ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
TRẦN VĂN ĐỨC
Tên đ ề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ỚT NĂM 20172018
TẠI TRANG TRẠI ỚT SỐ 4 GALILI- PELEG, MOSHAV IDAN,
THUNG
LŨNG ARAVA,
ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
học
: Chính quy
: Sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
TRẦN VĂN ĐỨC
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ỚT NĂM 20172018
TẠI TRANG TRẠI ỚT SỐ 4 GALILI- PELEG, MOSHAV IDAN,
THUNG
LŨNG ARAVA,
ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
học
: Sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh
Lớp
: K46-ST&BTĐDSH.
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Kim Tuyến.
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu về kết quả thực hiện được trình bày
trong khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và
nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, Tháng 12 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng
TS. ĐẶNG KIM TUYẾN
TRẦN VĂN ĐỨC
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sữa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức, lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn.
Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu khắt
khe của nhà tuyển dụng sau khi ra trường. Được sự nhất trí của nhà trường và
ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với
tên đề tài “Thực hiện quy trình sản xuất ớt và tiêu thụ ớt năm 2017-2018
tại trang trại số 4 Galili- Peleg , Moshav Idan, Thung lũng Arava, Israel”
Hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo TS.Đặng Kim Tuyến người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp,
Trung tâm giáo dục và đào tạo Phát triển Quốc tế, Trung tâm AICAT, các cô
chú các anh chị đồng nghiệp đang làm việc tại trang trại số 4 Galili- Peleg.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới 2 ông chủ: Ông Galili và ông Peleg đã cho em
một cơ hội để thực hiện đề tài tốt nghiệp của em.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Thái Nguyên, Tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Trần Văn Đức
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤNG TỪ VIẾT TẮT....................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu đề tài ............................................................................................. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Giới thiệu chung về cây ớt ngọt. ................................................................ 3
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
2.1.2. Phân loại ớt.............................................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của ớt.................................................................. 5
2.2. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và ở
Israel .................................................................................................................. 7
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt ngọt ............................ 7
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ngọt trên thế giới ................................
8
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Israel.............................................. 11
2.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam....................................... 11
2.3. Cơ sở thực tập Israel, Arava, Moshav Idan và trang trại số 4 Galili -Peleg.
.... 12
2.3.1. Israel ...................................................................................................... 12
2.3.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................... 12
2.3.1.2. Dân số................................................................................................. 13
2.3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 13
2.3.1.4. Hiện trạng về khí hậu tại Israel. ......................................................... 14
4
2.4.2. Arava ..................................................................................................... 15
2.4.3. Idan ........................................................................................................ 16
2.1.4. Trang trại 4 Galili -Peleg ...................................................................... 16
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
...18
3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện .............................................. 18
3.2. Nội dung thực hiện. .................................................................................. 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................. 18
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................... 19
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
4.1. Quá trình sản xuất. ................................................................................... 21
4.1.1. Kỹ thuật làm đất .................................................................................... 21
4.1.2. Kỹ thuật trồng ....................................................................................... 23
4.1.3. Chăm sóc ............................................................................................... 23
4.1.4. Thu hoạch .............................................................................................. 25
4.1.5. Những kỹ thuật công nghệ được ứng dụng vào quá trình sản xuất tại
trang trại. ......................................................................................................... 29
4.2. Quá trình tiêu thụ. .................................................................................... 33
4.2.1. Thị trường xuất khẩu. ............................................................................ 34
4.2.2. Thị trường trong nước. .......................................................................... 34
4.3. Doanh thu của trang trại. .......................................................................... 34
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 38
5.1. Kết luận thực tập tại trang trại.................................................................. 38
5.2. Kiến nghị. ................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây ớt chuông. .................................................................................. 3
Hình 2.2: Bản đồ địa lý Israel ......................................................................... 13
Hình 2.3: Bản đồ Idan-Israel. ......................................................................... 16
Hình 2.4: Bộ máy tổ chức quản lý của trang trại ............................................ 17
Hình 4.1: Quy trình tạo ra sản phẩm. .............................................................. 21
Hình 4.2: Trước và sau khi xay cây, trộn phân và tạo luống. ......................... 22
Hình 4.3: Quá trình phủ kín nilon. .................................................................. 22
Hình 4.4: Cây giống và khu vực đặt giống. .................................................... 23
Hình 4.5: Căng dây và buộc treo dây.............................................................. 24
Hình 4.6: Phòng và trừ sâu bệnh trong trang trại............................................ 25
Hình 4.7: Cắt quả và tập trung ớt. ................................................................... 25
Hình 4.8: Quy trình đóng gói. ......................................................................... 26
Hình 4.9: Dây chuyền phân loại ớt tự động. ................................................... 28
Hình 4.10: Nhà kính mô hình và thực tế. ........................................................ 29
Hình 4.11: Mô hình hệ thống tưới nhỏ giọt được áp dụng tại nông trại .........
31
Hình 4.12: Quá trình tiêu thụ của trang trại số 4 ............................................ 33
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010 – 2012 .. 8
Bảng 2.2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011................... 9
Bảng 2.3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 –
2012 ..10
Bảng 2.4: Dữ liệu khí hậu trong năm của khu vực miền Nam Israel. ............ 14
Bảng 4.1: Doanh thu của trang trại năm 2017-2018 ....................................... 34
Bảng 4.2: Chi phí ban đầu của trang trại năm 2017-2018 .............................. 35
Bảng 4.3: Chi phí về công cụ dụng cụ của trang trại ...................................... 36
Bảng 4.4: Chi phí trung gian trong 1 năm của trang trại ................................ 37
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2017-2018 ............................. 37
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤNG TỪ VIẾT TẮT.
STT
Ký hiệu
Tên ký hiệu
1
BĐKH
Biến đổi khí hậu
2
FAO
Tổ Chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc
3
FARM
Trang trại nông nghiệp
4
MOSHAV
Làng nông nghiệp tại Israel
5
Dunam
Đơn vị diện tích dùng tại Israel 1 dunam
tương đương 1000m2
6
IPM
Quản lý dich hại
1
2
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với cây trồng nói chung và các loại cây trồng nông nghiệp thời vụ
hay hàng năm nói riêng, trong suốt vòng đời của cây đều có quy trình chăm
sóc và tiêu thụ riêng. Một khâu trong những quy trình chăm sóc không tốt sẽ
kéo theo sự biến đổi về năng suất và sản lượng. Vì thế muốn có năng suất và
sản lượng phục vụ cho nhu cầu con người phải luôn luôn đổi mới quy trình
chăm sóc, tiêu thụ phù hợp với sự BĐKH ngày càng diễn ra nghiêm trọng.
Ớt chuông (Capsicum annum L.) là quả của giống cây thuộc họ cà,
Cùng nhóm với ớt ngọt, đôi khi cũng được xếp vào nhóm ớt ít cay, là một loại
quả gia vị cũng như loại quả làm rau phổ biến trên thế giới. Có nhiều màu
như: xanh, đỏ, vàng. Ớt chuông có nguồn gốc từ Trung Mỹ, Me-xi-co và phần
phía Bắc Nam Mỹ. Hạt ớt chuông đầu tiên được mang đến đất nước Tây Ban
Nha vào khoảng năm 1493, sau đó lan rộng ra khắp châu Âu, châu Phi và
châu Á. Hiện nay, Trung quốc là đất nước dẫn đầu về lượng ớt chuông xuất
khẩu, sau đó là Me-xi-co và Indonexia. Ngày nay nó được trồng khắp nơi trên
thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc.
Ớt chuông là một loại quả rất giàu các chất chống oxi hóa và vitamin C.
So với ớt chuông xanh, ớt chuông chuông đỏ có nhiều vitamin và dưỡng chất
hơn. Lượng carotene, giống như lycopene trong ớt chuông đỏ cao gấp 9 lần.
Ớt chuông đỏ còn chứa gấp đôi lượng vitamin C so với ớt chuông xanh. Theo
các tài liệu khoa học thì cứ 100g ớt chuông thì có chứa 120mg vitamin C, là
thực phẩm rất giàu chất xơ.
Israel được biết đến là một nước phần lớn diện tích là sa mạc, thiên
nhiên hết sức khác nghiệt, là quốc gia chỉ có diện tích trên 20,000 km2 hơn
60% là sa mạc, lượng mưa trong năm vào khoảng 50mm, tức là bằng 1/30 của
Việt Nam. Tuy nhiên, lại là đất nước có nền nông nghiệp phát triển bậc nhất
trên thế giới những người Do Thái đã cải tạo và biến Israel trở thành “vườn
rau” của Châu Âu trong mùa đông với một nền nông nghiệp có năng suất là
hiệu quả cao nhất thế giới, mỗi năm nông nghiệp đem về 3,5 tỷ USD từ xuất
khẩu.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất chí của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến, em đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình sản xuất ớt và tiêu thụ ớt năm 2017-2018 tại trang
trại số 4 Galili- Peleg, moshav Idan, thung lũng Arava, Israel”
1.2. Mục tiêu đề tài
Nắm được thực trạng quy trình kỹ thuật làm đất, chăm sóc và thu
hoạch cây ớt của trang trại.
Nắm được cách đóng gói sản phẩm.
Biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Biết được tình hình cụ thể qua lợi nhuận trang trại 2017-2018.
1.3. Yêu cầu đề tài
Biết được nền nông nghiệp trong và ngoài nước, tìm ra điểm chung và
riêng trong sản xuất nông nghiệp để áp dụng các biện phù hợp nhất.
Học được quy trình sản xuất rau công nghệ cao và an toàn.
Hiểu được như thế nào là sản xuất rau công nghệ cao và an toàn.
Đánh giá được tác dụng của việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến vào đời sống sản Xuất.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây ớt ngọt.
2.1.1. Nguồn gốc
Hình 2.1: Cây ớt chuông.
Cây ớt chuông (Capsicum annuum L.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận
nhiệt đới Châu Mỹ, bằng chứng của sự trồng trọt sớm nhất tìm thấy ở nơi an
táng của nguời Peru và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trước Công
nguyên được tìm thấy trong các hang động ớt Tehuacan, Mexico (Vincent và
cs, 1986).
“Theo các nhà nghiên cứu phân loại thực vật thì trung tâm khởi nguồn
của ớt là Mehico và trung tâm thứ hai là Guatemala, còn theo Valilop thì
trung tâm khởi nguồn thứ hai là Evari” (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996).
Cây ớt được phân bổ rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng
trồng trọt (Muthukrishman C.R. và cs, 1986).
Ở châu Âu, đến thế kỷ thứ 16 cây ớt mới được biết đến nhờ nhà thám
hiểm Colombus. Từ Tây Ba Nha ớt được phát tán rộng rãi đến Địa Trung Hải,
nước Anh và trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Người Bồ
Đào Nha mang ớt từ Khu vực châu Á, cuối thế kỷ 14 cây ớt đã được trồng ở
Trung Quốc và lan rộng ra Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đâu thế kỷ 15. Các
giống ớt trồng ở khu vực này đều thuộc nhóm cay và không cay. Các nước
Đông Nam Á như Indonesia, cây ớt được trồng sớm hơn Châu Âu và hiện nay
cây ớt được trồng hầu hết ở các nước trong khu vực với dạng ớt cay là chủ
yếu (S.Hinohara, 1993) Brazil đến Ấn Độ trước năm 1885 (Bouell, V.R, 1986).
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một
trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. diện tích trồng ớt thế
giới vào khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản lượng
31.171.567 tấn.
Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ,
Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ (Zhejiang Univ Sci B, 2008)[46].
Cây ớt có mặt ở nước ta, được du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích phân
bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích
trồng ớt còn phân tán. Ở Việt Nam cây ớt ngọt do người Pháp đưa sang
(Trung tâm khuyến nông Tiền Giang, 2001).
2.1.2. Phân loại ớt
Theo Bosland P.W and Votava (2000) cây ớt thuộc họ cà (Solanaceae),
chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biến đến và 5 loài
được thuần hóa bao gồm:
- Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco
- Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero
và Scotch bonnet
- Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ
- Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ
- Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper,
Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin.
Năm loài trồng trọt trên được xuất phát từ ba trung tâm khởi nguồn khác
nhau: Mexico là trung tâm khởi nguồn của Capsicum annuum và Guatemala là
trung tâm thứ 2, vùng rừng Amaron là trung tâm khởi nguồn của Capsicum
frutescens và Capsicum chinense, Peru và Bolivia là trung tâm khởi nguồn của
Capsicum baccatum và Capsicum pubescens (Lipert và cs, 1996).
Trong năm loài trồng trọt thì loài Capsicum annuum là loài được trồng
rộng khắp và thông dụng nhất, hầu hết các giống trồng trọt đều thuộc chi
Capsicum (FAO. ALG, 2002).
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của ớt
- Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có
thể gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,51,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo
trồng là cây hàng năm.
- Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc
chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có
hệ rễ chùm.
- Lá: Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình
dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá
hình răng cưa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi
thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,5-12,0cm x 0,5-7,5cm.
- Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và
chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn,
màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín
có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ.
- Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens
có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt cay có khoảng
220 hạt (Mai Thị Phương Anh,1999) (Bosland P.W and Votava, 2000).
- Trong điều kiện nóng ẩm, ẩm độ không khí thấp, ớt có thể giao
phấn đến 91% (TansKey), đồng thời vị trí giữa vòi nhụy và ống phấn khác
chênh lệch nhau ở một số giống (Vũ Hữu Yêm, 1995); (Bosland P.W and
Votava, 2000).
- Hoa ớt là hoa lưỡng tính, được xếp vào nhóm cây tự thụ theo Odland,
M.L và Poter A.M (Odland và cs, 1941) tỷ lệ giao phấn của ớt là 7,6-36,8%,
trung bình là 16,5%. Tùy theo giống và điều kiện ngoài cảnh sẽ ảnh hưởng tới
mức độ giao phấn. Những giống có ống phấn thấp hơn vòi nhụy thường có tỷ
lệ giao phấn khá cao đôi khi lên tới 36,5%, trong điều kiện nhiệt độ cao thông
thường tỷ lệ giao phấn tới 90% và được thụ bằng ong và một số loài sâu khác
(Mai Thị Phương Anh, 1999).
- Trong điều kiện nóng bao phấn nở sớm hơn mùa lạnh nhiệt độ tối
thiểu để hạt phấn nảy mầm là 10ºC. Trong điều kiện 35 - 40ºC quá trình nảy
mầm của hạt phấn bị đình trệ. Bảo quản hạt phấn dưới 20ºC có thể kéo dài
sức sống của hạt phấn từ 2 - 4 ngày. Chứng tỏ vị trí vòi nhụy so với ống phấn
là một tính trạng di truyền đồng thời nó cũng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
Thông thường ớt giao phấn nhờ côn trùng, vì vậy để sản xuất hạt giống nên
trồng cách ly (Vũ Hữu Yêm, 1995).
- Theo Bosland P.W and Votava (2000) nhiệt độ lý tưởng để hạt phấn
nảy mầm 20-25ºC, sự hình thành hạt phấn bị tổn hại ở nhiệt độ 30ºC. Ở 0ºC
hạt phấn có thể bảo quản 5-6 ngày, mất khoảng 6-42 giờ để hạt phấn nảy mầm
trên đầu nhụy và thực hiện quá trình thụ tinh.
2.2. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và
ở Israel
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt ngọt
Ớt được chia thanh hai nhóm ớt cay và ớt ngọt dựa vào hàm lượng
capsicin chứa trong quả. Trong ớt cay hàm lượng capsicin rất cao còn trong ớt
ngọt hàm lượng capsicin có thể không có hoặc rất ít. Ớt cay được trồng nhiều
ở Ấn Độ, châu Phi và một số nước nhiệt đới khác, ớt ngọt được trồng nhiều
tại châu Âu, châu Mỹ và một số nước châu Á quả được dùng như một loại rau
xanh để ăn hoặc chế biến (Trần Khắc Thi, 2003).
Cũng như các loại ớt khác, ớt chuông có sắc tố chứa capsain, một
carotenoid giúp tăng sự bền bỉ của các mạch máu nhỏ, cải thiện và kích hoạt
lưu thông máu. Nghiên cứu trên tạp chí Ung thư quốc tế trong năm 2009 cho
thấy, phụ nữ tiền mãn kinh ăn gấp hai hoặc nhiều hơn khẩu phần thức ăn giàu
carotenoid mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư vú tới 17%. Chỉ cần vài lát ớt
đỏ trong món salad sẽ giúp cơ thể chúng ta tăng cường chất carotenoid.
Trong 100gr ớt có chứa 120mg vitamin C và chỉ cần 50gr ớt chuông đã
cung cấp 75% lượng vitamin C có thể cần cho cả ngày.
Ớt chuông chứa một số loại như potassium, phosphor, magne, calcium,
sodium, mangan... có ích cho sức khỏe chung, đặc biệt là giúp các vận động
viên đạt được mức dự trữ cao nhất về vitamin và khoáng chất.
Ớt chuông có chứa luteolin, thành phần chống ôxy hóa bảo vệ các
neuron bằng cách ngăn chặn sự sản sinh các tế bào viêm, yếu tố gây giảm trí
nhớ có liên quan đến tuổi tác.
Ngày nay các sản phẩm từ ớt đỏ (cay hoặc không cay) là một loại gia vị
quan trọng. Ớt cay được sử dụng khác rộng rãi trên thế giới, ngoài tạo màu
sắc và hương vị cho món ăn còn cung cấp thêm các vitamin và các khoáng
chất cần thiết cho cơ thể. Dịch chiết từ ớt được sử dụng trong các sản phẩm
bia gừng và các loại nước giải khát, thậm chí C.futescecs được sử dụng trong
y học. Quả ớt xanh chứa nhiều rutin là một chất sử dụng rộng rãi trong chế
biến thuốc-y học.
Nhìn chung, vai trò của ớt ngày nay đã được khẳng định, ngoài sử dụng
như một loại thực phẩm, gia vị, y học... ớt còn được sử dụng như một loại cây
cảnh dùng để trang trí trong gia đình.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ngọt trên thế giới
Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt đã giữ một vị
trí quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là các nước có điều
kiện khí hậu, đất trồng thích hợp. Cây ớt được xem là một trong những cây
trồng quan trọng ở các vùng nhiệt đới. Diện tích và sản lượng ớt trên thế giới
ngày càng tăng
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn
2010 – 2012
Đơn vị tính: Ha
Diện tích (ha)
2010
2011
Năng suất (kg/ha)
2009 2010 2011 2012
Các
2009
2012
châu
Thế
1.813.871 1.827.229 1.865.626 1.914.685 15.834 15.998 16.114 16.280
giới
Châu
Phi
324.070
301.182
321.053
363.937
Châu
Mỹ
218.093
218.976
217.917
212.670 16.121 17.627 16.939 19.009
9.051
8.726
7.866
7.929
Châu
1.145.356 1.181.726 1.205.453 1.218.792 16.770 16.767 17.364 17.522
Á
Châu
Âu
123.791
122.620
118.497
Châu
Đại
Dương
2.560
2.726
2.706
116.545 24.298 23.427 24.115 24.279
2.741
21.798 20.798 20.959 20.943
[Nguồn: FAO STAT Database,2014]
Bảng 2.2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011
Các châu
2009
2010
2011
Đơn vị tính: Tấn
2012
Thế giới
28.720.913
29.232.234
30.063.389
31.171.567
Châu Phi
2.933.156
2.628.297
2.525.649
2.885.934
Châu Mỹ
3.516.032
3.859.988
3.691.321
4.042.842
Châu Á
19.207.985
19.814.524
20.932.062
21.355.762
Châu Âu
3.007.936
2.872.728
2.857.640
2.829.622
55.804
56.697
56.717
57.407
Châu Đại
Dương
[Nguồn: FAO STAT Database, 2014]
Theo FAO, diện tích trồng ớt năm 1994 trên thế giới là 1,25 triệu ha thì
tới năm 2001 diện tích này tăng lên 1,45 triệu ha, tăng lên 1,656 triệu ha vào
2004, với sản lượng ớt tươi là 24,027 triệu tấn (Zhejiang Univ Sci B, 2008).
Tới năm 2009, diện tích ớt đã tăng lên trên 1,8 triệu ha. Lên đến 1,91 triệu ha
vào năm 2012, trong đó Châu Á dẫn đầu cả về sản lượng và diện tích với
63,6% diện tích và 68,5% sản lượng của toàn thế thế giới. Tuy nhiên, về năng
suất có thể nhận thấy Châu Á chỉ có năng suất đạt loại trung bình với trên
17,5 tấn/ha, Châu Phi có năng suất rất thấp 7,9 tấn/ha vào năm 2012. Châu Âu
với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong canh tác ớt cho năng
suất rất cao gấp 1,5 năng suất trung bình của thế giới và gấp 3 lần so với Châu
Phi năm 2012. Ngoài ra, Châu Đại Dương cũng có năng suất trung bình ở
mức khá cao trên 20 tấn/ha.
Bảng 2.3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2009 – 2012
STT
Nước
2009
2010
14.520.301
15.001.503
Đơn vị tính: tấn
2011
2012
1
Trung Quốc
15.541.611 16.023.500
2
Mexico
1.941.564
2.335.562
2.131.740
2.379.736
3
Indonesia
1.378.727
1.332.356
1.903.229
1.656.615
4
Thổ Nhĩ Kỳ
1.837.003
1.986.700
1.975.269
2.072.132
5
Tây Ban Nha
932.191
875.657
921.089
1.023.700
6
Mỹ
988.240
932.580
991.370
1.064.800
7
Nigeria
844.523
500.000
449.594
500.000
8
Ai Cập
792.836
655.841
670.434
650.054
9
Romania
245.661
243.493
253.505
207.072
10
Ghana
85.000
90.000
95.000
110.000
11
Italia
323.869
293.647
229.093
191.351
12
Tuy-ni-di
281.000
304.000
268.000
372.768
13
Hungary
168.944
122.445
128.003
92.608
14
Ma Rốc
202.914
224.648
143.128
180.591
15
Serbia
171.366
154.953
145.206
130.104
16
Nhật Bản
142.700
137.300
141.800
145.000
17
[Nguồn: FAO STAT Database, 2014]
Một số nước có sản lượng ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indonexia,
Thổ Nhĩ Kỳ…. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng ớt cao nhất thế
giới, sản lượng ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng ớt
của thế giới.
Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới chiếm 25% tổng
sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc 24%, Tây Ban Nha 17%, Mexico
8%. Các nước nhập khẩu lớn nhất thế giới là các Tiểu vương quốc Ả Rập
Thống Nhất (UAE), liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Trao đổi thương mại về ớt chiếm gần 16% tổng sản phẩm gia vị, đứng
vị trí thứ hai sau hồ tiêu (Bùi Thị Oanh, 2010).
Nhìn chung, ớt được thương mại hóa trên toàn thế giới, đối với các
nước đang phát triển thì mặc dù ớt chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản xuất hàng
hóa nhưng là nguồn thu nhập đáng kể (Bosland P.W and Votava, 2000).
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Israel.
Trong năm 2009, có khoảng 100 gia đình. Với điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt như Idan chỉ thích hợp cho việc trồng ớt và nó đã trở thành cây trồng
chính của Idan. Năng suất và chất lượng của ớt cao nhất ở Arava (10 tấn /
dunam). Ngày nay, một số trang trại đang thử nghiệm một số loại rau như:
bông cải xanh, hành tây, tỏi, bí xanh, cà tím. Mỗi hộ trang trại bao gồm 50
dunam (50,000 m²). Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt
động khác như trường cưỡi ngựa, vườn ươm cây rau và hoa, tiểu thủ công
nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và tour du lịch jeep.
2.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam.
- Cây ớt là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên canh, cho hiệu
quả kinh tế cao. Tùy theo đặc điểm của từng vùng sinh thái, tùy theo thời vụ,
ớt có thể cho thu nhập một sào từ 4 – 5 triệu đồng đã tính chi phí. Mức thu
nhập này cao hơn nhiều sao với trồng các loại rau màu khác.
- Ở Việt Nam ớt ngọt chủ yếu được trồng tại các vùng có khí hậu
quanh
năm ôn hòa, trong khoảng từ 18 - 30ºC như vùng Đà lạt, đạt hiệu quả kinh tế
cao.
- Mặt khác, ớt có thể chế biến ra rất nhiều loại sản phẩm và được sử
dụng dưới nhiều hình thức và loại sản phẩm thông dụng ở khắp các nước trên
thế giới, nên nó là loại cây trồng triển vọng cho xuất khẩu.
- Trong những năm gần đây, với sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, việc giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các nước đã được tự do hóa, cây ớt
càng thể hiện tiềm năng to lớn trong xuất khẩu dạng tươi và các sản phẩm đã
qua chế biến. Đồng thời cây ớt là cây trồng có tiềm năng do tính đa dụng và
dễ dàng canh tác. Hàng năm ở nước ta diện tích trồng ớt đều tăng lên.
- Ngoài ra, ớt còn được trồng làm cảnh trang trí trong nhà, mang lại
không gian xanh mát cho các gia đình Việt.
- Năng suất sản xuất ớt của Việt Nam còn thấp và không ổn định.
Những nguyên nhân làm cho năng suất ớt của nước ta còn thấp là do: chưa có
nguồn giống tốt, chưa có đầu tư thích đáng vào vùng sản xuất, chưa làm tốt
công tác phòng trừ sâu bệnh, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất
đạt năng suất cao.
- Song song với việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu ớt, thì các dự
án sản xuất ớt phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đã và đang
được đẩy mạnh. Bên cạnh các nhà máy mới được xây dựng với công nghệ,
thiết bị hiện đại thì các nhà máy cũ vẫn tiếp tục hoạt động chế biến các sản
phẩm cà chua phục vụ tiêu dung và xuất khẩu.
2.3. Cơ sở thực tập Israel, Arava, Moshav Idan và trang trại số 4 Galili
-Peleg.
2.3.1. Israel
2.3.1.1. Vị trí địa lí
- Israel là một quốc gia nằm ven cực đông của Địa Trung Hải, giáp với
Liban về phía bắc, Syria về phía đông bắc, Jordan và Bờ Tây về phía đông, và
Ai Cập cùng Dải Gaza về phía tây nam. Lãnh thổ Israel nằm giữa vĩ tuyến 29º
và 34º Bắc, kinh tuyến 34º và 36º Đông. Có diện tích khoảng 20.770/22.072
km2. Thành phố lớn nhất là Tel Aviv-Yafo, thủ đô Jerusalem.
Hình 2.2: Bản đồ địa lý Israel
2.3.1.2. Dân số
- Năm 2017, dân số Israel ước tính đạt 8.680.600 người, trong đó
6.484.000 (74,7%) được ghi trong hồ sơ là người Do Thái. 1.808.000 người Ả
Rập chiếm 20,8% dân số, trong khi những người Cơ Đốc giáo phi Ả Rập và
người không tôn giáo theo đăng kí dân sự chiếm 4,4%
- Ngôn ngữ chủ yếu của Israel là tiếng Hebrew và tiếng Ả Rập. Tiếng
Hebrew là ngôn ngữ chính của quốc gia và được dạy tại các trường học
- Người hồi giáo chiếm 17,6% dân số Israel và là cộng đồng thiểu số
tôn giáo lớn nhất tại đây. Khoảng 2% dân số là tín đồ Cơ Đốc giáo và 1,6% là
tín đồ Druze.
2.3.1.3. Khí hậu
Khí hậu Israel đặc biệt khô hạn với lượng mưa rất thấp và thay đổi theo
từng mùa: Phía Bắc quốc gia này lượng mưa khoảng 800 mm/năm và ở phía
Nam chỉ khoảng 50 mm/năm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 11 đến khoảng tháng
3 năm sau và lượng bốc hơi tự nhiên lên tới 1.900-2.600 mm/năm. Không có
gì ngạc nhiên khi nước ngọt ở Israel được coi như vàng trắng và được quản lý
một cách chặt chẽ hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới. Chính phủ xây dựng hẳn
một bộ luật để đo lường mức tiêu thụ nước, kiểm soát việc khai thác nước
ngầm, ngăn chặn ô nhiễm nước. Công nghệ xử lý nước của Israel thuộc hàng
hiện đại nhất thế giới với tỉ lệ tái chế tới 75%.
2.3.1.4. Hiện trạng về khí hậu tại Israel.
Israel là đất nước nằm ở vùng Trung Đông, trên sa mạc Negev với phần
lớn là sa mạc và núi đá nhưng nền nông nghiệp xanh phát triển thuộc hàng
đầu thế giới. Là một đất nước không có tài nguyên nhưng nề công nghiệp
được hiện đại hóa rất cao.
Không có nguồn nước, nước sinh hoạt /uống được lấy từ sông Jordan
và từ biển. Nước tưới tiêu cho nông nghiệp lấy từ 75% nước thải sinh hoạt cà
nước mưa được trữ lại để tái sử dụng. Lương mưa trung bình năm là khoảng
500mm/năm. Nhiệt độ khắc nghiệt vào khoảng 35-45oC. Không nhiều cảnh
quan để phát triển du lịch nhưng mỗi địa điểm du lịch của Israel đều nổi tiếng
thế giới như: Biển Chết, Biển Đỏ, biển Địa Trung Hải, thành cổ Jerusalem,
thành cổ Akko…
Bảng 2.4: Dữ liệu khí hậu trong năm của khu vực miền Nam Israel.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Cao kỉ lục
°C (°F)
28.4
31.0
35.4
40.9
42.2
46.0
41.5
40.5
41.2
39.6
34.0
31.4
46,0
Trung
bình cao
°C (°F)
16.7
17.5
20.1
25.8
29.0
31.3
32.7
32.8
31.3
28.5
23.5
18.8
25,7
Trung
bình thấp,
°C (°F)
7.5
7.6
9.3
12.7
15.4
18.4
20.5
20.9
19.5
16.7
12.6
8.9
14,2
Thấp kỉ
lục, °C
(°F)
−5
−0.5
2.4
4.0
8.0
13.6
15.8
15.6
13.0
10.2
3.4
3.0
−5
Giáng
thủy mm
(inch)
49.6
(1.953)
40.4
(1.591)
30.7
(1.209)
12.9
(0.508)
2.7
(0.106)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.4
(0.016)
5.8
(0.228)
19.7
(0.776)
41.9
(1.65)
204,1
(8,035)
Số ngày
giáng
thủy TB
9.2
8.0
6.4
2.6
0.8
0.0
0.0
0.0
0.1
1.8
4.6
7.5
41,0
(Theo Báo điện tử 2018, sa mạc Negev)