Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nơi sống của loài trà hoa vàng (camellia spp) tại xã rã bản huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔN G LÂM

Tên đề tài:

HOÀNG THỊ LƯU

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NƠI SỐNG CỦA LOÀI TRÀ HOA
VÀNG (Camellia spp) TẠI XÃ RÃ BẢN, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH
BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: ST&BTĐDSH
Lớp: K46 - ST&BTĐDSH
Khoa: Lâm nghiệp
Khoa học: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, đầy đủ, rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ luận văn nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luân văn, trước khoa và
nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

XÁC NHẬN CỦA GVHD

TS.Đỗ Hoàng Chung

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Hoàng Thị Lưu

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm
khóa luận tốt nghiệp!


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ, đặc biệt là
quý thầy cô khoa Lâm nghiệp đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý
thuyết và thực hành trong suốt thời gian học tập ở trường. Thực tập tốt nghiệp
là thời gian tốt nhất cho em củng cố lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế
một cách đúng đắn, sáng tạo và mang lại hiệu quả nhất.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự cho phép của ban giám hiệu nhà
trường và ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm nơi sống của loài Trà hoa vàng (Camellia spp)
tại xã Rã Bản, huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành đề tài ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em xin chân thành sự giúp đỡ của:
Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã quan

tâm, tạo điều kiện giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
UBNN xã Rã Bản, một số hộ gia đình tại các thôn Pác Giả và Khuổi
Giả đã hỗ trợ giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn
TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tâm hỗ trợ em về phương pháp nội dung trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và trình độ bản thân cịn hạn chế nên đề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Hoàng Thị Lưu

năm 2018


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GVHD .......................................................................i
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN ...................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................
vi


DANH

MỤC

CÁC

HÌNH.....................................................................vii PHẦN 1: MỞ ĐẦU
................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................
2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ...........................................................................
2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
2.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 3
2.2 Nghiên cứu trong nước ..................................................................... 5
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................... 8
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 8
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số ............................................ 10
2.3.3. Các thuận lợi và khó khăn ...........................................................
10
PHẦN 3: ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 11
3.1. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu ................................................... 11
3.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................... 11
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây Trà hoa vàng .................... 11



4

3.2.2 Nghiên cứu đặc điểm trạng thái rừng có cây Trà hoa vàng phân bố
tại khu vực nghiên cứu .......................................................................... 11
3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên
cứu ........................................................................................................ 11
3.2.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn loài cây này tại khu vực
nghiên cứu .............................................................................................
12
3.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................. 12
3.3.1. Phương pháp kế thừa ................................................................... 12
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................... 12
3.3.4 Xử lý số liệu ................................................................................. 14
3.3.4.1. Phương pháp xử lý số liệu tầng cây gỗ và cây bụi thảm tươi...... 14
3.3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu tái sinh Trà hoa vàng ....................... 16
3.3.4.3 Phương pháp thực hiện trong phịng thí nghiệm......................... 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 18
4.1. Đặc điểm sinh thái nơi loài Trà hoa vàng phân bố ........................... 18
4.1.1. Đặc điểm đất nơi loài Trà hoa vàng phân bố................................. 18
4.1.2. Đặc điểm về thời tiết .................................................................... 19
4.1.3. Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng ........................................ 19
4.1.3.1. Đặc điểm về phân bố theo loại rừng .......................................... 19
4.1.3.2. Đặc điểm về phân bố theo địa hình............................................ 21
4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Trà hoa vàng ............................ 22
4.2.1. Đặc trưng của một số nhân tố điều tra .......................................... 22
4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ....................................................... 23
4.2.3. Đặc trưng về chiều cao lâm phần ................................................. 25
4.2.4. Đặc trưng về diện tích tán lá và độ tàn che ................................... 26
4.2.5. Đặc trưng về mật độ..................................................................... 28

4.2.6. Đặc trưng về đa dạng loài thực vật ............................................... 28


5

4.3. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng .......................................... 29
4.4. Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu .......... 30
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ......................... 32
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 34
5.1. Kết luận .......................................................................................... 34
5.2. Kiến nghị ....................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 36


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm địa hình nơi cây Trà hoa vàng phân bố ......................... 21
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng ............................... 22
Bảng 4.3. Một số thơng số tính cơng thức tổ thành rừng nghèo tại thôn
Pác Giả .................................................................................................. 24
Bảng 4.4. Một số thơng số tính cơng thức tổ thành rừng nghèo tại thôn
Khuổi Giả .............................................................................................. 25
Bảng 4.5. Chiều cao lâm phần và Loài Trà hoa vàng.................................... 26
Bảng 4.6. Đặc trưng diện tích tán lá và độ tàn che của rừng nghèo............... 27
Bảng 4.7. Mật độ tầng cây gỗ và mật độ cây Trà hoa vàng.......................... 28
Bảng 4.8. Chỉ số đa dạng loài thực vật ......................................................... 29


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các
loại rừng ....................................................................................................... 20
Hình 4.2: Hình ảnh tái sinh bằng chồi của cây Trà hoa vàng ........................ 30
Hình 4.3. Hình thái cây trà hoa vàng ............................................................ 30
Hình 4.4. Hình thái lá của cây Trà hoa vàng................................................. 31
Hình 4.5. Một số hình ảnh hoa và hạt cây Trà hoa vàng ............................... 31


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU
1. CP

: Che phủ

2. Dt

: Đường kính tán

3. Doo

: Đường kính gốc

4. D1.3

: Đường kính ngang ngực


5. Hvn

: Chiều cao vút ngọn

6. Hdc

: Chiều cao dưới cành

7. ha

: Hecta

8. OTC

: Ô tiêu chuẩn

9. ODB

: Ô dạng bản

10. UBND
11.STT

: Số thứ tự

: Ủy Ban nhân dân


1


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trà hoa vàng thuộc chi Camellia, là một chi

lớn thuộc họ Trà

(Theaceae). Các loài trong chi Camellia có nhiều tác dụng như gỗ làm đồ gia
dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngồi ra,
có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phòng hộ chống xói mịn,
ni dưỡng nguồn nước,…Trà hoa vàng là lồi cây quý, được phát hiện ở
Trung Quốc vào những năm 60 của thế kỷ XX nhưng đã được phát triển
nhanh chóng nhờ những đặc tính vốn có của nó. Trung Quốc đã lai giống
thành công giữa Trà hoa vàng và Trà hoa đỏ, làm lá nhỏ đi nhưng vẫn giữ
được màu hoa vàng tuyệt đẹp. Trà hoa vàng đã được gây trồng và chế biến
thành đồ uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phịng và chữa bệnh tốt. Ngồi
việc sử dụng Trà hoa vàng như một loài cây cảnh quan, các ứng dụng khác sử
dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa cịn có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu
đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch
(Vũ Thị Luận, 2017) [2].
Ở Việt Nam, Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi những năm 90
của thế kỷ XX và ở một số vùng phía bắc trong những năm vừa qua. Trà hoa
vàng là cây bụi, ưa bóng, có thể đưa chúng vào đối tượng trồng dưới tán rừng
phịng hộ. Hiện nay, mơi trường sống của Trà hoa vàng đang bị đe dọa
nghiêm trọng do việc chặt phá rừng bừa bãi, mức độ khái thác nhiều dấn đến
sản lượng của loài bị giảm mạnh, bên cạnh đó thị trường Trung Quốc thu mua
với giá rất cao nên người dân đã vào rừng khái thác trái phép. Nếu khơng có
kế hoạch bảo vệ và đầu tư hợp lý thì chúng ta sẽ mất đi nguồn tài nguyên quý
hiếm này (Vũ Thị Luận, 2017) [2].
Việc nghiên cứu đặc điểm nơi sống của cây trà hoa vàng có ý nghĩa rất
quan trọng và cần thiết góp phần bảo vệ phát triển lồi này một cách có hiệu

quả. Tiến tới khai thác lợi dụng sản phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ


sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng
cao đời sống của người dân địa phương.
Hiện này, loài trà hoa vàng được tìm thấy ở một số xã của huyện Chợ
Đồn tỉnh Bắc Kạn, trong đó có xã Rã Bản. Do tình trạng phân bố của lồi chưa
có đầy đủ thơng tin và việc nghiên cứu cơ bản về loài cây này cịn rất hạn chế.
Xuất phát từ thực tiến đó tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
nơi sống của cây Trà hoa vàng (Camellia spp) tại xã Rã Bản, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn”
1.2 Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Xác định được đặc điểm nơi sống, khu vực phân bố trà hoa vàng tại xã,
Rã Bản, huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm phân bố của cây Trà hoa vàng tại khu vực
nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm hồn cảnh rừng nơi có lồi Trà hoa vàng tại
khu vực nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển loài Trà hoa
vàng tại khu vực nghiên cứu
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Q trình nghiên cứu giúp tơi củng cố lại các kiến thức lý thuyết đã
học và bước đầu làm quen với việc nghiên cứu ngoài thực địa.
Xác định được hiện trạng phân bố và trạng thái rừng tại khu vực nghiên
cứu. Làm cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nơi sống của lồi trà hoa vàng, góp

phần vào bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên cứu.


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trà hoa vàng thuộc chi Trà (Camelia) là chi thực vật có nhiều chủng
loại phong phú, có nhiều tác dụng, theo thống kê trên thế giới có khoảng trên
300 lồi và hàng chục biến chủng khác nhau.
Những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên Trà hoa vàng được phát hiện
ở Quảng Tây, Trung Quốc và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Từ đó
nó được các nước rất quan tâm nghiên cứu vì có một số cơng dụng đặc biệt.
Trà hoa vàng ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở nơi đất tơi xốp bên bờ
suối có bóng râm, thốt nước tốt. Phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chỉ thấy
mọc hoang ở vùng đồi gò 100-200m, huyện Ung Nhinh - Nam Ninh - Quảng
Tây - Trung Quốc. Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của
Trung Quốc (Nguyễn Văn Khương, 2011) [1], (Vũ Thị Luận, 2017) [2].
Trong lá của Trà hoa vàng có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như
Germanium (Ge), Selenium (Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn),
Vanadium …. Các hoạt chất trong lá, hoa của Trà hoa vàng có tác dụng hạ
huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng
cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Germanium có hoạt tính sinh lý rất
cao, có thể phát huy, tăng cường năng lực hấp thu O2 của tế bào, đảm bảo
cung cấp dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germanium hữu
cơ làm tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu phát triển,
tăng khả năng miễn dịch, có tác dụng phịng và chống ung thư. Selenium có
tác dụng chống oxy hố, có thể tiêu trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng
cao năng lực tự bảo vệ, do đó kéo dài tuổi thọ. Vanadium có thể xúc tiến cơ
năng tạo máu, giảm cholesterol trong huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng
chứng tỏ Trà hoa vàng giúp giảm mỡ máu rõ rệt hơn alpha-Napthothiourea,
thuốc đã được thế giới công nhận về công dụng giúp giảm mỡ máu



Các hợp chất của Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng
của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể
xem là thành công trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng
cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ
là 33.2%... Chất chiết xuất từ Trà hoa vàng cịn có tác dụng làm giảm tới
36.1% lượng lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử
dụng tân dược hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của
Trung Quốc, trong một cơng trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Trà
hoa vàng "có những cơng dụng y học vơ giá" (Đỗ Đình Tiến, 2000) [11].
Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen các loại Trà hoa vàng
(trên 20 loài và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm
sắc thể, đặc trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Trà hoa vàng
Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc) đã chế biến
thành công trà túi lọc từ Trà hoa vàng, tinh trà và dịch Trà hoa vàng thành loại
nước uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm
Golden Camellia có giá tới 4.67 triệu đồng/ chai. Đây là hướng sử dụng Trà
hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người
Ngồi ra, các nghiên cứu của nước ngoài cũng chỉ ra rằng, Trà hoa cịn
có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác
dụng bảo vệ mơi trường mạnh, làm sạch khơng khí. Một công viên Trà hoa
vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh – Trung Quốc để phục vụ người dân
thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu
(Nguyễn Văn Khương, 2011) [1], (Vũ Thị Luận, 2017) [2].
Như vậy, ở Trung Quốc các loài trong chi Camelli đã được các nhà
khoa học, các nhà chuyên môn nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trung Quốc
là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng, khai thác các loài trà hoa
trong nghệ thuật cây cảnh, làm thuốc, đồ uống.



2.2 Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, Trà hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở
miền Bắc nước ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về
Trà hoa vàng không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 lồi
khác nhau. Những năm 90 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng mới được quan tâm
điều tra nghiên cứu về hình thái, phân loại Trà hoa vàng (Trần Ninh, 2002) [5].
Trà hoa vàng có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc
nước ta như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng thường mọc
ở độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ sinh, xen giữa
các nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven khe suối
cạn
Mặc dù đã phát hiện trà hoa vàng gần một thế kỷ nhưng đến nay công
tác bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như cịn bỏ ngỏ.
Khơng chỉ 2 lồi Trà hoa vàng có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục
lồi Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ
yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại
Đà Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền
vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mô lớn.
Trà hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 2-5m, cành
thưa, vỏ cây màu vàng xám nhạt. Lá đơn mọc cách, dài hẹp hình trịn. Hàng
năm cứ đến tháng 4-5 đâm lộc, ra lá mới, sau 2-3 năm lá già mới rụng. Tháng
11 bắt đầu nở hoa, hoa kéo dài đến tháng 3 năm sau. Hoa mọc ở nách lá mới
mọc riêng lẻ. Màu vàng kim có sáp bóng, đẹp mắt, long lanh khiến con người
cảm giác nửa trong suốt. Hoa dạng cốc hoặc bát, thế hóa đa dạng và kiều diễm
(Ngơ Quang Đê và cs, 2008) [9].
Trà hoa vàng có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống,
làm thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu,
cũng có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình
và hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu.



Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây
khác trong rừng tự nhiên. Do đó trà hoa vàng có khả năng trồng làm cây tầng
dưới cho các đai rừng phịng hộ ni dưỡng nguồn nước, chống xói mịn. Cây
có nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt [3].
Trà hoa vàng có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa
từ trung bình đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều loài nở
hoa vào dịp Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Trà hoa
vàng dã sinh về trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan
được quan tâm đến, còn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và
khai thác (Nguyễn Văn Khương, 2011) [1], (Phạm Thị Bích Hịa, 2017) [4].
Trần Ninh (giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội) đã cùng các cộng sự
phát hiện một loài trà hoa sắc vàng tươi trong Vườn Quốc Gia Tam Đảo
(hiện chưa thể tiết lộ vị trí cụ thể).
Đỗ Đình Tiến (2000) đã nghiên cứu về nhân giống bằng hom cũng
được thực hiện cho loài C. petelotii; C. tonkinensis và C. euphlebia đạt tỷ lệ
ra rễ từ 70% - 86%. Theo thống kê hiện nay có khoảng 196 loài trà, chia làm
4 á chi và nhiều chủng, biến chủng. Việt Nam có khoảng 26 lồi trà, chủ yếu
ở miền Bắc. Trong những năm gần đây nhiều người nhà nghiên cứu nước
ngoài (Úc, Pháp, Anh, Nhật...) đã tới Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu về các
giống, đặc biệt là Trà hoa vàng. Trà hoa phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới,
nóng ẩm và có mùa đơng, rất thích hợp với miền Bắc và Đà Lạt, có thể trồng
được trên nhiều loại đất, trong đó đất tơi xốp, thốt nước, đất chua có độ pH
từ 4,5 - 5,5 là thích hợp nhất. Trà hoa đang là lồi q hiếm, chưa nơi nào
trồng với diện tích lớn. Một số lồi khơng có nhị (bạch trà) nên khơng có quả.
Vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vơ tính
(chiết, ghép, giâm hom, ni cấy mơ), trong đó cách giâm hom là đơn giản và
có tỷ lệ cây sống cao (Đỗ Đình Tiến, 2000) [11].



Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở lồi Trà hoa vàng C. petelotii
của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự
(2003) với mục đích xác định chính xác phân loại lồi này với loài C.
chrysantha của Trung Quốc. Kết quả cũng chỉ dừng ở việc tách chiết được
ADN tổng số và đã nhân được đoạn gen mã hoá rARN 5,8S ở loài Trà C.
petelotii với cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia cịn cụ thể lồi C.
petelotii và C. chrysantha của Trung Quốc có phải là cùng một lồi hay
khơng thì chưa thấy đề cập (Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Văn Mùi, Trương
Quốc Phong, 2003) [12].
Viện Dược liệu (Bộ Y tế) có cơng trình "Bước đầu khảo sát thành phần
hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp. ở Việt Nam". Kết quả của
đề tài khoa học này cũng mới chỉ dừng lại ở mức "khiêm tốn" là xác định
được một số nhóm chất của 5/20 loại trà hoa vàng bằng phương pháp sắc ký
lớp mỏng.
Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) và
nhân giống một số loài Trà hoa vàng nhằm bảo vệ và phát triển” đã được thực
hiện cho hai lồi C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã tìm hiểu điều kiện
sống của 2 loài trà hoa vàng Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định
biện pháp kĩ thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy lồi trà hoa vàng Ba vì
(Camellia tonkinensis) là thành cơng do trước đây năm 1995 Rosmann đã đi
tìm nhưng chưa thấy và tưởng loài này đã mất. Đề tài đã giâm hom cho 2 loài
này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 – 80.6%. Lần đầu tiên phân tích các nguyên tố vi
lượng trong lá trà hoa vàng Ba Vì và Sơn động tại nơi sinh sống tự nhiên của
chúng (Ngô Quang Đê và cs, 2008) [9].
Trên báo Lâm Đồng điện tử số ra ngày 6/8/2008 của tác giả Sơn Tùng
(2008) có tiêu đề “Camellia - Siêu trà bị lãng quên” cho biết các công dụng về
giá trị dược học của Trà hoa vàng và mà cũng chỉ ra việc khai thác đúng mức
tài nguyên này ở Việt Nam còn bị bỏ ngỏ.



2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Xã Rã Bản là một xã vùng cao của huyện Chợ Đồn, nằm
ở phía Đơng của huyện, có tổng diện tích tự nhiên 2.479,0 ha được phân
thành 10 thơn bản. Xã có ranh giới tiếp giáp như sau:
 Phía Bắc giáp xã Bằng Phúc.



Trên

Phía Nam giáp xã Đơng Viên, xã Đại Sảo.
Phía Đơng giáp huyện Bạch Thơng.
Phía Tây giáp xã Phương Viên.
địa bàn xã có đường tỉnh lộ 257 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi

cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã (UBND xã Rã
Bản, 2017) [8].
- Địa hình, địa mạo: Xã Rã Bản có địa hình chia cắt phức tạp, nhiều khe
núi tạo nên những bãi xen chân đồi tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Do đặc điểm kiến tạo địa chất, hình thành nhiều dạng địa
hình đặc trưng vùng núi, có địa thế hiểm trở, mức độ chia cắt mạnh, những
cánh đồng màu mỡ được phân bố ở khu vực trung tâm xã dọc theo đường tỉnh
lộ 257 và ven theo bờ sơng Cầu (UBND xã Rã Bản, 2017) [8].
- Khí hậu: Xã Rã Bản mang đầy đủ những đặc trưng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, được chia thành 2 mùa rõ rêt. Mùa khơ thời tiết lạnh, khơ; mùa mưa
nóng, ẩm và mưa nhiều. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Mùa
o


khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 22 C, nhiệt độ
o

o

tối cao tuyệt đối 26 C và nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 13,5 C 27 Lượng mưa
bình quân năm khoảng 1.700 mm, tập trung vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8,
mưa ít vào tháng 12 và tháng 1. Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%,; thấp
nhất là 78% vào tháng 2 và cao nhất là 87% vào tháng 7. Xã Rã Bản nằm sâu
trong lục địa và được che chắn bởi nhiều dãy núi cao nên ít chịu ảnh hưởng


của thiên tai như bão, lụt xã (UBND xã Rã Bản, 2017) [8]. Nhìn chung xã có
khí hậu tương đối thuận lợi để phát triển đa dạng hóa các loại cây trồng, vật
nuôi trong sản xuất nông – lâm nghiệp và thuận lợi cho sinh hoạt của nhân dân
- Thủy văn: Mạng lưới thủy văn của xã gồm hệ thống các sơng suối
chảy trên địa bàn có mật độ khá dày. Trong đó có sơng Cầu bắt nguồn từ dãy
núi Tam Tao thuộc xã Phương Viên chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
qua xã Rã Bản. Đây là con sơng có lưu lượng nước chảy lớn, ngồi ra cịn có
các con suối nhỏ, ao, hồ… Cung cấp nước tưới cho sản xuất nơng nghiệp.
Tuy nhiên, do địa hình dốc, cao nên một số khu vực sản xuất nông nghiệp cịn
thiếu nước về mùa khơ, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp (Liêu Thị
Thao, 2015) [7].
- Tài nguyên đất: Đất đai được hình thành từ 2 loại đất chính: đất thủy
thành và đất địa thành. Đất thủy thành: loại đất này được hình thành từ đất
phù sa, sơng ngịi được phân bố dọc theo các bờ sông suối thuộc lưu vực sông
Cầu. Chủ yếu là đất ruộng. Đất địa thành: đất được hình thành từ đất Feralit
mùn vàng trên núi cao và đất Feralit phát triển trên đá Macmaxit. Tầng đất
dày trung bình, thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét, kết cấu tốt, tỷ lệ đạm
trung bình. Nơi có thảm thực vật bị che phủ có tỷ lệ mùn khá cao. Chủ yếu là

đất đồi núi (Liêu Thị Thao, 2015) [7].
-Tài nguyên rừng: Xã có nguồn tài nguyên rừng phong phú và đa dạng.
Diện tích rừng hiện có 1.527,54 ha đất lâm ngiệp. Trong đó đất rừng sản xuất
có 1.191,80 ha, chiếm 48,08% diện tích đất lâm nghiệp, đất rừng phòng hộ
335,74 ha chiếm 13,54% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Rừng tự nhiên ở các
thơn bản trong xã có trữ lượng gỗ thấp, rừng chủ yếu là cây mỡ, keo nhưng
đang ở trong thời kỳ cơ bản, chưa có khả năng khai thác lớn. Nhìn chung rừng
cịn nghèo, trữ lượng gỗ ít, động thực vật q hiếm hầu như khơng cịn. Tuy
nhiên với trữ lượng rừng hiện nay cùng với rừng non đang phát triển, được
quản lý bảo vệ tốt, lâm nghiệp sẽ là ngành kinh tế quan trọng của xã trong
những năm tới.


2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số
- Tình hình kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế xã hội ổn định, tình hình
quốc phịng, an ninh được giữ vững. Cơ cấu kinh tế xã hội đã có nhiều chuyển
biến từ khi thực hiện chương trình nông thôn mới. Sự thay đổi nhận thức của
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về Chương trình xây dựng nơng
thơn mới đã có bước phát triển mạnh , phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong quá trình tổ chức thực hiện (UBND xã Rã Bản, 2017) [8].
- Dân số: Xã có 1.529 khẩu /394 hộ. Gồm 4 dân tộc anh em Tày, Nùng,
Dao, Kinh cùng sinh sống trong 10 thôn: Nà Cà, Hun, Kéo Hấy, Khuổi
Nhang, Nà Phung, Nà Tảy, Chói, Cốc Quang, Pác Giả, Khuổi Giả (UBND xã
Rã Bản, 2017) [8].
2.3.3. Các thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi: Tiềm năng đất đai, khí hậu và điều kiện thời tiết tại địa bàn
nghiên cứu khá thuận lợi cho cây Trà hoa vàng sinh trưởng và phát triển. Đặc
biệt tài nguyên rừng phong phú và đa dạng thích hợp phù hợp với các điều
kiện sinh cảnh khác nhau nơi có lồi Trà hoa vàng sinh sống.
- Khó khăn: Người dân phụ thuộc vào rừng cịn chiếm tỷ lệ cao, các

hiện tượng khai thác chặt phá rừng bừa bãi vẫn sảy ra thường xuyên trên địa
bàn xã. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa cao, năng lực của đội ngũ cán bộ
hưỡng dẫn chuyển giao kỹ thuật chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế. Một số bộ
phận nhân dân cịn trơng chờ ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước.


PHẦN 3:
ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là cây Trà hoa vàng phân bố tự nhiên trên rừng
tại xã Rã Bản, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi
địa bàn xã Rã Bản, huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian nghiên cứu: 05/3 – 05/4/2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây Trà hoa vàng
- Dựa trên kết quả phỏng vấn chỉ ra sự phân bố của cây Trà hoa vàng
tại khu vực nghiên cứu
- Hệ thống hóa sự hiểu biết của người dân địa phương về cây Trà hoa
vàng về: nơi sống, giá trị sử dụng, khả năng khai thác và phát triển.
3.2.2 Nghiên cứu đặc điểm trạng thái rừng có cây Trà hoa vàng phân bố
tại khu vực nghiên cứu
- Hồn cảnh sống: Địa hình, đặc điểm đất, nhiệt độ, lượng mưa
- Hệ sinh thái: Động vật, thực vật và vi sinh vật
- Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có Trà hoa vàng phân bố:
+ Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
+ Thành phần loài đi kèm
+ Độ tàn che tầng cây gỗ
+ Tầng cây bụi, thảm tươi
3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên

cứu
- Xác định đặc điểm hình thái thân và rễ cây Trà hoa vàng
- Xác định đặc điểm hình thái lá, hoa và quả của cây Trà hoa vàng


3.2.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn loài cây này tại khu vực nghiên cứu
Dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu thực tế sẽ đưa ra các giải pháp phù
hợp với khu vực nghiên cứu
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài có kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có về cây trà hoa vàng ở trong và
ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa …)
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Điều tra cộng đồng sử dụng bộ phiếu điều tra để xác định giá trị sử
dụng, khu vực phân bố, loại rừng phân bố, mức độ nhiều của loài Trà hoa
vàng tại khu vực nghiên cứu (Mẫu phiếu 1 và 2).
3.3.3. Điều tra thực địa
Để đánh giá được đặc điểm nơi sống của trà hoa vàng tại rừng tự nhiên ở
xã Rã Bản, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Đề tài dự kiến tiến hành lập tối
thiểu 3 tuyến số lượng có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện khu vực
nghiên cứu. Các tuyến đại diện cho toàn bộ khu vực nghiên cứu đi qua các
dạng sinh cảnh và các trạng thái rừng của khu vực.
Dọc các tuyến điều tra cần quan sát và ghi chép cây Trà hoa vàng có
tồn tại khơng, số lượng các cây xuất hiện tại các tuyến nhiều hay ít, cấu trúc
rừng như thế nào, thành phần loài cây sống cùng với cây trà hoa vàng dưới
tầng tán. (Kết quả ghi vào bảng phụ lục)

- Điều tra về đặc điểm phân bố


+ Sử dụng phương pháp điều tra thực vật theo tuyến kết hợp điều tra ô
tiêu chuẩn (OTC). Tại các điểm có Trà Hoa Vàng phân bố, tiến hành lập OTC
điển hình với diện tích 2.500m2 (50 x 50m). Tiến hành điều tra theo phương
pháp lâm học.
+ Sử dụng máy định vị toàn cầu GPS, la bàn, bản đồ VN 2.000 tỷ lệ
1/25.000 để xác định hướng điều tra, vị trí điều tra, độ cao vị trí điều tra, vị trí
các điểm có lồi cây được đánh dấu trên bản đồ. Sử dụng phần mềm Mapinfor
vẽ bản đồ trong quá trình thực hiện đề tài và lên được bản đồ phân bố tự nhiên
của cây Trà Hoa Vàng tỉ lệ 1/25.000.
- Điều tra về đặc điểm sinh cảnh sống của cây Trà Hoa Vàng
+ Trên các OTC đã lập sử dụng phương pháp điều tra lập địa lấy 3 yếu
tố chính là khí hậu, đất đai và thực bì để đánh giá điều kiện nơi mọc, vi khí
hậu (khí hậu tại thời điểm điều tra/OTC), sinh cảnh sống của Trà Hoa Vàng.
+ Lập 02 tuyến/xã, trên tuyến lập các ô tiêu chuẩn, vị trí lập ơ tiêu
chuẩn (OTC) là nơi bắt gặp cây Trà Hoa Vàng, trên tuyến các OTC tối thiểu
phải cách nhau 500 m (Có thể xem xét lập ô tiêu chuẩn những nơi Trà Hoa
Vàng đã từng phân bố, nhưng thời gian không quá 1 năm sau khi cây Trà Hoa
Vàng bị khai thác, dựa trên thông tin người dân cung cấp – Giải pháp này là
giải pháp dự phòng khi trên thực tế Trà Hoa Vàng đã bị khai thác kiệt).
+ Lập 03 OTC/tuyến tại (3 vị trí chân, sườn, đỉnh) x 2 tuyến/thơn /xã =
6 OTC. Tiến hành điều tra các nhân tố trong OTC và các chỉ tiêu phản ánh
cấu trúc sinh thái và hình thái của rừng nơi có Trà Hoa Vàng phân bố.
+ Điều tra tầng cây gỗ:Trên mỗi ô tiêu chuẩn tạm thời, tiến hành điều
tra tầng cây gỗ gồm các nội dung sau: (1) Xác định tên loài cho tất cả các cây
có đường kính 6 cm trở lên; (2) Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây
có D ≥ 6 cm bằng cách đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính thân cây; (3)



Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm, sai số
đo cao ± 10 cm; (4) Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo
hướng ĐT, NB, sau đó lấy giá trị bình quân với sai số là ± 10cm.
+ Điều tra cây tái sinh và tầng cây bụi thảm tươi: Trên ô tiêu chuẩn tiến
2

hành lập một 5 ô dạng thứ cấp có kích thước 25 m (5 x 5 m) trong đó 4 góc ở
ơ tiêu chuẩn và 1 ơ ở trung tâm ô tiêu chuẩn. Với từng ô dạng bản đã thiết lập,
thực hiện các nội dung điều tra sau: (1) Xác định cây Trà Hoa Vàng tái sinh;
(2) Xác định nguồn gốc (chồi, hạt); (3) Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung
bình, xấu); (4) Đo chiều cao cây tái sinh; (6) Điều tra đặc trưng tầng cây bụi,
thảm tươi (Thành phần loài; chiều cao; độ che phủ).
+ Điều tra độ tàn che của rừng: Xác định độ tàn che của tầng cây cao
bằng phương pháp cho điểm, trong các OTC chia thành các tuyến song song
cách đều 4 - 5m một tuyến, trên mỗi tuyến đặt các điểm cách nhau 4 – 5 m,
tổng số điểm đo là 20. Tại các điểm đo, sử dụng ống đo (ống PVC đường kính
2,7 cm, dài 15 cm) ngắm lên theo phương thẳng đứng, nếu gặp tán cây cho 1
điểm, gặp mép tán cây cho 0,5 điểm, không gặp tán cây cho 0 điểm, độ tàn
che chung của OTC là trị số trung bình của các điểm ngắm.
3.3.4 Xử lý số liệu
3.3.4.1. Phương pháp xử lý số liệu tầng cây gỗ và cây bụi thảm tươi
Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ,
chúng tôi sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI),
tính theo cơng thức
a. Cơng thức tổ thành tầng cây gỗ

IVIi (% ) 

Ai  D i  R F i

3

Trong đó:
IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.


Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i:
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:
RFi là tần xuất xuất hiện tương đối của loài thứ i:
Theo Daniel Marmillod, những lồi cây có IV% > 5% là những lồi có
ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và theo Thái Văn Trừng (1978), trong
một lâm phần, nhóm lồi cây chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao
thì nhóm lồi đó được coi là nhóm lồi ưu thế. Đây là những căn cứ xác định
lồi và nhóm lồi ưu thế. Trên cơ sở đó, sau khi xác định giá trị chỉ số IV%
cho từng lồi, tính tổng giá trị IV% của những lồi có trị số này > 5% từ cao
đến thấp.
b. Tính diện tích tán lá và độ che phủ tán
Khi tính diện tích hình chiếu tán cây trên mặt phẳng ngang, coi nó có
dạng hình trịn, tính theo cơng thức:
St (m2) =


*Dt2 = 0.785* Dt2
4

Trong đó: St là diện tích tán (m2) ; π= 3.14 ; Dt là đường kính tán (m).
c. Mật độ
Công thức xác định mật độ như sau:
N/ha 


n
10.000
S

Trong đó:
- n: Tổng số cá thể của lồi trong các OTC;
- S: Tổng diện tích các OTC (ha).
d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học
Để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ
số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài
(số cá thể của từng loài), đề tài đã sử dụng các chỉ số sau:
* Chỉ số Simpson (1949) [14]:

D = 1-


Trong đó: ni là số cá thể lồi “i”; N là tổng số cá thể các lồi trong ơ
mẫu; S là số lồi trong ơ mẫu.
* Chỉ số Shannon - Wiener (H’) (1949) [13]
s

H ' 

 n.

i 1

i

N


ln(

n
N

i

)

Trong đó:
- H`là chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon-Wiener;
- ni là số lượng cá thể của loài thứ i;
- N là tổng số số lượng cá thể của tất cả các lồi trong ơ nghiên
cứu/khu vực nghiên cứu.
3.3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu tái sinh Trà Hoa Vàng
a. Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo cơng thức sau:
N/ha 

10.000  n
S

Trong đó:
- S là tổng diện tích các ơ dạng bản điều tra tái sinh (m2),
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
b. Chất lượng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo cơng thức:
n

N% 
100
N
Trong đó:
- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- N: Tổng số cây tái sinh


×