
1,38 g .Ta có phơng trình phản ứng
2Al

+

3CuSO4

->

Al2(SO4)3

+

3Cu

19



Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

(2x27)g
(3x64)g
Xg
3x64 xX

g

2x27
3x64 x X

-x

2x27
Giải ra ta có

x = 0,54 g

2.2/ Mol : Là lợng chất gồm có N hạt vi mô (nguyên tử , phân tử )
*/ N: Số A vôgađrô có trị số N= 6,02.10 23

hạt vi mô

*/ Khối lợng mol M : Là khối lợng tính bằng gam của N hạt vi mô
( nguyên tử ,hay phân tử )


Chú ý

Khối lợng mol của nguyên tử ,phân tử có cùng số trị với

nguyên tử khối ,phân tử khối
Ví dụ : C =12 đvc

-> Mc = 12 g

H2O =18 đvc

-> MH2O =18 g

O2 = 32 đvc

-> M

O2

= 32 g

*/ Công thức biến đổi giữa khối lợng và lợng chất
n =

m
M

(n là số mol nguyên tử hoặc phân tử .
Nếu M là nguyên tử hoặc phân tử )


Ví Dụ :
a/ Tìm số mol H2O có khối lợng 39,6 g
b/ Tìm số mol của 12.1023 nguyên tử sắt
20


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

2.3/ Thể tích mol chất khí
-Đối với bất kỳ chất khí nào ở cùng nhiệt độ ,áp suất đều chiếm
những thể tích bằng nhau
- ở điều kiện tiêu chuẩn ,nghĩa là ở nhiệt độ O0 C ,và áp suất
là 1atm ,1mol bất kỳ chất khí nào cũng chiếm thể tích là 22,4 lít
(dm3)
*/ Công thức tính n khí ở điều kiện tiêu chuẩn
V

N = 22,4
Bài tập : Một hỗn hợp khí A gồm 0,2 mol khí SO 2, 0,5mol khí CO,
0,35 mol khí N2
a/ Tính thể tích của hỗn hợp khí A (ĐKTC)
b/Tính khối lợng của hỗn hợp khí A
3/ Yêu cầu của bài :
-Phơng pháp tính theo định luật bảo toàn khối lợng
-Học sinh thành thạo việc chuyển đổi giữa khối lợng và lợng chất
,chuyển đổi giữa số mol và thể tích

Bài tập
Bài 1: Để đốt cháy mg chất A cần dùng 2,24 lít khí ô xi thu đợc

1,12 lít CO2 và 1,8 gam nớc .Tính khối lợng m
Bài 2: Tính khối lợng của hỗn hợp gồm :
a/ N nguyên tử oxi, 2N phân tử nitơ và 1,5 Nphân tử CO2
b/ 0,1mol Fe, 0.2mol Cu và 0,3 mol Zn
c/ 0,5 mol H2SO4 ,0,3 mo HNO3 và 0,1 mol HCl
d/ 2,24 lít O2, 1.12lít H2 (thể tích đo ở đktc)

21


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

IV/

Tính theo công thức và phơng trình hoá

học
1/ Phơng pháp :
-Các bài toán tính theo công thức hoá học và phơng trình hoá học
trong giai đoạn đầu làm quen không nên đa những bài toán khó
ngay ,mà đa ra một số lợng nhiều các bài toán ,và dạng toán cơ bản
giúp học sinh làm quen với phơng pháp giải
2/ Nội dung
2.1/ Tính theo công thức hoá học
*/ Tính thành phần % của nguyên tố trong hợp chất
Ví dụ 1: Trong 1 hợp chất AxBy
(1)

%A =


MAx
MAxBy



.100%

MBy

%B = MAxBy

-Hợp chất gồm 3 hoặc 4 nguyên tố tạo thành cũng đợc tính tơng tự
Bài toán : Tính thành Phần % của các nguyên tố trong các hợp chất
sau : H2O , HCl
Giải
-Dựa vào công thức ta có thể tính đợc % nguyên tố trong nớc
%H=

MH 2
.100%
MH 2O

=

2
.100 % = 22,2 %
18

% O = 100% - 22,2 %


= 87,8 %

-% Các nguyên tố trong HCl
%H=

1
.100% = 3,4 %
36,5

% Cl = 100% - 3,4 % = 96,6 %
Dựa vào công thức 1 lập công thức hoá học
Ví dụ : 1 hợp chất có thành phần % các nguyên tố
22


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

%S

=4,1 %

,

% Na =59%

,

KLPT =78


Giải
Giả sử hợp chất trên có công thức là NaxSy
Dựa vào công thức 1 ta có
%Na =

23x
.100%
78

=59%

Ta tìm đợc x=2
%S =

32 y
.100%
78

= 41%

Ta tìm đợc y = 1
Vây muối có công thức là Na2S
2.2/ Tính theo phơng trình hoá học
2.2.1Dang

bài 1: Phản ứng sảy ra hoàn toàn

Ví dụ : Dùng H2 để khử 31,2 ghỗn hợp CuO và Fe3O4 ,trong hỗn hợp
khối lợng Fe3O4 nhiều hơn CuO là 15,2 g .Tính khối lợng Cu và Fe thu

đợc
Giải
Gọi a là khối lợng của CuO ,theo đầu bài ta có :
a +a

+15,2 =31,2

Giải ra ta có a= 8 g
mCuO =8 g ; nCuO =0,1mol
mFe3O4 = 23,2g ; nFe3O4 = 0,1 mol
Phơng trình phản ứng :

CuO +
1mol
0,1mol

H2
1mol

-> Cu

+ H2O

1mol
0,1mol

mCu = 0,1.64 = 6,4 g
23



Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

Fe3O4

+

4H2

->

3Fe

+

4H2O
1mol

4mol

0,1mol
mFe

3mol
0,3mol

= 0,3 .56 = 16,8 g

Ví dụ 2: Khi đốt sắt trong bình ô xi ngời ta thu đợc 15 g
Fe3O4.Tính khối lợng của oxi và của sắt tham gia phản ứng


2.2.2Dạng bài 2: Bài toán về chất lợng d
Ví dụ 1: Khi đốt cháy 5,4 g nhôm trong bình đựng 4,48 lít khí ô
xi ở (đktc)
Tính khối lợng nhôm ô xít tạo thành
Giải
Theo đầu bài ta có :

nAl

5,4

= 27 = 0,2mol
4,48

nO2
PTP:

4Al

+

3O2

4 mol
0,2
4

->


3mol

0,2 mol
Ta có tỷ lệ :

= 22,4

0,2
3

2Al2O3
2mol

0,2 mol
<

=0,2 mol

x mol

=> Ta thấy lợng ô xi d

khối lợng nhôm o xít sẽ đợc tính theo nhôm
-Từ ptp ta có :

4
0,2

=


2
x

=> x=1

Khối lợng nhôm o xít là : mAl2O3 =0,1. 102 = 10,2g
Đáp số: mAl2O3 =10,2 g

24


Hệ thốngcác dạng bài táp hoá học nâng cao lơp 8và phơng pháp bồi dỡng học sinh giỏi hoá
học 8

Ví dụ 2: Cho m gam kim loại Zn tác dụng với 10,95 g axit clohiđric
tạo ra 13,6g kẽm clorua ZnCl2 và khí hiđrô(đktc) .Hãy tính khối
luợng m

2.2.3Dạng bài 3: Bài toán về phản ứng dây truyền
Ví dụ 1: Ngời ta nhiệt phân KMnO4 thu đợc ô xi . lợng o xi thu đợc
đem cho tác dụng với sắt để điều chế ô xít sắt từ biết rằng các
phản ứng sảy ra hoàn toàn .Tính khối lợng KMnO4 cần thiết để
điều chế 23,2 g ô xít sắt từ
Giải
Từ đầu bài
PTPU

n Fe3O4

2KMnO4


23,2

= 232 =0,1mol

to
K2MnO4 + MnO2 + O2 (1)


3Fe + 2O2 -> Fe3O4 (2)
3mol

2mol

1mol

Từ phơng trình (2)ta có :


nO2 =

2KMnO4

1
2
=
0,1
x

=> x=0,2 mol


0,2mol
to
K2MnO4


+ MnO2 + O2

2mol

1mol

Ymol

0,2 mol
2

1

Từ phơng trình trên ta có : y = 0,2
Vây ta có :mKMnO4

=

=> y =0,4 mol

0,4 (39 + 55 + 64) =63,2g
Đáp số :mKMnO4

= 63,2g


Ví dụ 2:Ngời ta điều chế H2SO4từ SO2 qua phơng trình sau
SO2 + O2
SO3

-> SO3

+ H2O ->

H2SO4
25


×