Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

93 đề thi thử 2019 megabook môn văn đề 27 file word có lời giải chi tiết image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.95 KB, 7 trang )

ĐỀ SỐ

27

BỘ ĐỀ THI THPT QUỐC GIA THEO CHUẨN CẤU TRÚC ĐỀ THI CỦA BỘ
GD&ĐT
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút.

Đề thi gồm 01
trang

TỰ BẰNG LÒNG
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản:
Nhiều khi đá dạy ta mềm mỏng
Sự tàn nhẫn nhắc ta điều lành
Nỗi buồn đánh thức hy vọng
Giữa thế giới không nhiều may mắn
Ta học cách vừa lòng với mình
Chia sẻ sự bình tâm của cỏ
[...]
(Hy vọng, Nguyễn Khoa Điềm, dẫn theo )
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Tác giả đã đưa ra những khái niệm đối lập nào? Sự đối lập đó có ý nghĩa gì?
Câu 3. Anh/ Chị hiểu thế nào về “sự bình tâm” mà tác giả nhắc đến?
Câu 4. Từ văn bản, nêu thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/ chị.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Bằng đoạn văn 200 chữ, bàn luận về quan niệm "Ta học cách vừa lòng với mình".


Câu 2 (5 điểm)
Có ý kiến cho rằng, cả Nguyễn Minh Châu và Trần Tế Xương đều đã xây dựng nên những hình tượng
người phụ nữ giàu đức hi sinh, những viên ngọc trong cuộc đời lấm láp. Qua việc phân tích nhân vật
người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa) và nhân vật người vợ (Thương vợ). Hãy làm sáng tỏ.


HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1

Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 2

- Tác giả nêu ra ba cặp khái niệm đối lập:
Cứng rắn (đá) - mềm mỏng
Sự tàn nhẫn - điều lành
Nỗi buồn - Hi vọng
- Ý nghĩa: Những khái niệm đối lập luôn tồn tại trong cuộc sống, chúng bổ sung cho
nhau. Qua đó, người viết muốn nêu lên một cách nhìn nhận lạc quan, những khó khăn,
tiêu cực lại nhắc nhở ta nghĩ tới những điều tích cực.

Câu 3

Bình là bằng phẳng, an yên
Tâm là tấm lòng, là tinh thần, suy nghĩ
Bình tâm là giữ được tinh thần luôn bình yên, không bị những thăng trầm của cuộc sống
làm cho xao động, bất định.

Câu 4


- Về hình thức: 5-7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
- Về nội dung: Nêu thông điệp ý nghĩa với bản thân: niềm hi vọng, tinh thần lạc quan, biết
đủ,...
Sau đây là một gợi ý:
Nhà thơ đã giúp ta nhận ra những điều tưởng chừng đơn giản mà không phải ai cũng đủ
mạnh mẽ, bản lĩnh để nhận ra. Dù cuộc đời có đầy chông gai và thử thách, không nhiều
may mắn, không dễ dàng, nhưng ngay cả trong những điều tưởng chừng bi quan, tăm tối,
thất vọng nhất vẫn có thể tìm thấy niềm hi vọng. Ta hãy trân trọng quá khứ, trân trọng
bản thân với những gì mình đang có ở hiện tại và nuôi giữ niềm hi vọng vào tương lai.

II. LÀM VĂN.
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
+ Xác định đúng vấn đề nghị luận.
+ Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
+ Đảm bảo bố cục: mở - thân - kết, độ dài 200 chữ.
+ Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nêu vấn đề

Nội dung

Đoạn văn

+ Vấn đề

+ Vừa lòng với chính mình


+ Giải thích

+ Vừa lòng với chính mình là một thái độ, quan điểm sống
biết đủ, biết điều chỉnh những ham muốn và yêu cầu về cuộc
sống.


Luận bàn

Bàn luận về thái độ vừa + Mặt tích cực:
lòng với mình
• Đó là biểu hiện của sự lựa chọn hạnh phúc: yêu những gì
mình có.
Tích cực

• Cuộc sống trở nên dễ chịu và đơn giản khi mỗi người biết
yêu chính mình.

Hạn chế

• Tránh được thái độ so sánh, đố kị.
• Nhìn nhận thất bại một cách lạc quan.
+ Mặt hạn chế:
• Có thể dẫn đến thái độ ỷ lại, không cầu tiến.
• Phân biệt tự bằng lòng với bỏ cuộc, nản lòng.

Phản biện

Tự vừa lòng có khiến ta Vậy làm sao có thể có những thành tựu lớn khi ta cữ tự bằng

không thể phát triển lòng với chính mình.
được bản thân?

Giải pháp

Làm thế nào để biết tự + Vừa lòng với chính mình phải dựa trên cảm giác hạnh
vừa lòng một cách tích phúc, dựa trên mục đích mình đề ra, chứ không phải dở
cực.
chừng bỏ cuộc.
+ Hãy ngừng so sánh, đơn giản hóa cuộc sống.
+ Giữ thái độ lạc quan và tinh thần khoáng đạt, yêu bản thân
mình.

Liên hệ

Bài học cho bản thân

Suy nghĩ tích cực hơn, đề ra mục tiêu vừa sức.

Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết
phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
+ Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU CỦA ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Chiếc thuyền ngoài xa, Thương vợ
- Dạng bài: so sánh, bàn luận ý kiến
Yêu cầu: Làm rõ được vẻ đẹp của hai nhân vật, so sánh, từ đó nhận xét về vẻ đẹp của hai nhân vật được
khắc hoạ.

TIẾN TRÌNH LÀM BÀI
KIẾN THỨC
CHUNG

HỆ THỐNG Ý

PHÂN TÍCH CHI TIẾT

Khái quát vài - Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) là gương mặt nhà văn tiêu biểu
nét về tác giả - trong văn học giai đoạn chống Mỹ và sau giải phóng. Từ những
tác phẩm
năm 80 của thế kỉ XX, sáng tác của Nguyễn Minh Châu chứng
minh ông luôn đi tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học. Ông
là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi
sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức, thế sự. Trong
thời kì nào Nguyễn Minh Châu đều sáng tác theo phương châm đi


tìm “hạt ngọc” ẩn giấu trong tâm hồn mỗi con người. Ngòi bút ấy
giàu trách nhiệm, giàu suy tư, trăn trở và khám phá.
- Chiếc thuyền ngoài xa được in lần đầu trong tập Bến quê, sau
được tác giả lấy làm tên chung cho cả tập truyện ngắn từ truyện
Bức tranh trở đi, in năm 1987. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện
ngắn rất tiêu biểu trong văn nghiệp của Nguyễn Minh Châu, đồng
thời cũng là tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc
độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai.

0,5 điểm

- Tú Xương, một gương mặt đặc biệt trong số những nhà Nho cuối

mùa, sống trong giai đoạn đầy tao loạn của lịch sử. Ba bảy năm của
cuộc đời Tú Xương (1870 - 1907) nằm trọn trong thời kỳ đất nước
vô cùng rối ren. Tú Xương vẫn được hay nhắc đến bởi tài năng, bút
lực dồi dào của một nhà trào phúng xuất sắc.
- Tuy nhiên, Tú Xương còn được người đời ngợi ca bởi màng thơ
trữ tình, đặc biệt là những bài thơ viết về người vợ tảo tần của ông,
niềm hạnh phúc mà có lẽ duy nhất ông có suốt cuộc đời đầy những
thất bại và niềm phẫn uất. Thương vợ là một tác phẩm như thế.
Giải thích

TRỌNG TÂM

4 điểm

Hình tượng người phụ nữ - những viên ngọc giữa cuộc đời lấm láp:
hình ảnh ẩn dụ viên ngọc để nói đến những phẩm chất tuyệt vời đã
được hai tác giả khắc hoạ trong tác phẩm của mình. Dù cuộc đời có
nhiều những cơ cực, họ vẫn tỏa sáng, vẫn hiện lên đầy đẹp đẽ.

Hình
tượng - Cuộc đời lấm láp:
người đàn bà + Nỗi khổ, là nguyên nhân chính cho bao xung đột, khổ đau với
hàng chài
người đàn bà hàng chài chính là nghèo đói. Cái nghèo đói khiến
người chồng trở nên cục cằn thô lỗ. Cái nghèo khiến những đứa con
phải chịu món ăn khủng khiếp ròng rã, ngày này tháng nọ. Và tất cả
những khó chịu ấy, nỗi đau ấy, người đàn bà phải hứng chịu gấp
đôi so với những thành viên còn lại. Bởi, khi túng quẫn, người
chồng đã trút sự bế tắc vào lưng vợ. Và có người mẹ nào, nhìn thấy
những đứa con đói khát lại cam tâm.

+ Nỗi khổ thứ hai bám riết gia đình người đàn bà hàng chài chính là
đông con, với những gia đình ngư dân, nhà nào cũng một sắp con
trên dưới 10 đứa. Ta có thể tưởng tượng cảnh trên con thuyền lưới
vó chật chội, bầy con nheo nhóc, công việc thì cực nhọc, lại thêm
bụng mang dạ chửa.
+ Nỗi khổ thứ ba với người đàn bà hàng chài chính là nỗi khổ từ
nạn bạo hành. Người đàn bà bị đánh đập từ chính người mình yêu
thương và hết mực mang ơn. Cho nên, không chỉ gây nên nỗi đau
đớn về mặt thể xác, nỗi đau về mặt tinh thần lại càng thêm nặng nề.
- Vẻ đẹp toả sáng:
+ Lòng bao dung, nhân ái, vị tha: Chị nhận hết phần thua thiệt về
mình, nhận hết trách nhiệm về mình. Chị nhận mình là kẻ không
nhan sắc: “từ nhỏ tôi đã là một đứa con gái xấu xí”. Nhận mình khổ
là do đẻ nhiều: “Cũng tại đàn bà ở thuyền chúng tôi đẻ nhiều quá”.
Với chồng, trong suốt câu chuyện dài dằng dặc của đời mình người


đàn bà không tỏ ra oán giận người chồng.
+ Sự thấu hiểu lẽ đời: Với người đàn bà hàng chài, ẩn đằng sau lớp
vỏ thất học, lam lũ kia, chị lại là người phụ nữ rất thấu hiểu lẽ đời.
+ Đức hi sinh - lòng thương con vô bờ bến: Người phụ nữ truyền
thống ấy luôn quan niệm: lấy chồng thì phải theo chồng rồi nuôi
cho con khôn lớn. Chị chấp nhận tất cả vì con: “đàn bà ở thuyền
chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở
trên đất được!”. Tình thương con ở người mẹ ấy sâu sắc đáng
ngưỡng mộ. Vì thương con mà chị quặn lòng gửi thằng Pháp nên
rừng ở với ông ngoại nó. Vì thương con và để tránh sự tổn thương
cho những tâm hồn còn trẻ nên chị đã bảo lão chồng “có đánh thì
đưa tôi lên bờ mà đánh” tình thương con ấy không chỉ gắn liền với
cảm xúc, tình cảm mà còn gắn liền với lý trí và trách nhiệm của

một người mẹ. Chị luôn nhìn về các con, lấy các con làm biểu
tượng, là chỗ dựa tinh thần để sống.
Hình tượng bà


- Cuộc đời lấm láp
+ Bà Tú đã hiện lên trong không gian chông chênh “mom sông”
thời gian “quanh năm” với công việc buôn bán đầy những mưu
toan, nhọc nhằn. Người phụ nữ ấy đang phải gánh vác trách nhiệm
công việc mà người đàn ông phải làm: trụ cột gia đình khi phải
“nuôi đủ năm con với một chồng” để có thể mưu sinh bà phải “lặn
lội khi quãng vắng / Eo sèo mặt nước buổi Đò Đông”. Học tập ca
dao, Ông Tú đã thấy bóng dáng bà Tú qua hình ảnh con cò. Nhớ
đến con cò, bao khúc dân ca, ca dao hiện về trong tâm trí người
Việt: “Con cò lặn lội bờ sông / Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ
non”, “Con Cò mày đi ăn đêm / đậu phải cành mềm lộn cổ xuống
ao. Con cò trong tâm trí chí dân tộc đó là hình ảnh gầy guộc, chăm
chỉ và cần mẫn mong manh và thật đáng thương sao.
- Vẻ đẹp tỏa sáng
+ “Nuôi đủ năm con với một chồng” từ “đủ” ấy cho thấy cả một
bàn tay chu đáo, tảo tần, và vất vả. Vì gia đình anh ấy đâu có ít
miệng ăn, không chỉ nuôi con, còn phải chăm chồng. Không chỉ là
no, mà còn đủ. Đủ cả vật chất lẫn tinh thần, thế mới thấy người phụ
nữ ấy tài ba vô cùng, đáng khâm phục vô cùng
+ Trước duyên phận với bao mưa nắng, phản ứng của người phụ nữ
ấy là “âu đành phận” và nào “dám quản công” . Đó là sự hy sinh,
là đức hi sinh vô bờ bến. Việc làm vợ, làm mẹ đã khó, đây bà còn
làm cả trọng trách của người chồng. Nhưng không một lời than, có
lẽ với bà Tú, việc hy sinh, việc chăm lo và gánh vác gia đình, là bổn
phận, trước hết bà chấp nhận điều đó như một lẽ đương nhiên.

Nhưng có rất nhiều giai thoại kể về việc bà không chỉ giỏi buôn
bán, còn giỏi văn thơ, còn sửa thơ Ông Tú, thế mới thấy, người phụ
nữ ấy không chỉ tài năng, còn thật thấu hiểu, và cao cả, là thành
công lớn trong cuộc đời toàn chỉ thất bại của ông Tú. Là hạnh phúc
viên mãn nhất trong cuộc đời chỉ toàn nỗi bất thường của ông Tú.


Bình luận đánh Có thể nói, cả người đàn bà hàng chài và bà Tú đều là những hình
giá
ảnh rất đẹp, rất tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam, dù
cho bao sóng gió dập vùi, cũng chẳng thể nào làm mất đi vẻ đẹp
phẩm cách của họ. Tuy xây dựng hai hình tượng, ở hai giai đoạn
khác nhau của lịch sử, hoàn cảnh sống khác, những cơ cực khác
nhau, nhưng ta đều thấy, sự hi sinh, lòng vị tha và tình mẫu tử rất
đẹp của họ. Ở họ, gia đình vốn là lẽ sống, là niềm vui, là động lực
để họ có thể vượt qua được bao cơ cực ở đời.


Trang 7/5



×