Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu phương pháp móng Topbase trong công trình xây dựng, ứng dụng cho thiết kế và thi công trạm bơm Bình Phú”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ:“ Nghiên cứu phương pháp móng Topbase trong công
trình xây dựng, ứng dụng cho thiết kế và thi công trạm bơm Bình Phú” đã
được tác giả hoàn thành đúng thời hạn quy định và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu
trong đề cương được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các Giáo sư, Tiến sĩ
Trường Đại Học Thuỷ Lợi, các công ty tư vấn và đồng nghiệp, tác giả đã hoàn
thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế, Trường Đại học Thuỷ
Lợi Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn. Cảm ơn
anh Ngô Đức Hà và công ty TBS Việt Nam đã giúp đỡ tác giả có đủ tài liệu để thực
hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội,
các thầy cô trong khoa Công trình đã tận tụy giảng dạy tác giả trong suốt quá trình
học đại học và cao học tại trường.
Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn
chế, luận văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo,các anh chị em
và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả rất mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác
giả phát triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những kiến thức
khoa học vào phục vụ đời sống sản xuất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013.

HỌC VIÊN

Nguyễn Viết Thắng




LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên:

NGUYỄN VIẾT THẮNG

Lớp cao học:

CH20C11

Chuyên ngành:

Xây dựng công trình thủy

Tên đề tài luận văn: “ Nghiên cứu phương pháp móng Topbase trong công
trình xây dựng, ứng dụng cho thiết kế và thi công trạm bơm Bình Phú”.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả
nghiên cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo các
tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Tôi
không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm
trước Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Học viên

Nguyễn Viết Thắng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 3
1.3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...................................................................................... 3
CHƯƠNG I: NỀN ĐẤT YẾU VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU, GIỚI
THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ MÓNG TOP BASE ............................................................. 4
1.1. Nền đất yếu và một số biện pháp xử lý nền đất yếu ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm chung về nền đất yếu ............................................................... 4
1.1.2. Đặc trưng địa kỹ thuật của đất yếu ........................................................... 5
1.1.3. Một số biện pháp xử lý nền đất yếu .......................................................... 7
1.2. Một số sự cố công trình về đê, cống và biện pháp xử lý .................................. 12
1.2.1. Sự cố lún sụt trong quá trình đắp đê trên nền đất yếu ............................ 13
1.2.2. Sự cố công trình do thấm dưới nền đê .................................................... 15
1.2.3. Sự cố công trình do thấm qua nền và mang cống ................................... 18
1.2.4. Sự cố ở công trình trạm bơm ................................................................. 20
1.3. Biện pháp xử lý nền bằng công nghệ móng Top-base ...................................... 23
1.3.1. Tình hình phát triển móng Top-base trên thế giới .................................. 23
1.3.2. Tình hình phát triển móng Top-base tại Việt Nam ................................. 26
1.3.3. Cấu tạo chung và quy định vật liêu của móng Top-base ........................ 29
1.3.4. Cơ chế làm việc của móng Top-base ...................................................... 31
1.3.5. Ưu điểm nổi bật của móng Top-base ...................................................... 39


1.4. Kết luận chương 1 ............................................................................................. 42
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG TOPBASE............................................................................................................................. 43
2.1. Tính toán thiết kế móng Top-base .................................................................... 43
2.1.1.Phương pháp tra bảng .......................................................................... 43

2.1.2.Phương pháp tính toán:........................................................................ 45
2.2. Biện pháp thi công và phân loại móng Top-base .............................................. 50
2.3. Một số yêu cầu khi thi công móng Top-base .................................................... 53
2.3.1 Công tác đào đất: ................................................................................. 53
2.3.2 Công tác lắp đặt các Top-block........................................................... 54
2.3.3 Công tác đổ bê tông tại chỗ ................................................................. 54
2.3.4 Công tác chèn đá dăm: ........................................................................ 55
2.3.5 Công tác liên kết khóa đỉnh các khối bê tông: ................................... 56
2.4. Sử lý một số tình huống trong thi công móng Top-base ................................... 57
2.4.1 Chèn đá dăm chưa đạt yêu cầu: .......................................................... 57
2.4.2 Khi đặt các Top-block trên nền đất yếu:............................................. 57
2.4.3 Trường hợp khi hố móng sâu: ............................................................. 57
2.4.4 Trường hợp khi đặt các Top-block tại các độ cao khác nhau ............ 58
2.4.4 Trường hợp khi đặt các Top-block trên nền đất đắp .......................... 58
2.5. Nghiệm thu móng Top-base .............................................................................. 58
2.6. Phân tích kết quả thí nghiệm móng Top-base tại công trình “South
Building” .................................................................................................................... 63
2.6.1. Giới thiệu qua về công trình ................................................................ 63
2.6.2. Kết quả thí nghiệm ............................................................................... 65


2.7. Đề xuất ứng dụng của móng Top-base trong công trình thủy lợi ..................... 67
2.7.1 Ứng dụng móng Topbase trong đê biển .............................................. 68
2.7.2 Ứng dụng móng Top-base cho trạm bơm và cống lấy nước ............... 70
2.8. Kết luận chương 2 ............................................................................................. 72
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG MÓNG TOP-BASE CHO TRẠM BƠM TIÊU BÌNH
PHÚ ............................................................................................................................... 73
3.1. Dự án nâng cấp trạm bơm tiêu Bình Phú .......................................................... 73
3.1.1 Giới thiệu về nhà máy bơm Bình phú .................................................. 73
3.1.2 Địa chất nền khu vực nhà máy............................................................. 75

3.1.3 Phương án xử lý nền trạm bơm bằng cọc bê tông cốt thép ................. 76
3.2. Đề xuất phương án mới: .................................................................................... 77
3.2.1. Tính toán móng trạm bơm với phương pháp xử lý nền mới: .............. 78
3.3.2. Biện pháp thi công trạm bơm: ............................................................. 87
3.3. So sánh đánh giá kết quả của hai phương án: ................................................... 89
3.4. Kết luận chương 3: ............................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 93
1.

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 93

2.

KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA LUẬN VĂN VÀO THỰC TIỄN.................... 94

3.

KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 96


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1-1. Một số ứng dụng móng Top base trên thế giới ............................................... 2
Hình 1-2. Dùng cọc đất vôi – gia cố hố móng ................................................................ 8
Hình 1-3. Thi công cọc xi măng đất tại trạm bơm Nhân Hiền ..................................... 10
Hình 1-4. Cọc bê tông cốt thép đúc tại nhà máy ........................................................... 11
Hình 1-5. Sơ họa mặt cắt ngang cung trượt và hình ảnh thực tế .................................. 13
Hình 1-6. Phương pháp xử lý nền đê La Giang- Hà Tĩnh............................................. 14

Hình 1-7. Sự cố công trình Tắc Giang .......................................................................... 16
Hình 1-8. Giái pháp đắp sân phủ chống thấm ở ngoài đê ............................................. 17
Hình 1-9. Giải pháp đắp cơ phản áp trong đê ............................................................... 17
Hình 1-10. Giải pháp giếng đào giảm áp trong đê ........................................................ 17
Hình 1-11. Giải pháp giếng khoan giảm áp .................................................................. 17
Hình 1-12. Mô tả giải pháp chống thấm cống D10(Hà Nam) ...................................... 19
Hình 1-13. Nhìn từ hạ lưu trạm bơm Cẩm Giang ......................................................... 20
Hình 1-14. Mặt cắt ngang mô tả vết nứt ....................................................................... 21
Hình 1-15. Xử lý mái trạm bơm .................................................................................... 23
Hình 1-16. Ứng dụng móng Top-base tại Hàn Quốc và Nhật Bản ............................... 24
Hình 1-17. Ứng dụng móng Top-base tại chung cư Cẩm Bình, Cẩm Phả, Quảng
Ninh ............................................................................................................................... 27
Hình 1-18. Cấu tạo một khối Top-block D500 ............................................................. 29
Hình 1-19. Cấu tạo móng Top-base .............................................................................. 30
Hình 1-20. Khối Top-block ở biển D2000 .................................................................... 31
Hình 1-21. Cơ chế làm việc của móng Top-base .......................................................... 31


Hình 1-22. Sự làm việc của một Top-block .................................................................. 32
Hình 1-23. Nền Top-block ............................................................................................ 34
Hình 1-24. Sự phân bố ứng suất dưới đáy móng Top-base và móng nông .................. 37
Hình 1-25. Biều đồ thể hiện mối quan hệ giữa tải trọng và biến dạng (độ lún) trong
nhiều đất nền khác nhau: nền Top-base, nền bê tông, nền tự nhiên. ............................ 37
Hình 1-26. Biểu đồ phân bố ứng suất trong một số loại nền móng .............................. 38
Hình 1-27. Các loại móng kiểm tra lún theo thời gian.................................................. 38
Hình 1-28. Đường quan hệ độ lún với thời gian ở hiện trường .................................... 39
Hình 1-29. Kết quả thí nghiệm kiểm tra lún của móng................................................. 40
Hình 1-30. Ứng dụng móng Top-base cho đê chắn sóng Shirao. ................................. 40
Hình 2-1. Tải trọng và sơ đồ phân bố. .......................................................................... 46
Hình 2-2. Lựa chọn hệ số K2 khi dùng Top-base Ø500 trên đất sét ............................. 47

Hình 2-3. Biểu đồ tra Nc, Nq, NR ................................................................................. 48
Hình 2-4. Sơ đồ tính lún ................................................................................................ 50
Hình 2-5. Các khối Top-block theo công nghệ hiện nay .............................................. 51
Hình 2-6. Đào hố móng để đặt các Top-block .............................................................. 53
Hình 2-7. Luồn các thanh thép để liên kết các Top-block ............................................ 54
Hình 2-8. Đổ bê tông các Top-block............................................................................. 55
Hình 2-9. Chèn đá dăm và tiến hành nèn chặt .............................................................. 56
Hình 2-10. Liên kết khóa đỉnh các thanh thép d12 ....................................................... 57
Hình 2-11. Kiểm tra và nghiệm thu các khối Top-block .............................................. 58
Hình 2-12. Thí nghiệm thử tải các khối Top-block tại hiện trường .............................. 59
Hình 2-13. Quy trình thi công móng Top-base tại Việt Nam. ..................................... 60


Hình 2-14. Hình ảnh thi công móng Top-base.............................................................. 62
Hình 2-15. Đồ thị quan hệ thời gian – độ lún, điểm NT1 ............................................. 65
Hình 2-16. Đồ thị quan hệ thời gian – độ lún, điểm NT2 ............................................. 66
Hình 2-17. Đồ thị quan hệ tải trọng – độ lún, điểm NT1 .............................................. 66
Hình 2-18. Đồ thị quan hệ tải trọng – độ lún, điểm NT2 .............................................. 67
Hình 2-19. Mặt cắt ngang kè biển gia cố bằng đá hộc .................................................. 69
Hình 2.20. Đề xuất sử dụng các khối Topblock để gia cố mái đê biển ........................ 70
Hình 2-21. Ứng dụng móng Top-base cho trạm bơm. .................................................. 71
Hình 2-22. Ứng dụng móng Top-base cho cống lấy nước qua đê ................................ 72
Hình 3-1. Mặt cắt địa chất khu vực nhà máy ................................................................ 76
Hình 3-2. Đề xuất phương pháp móng Top-base 2 lớp ................................................ 78
Hình 3-3. Sơ đồ tính toán lực tác dụng ......................................................................... 79
Hình 3-4. Sơ đồ tính toán với móng Top-base .............................................................. 81
Hình 3-5. Cấu tạo móng Top-base ................................................................................ 87
Hình 3-6. Cấu tạo khối Top-base .................................................................................. 88
Hình 3-7. Mặt bằng và cắt dọc trạm bơm bố trí móng Top-base .................................. 89



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1. Bảng tổng hợp các công trình áp dụng móng Top-base trên thế giới .......... 25
Bảng 1-2. Bảng tổng hợp các công trình áp dụng móng Top-base tại Việt Nam ......... 26
Bảng 1-3. Bảng tổng hợp phương án móng cũ và phương án do Tadis đề xuất ........... 28
Bảng 1-4. Bảng tổng hợp kích thước các Top-block .................................................... 29
Bảng 1-5. Bảng tổng hợp các tính chất và hiệu quả của móng Top-base ..................... 41
Bảng 2-1. Bảng tra móng Top-base căn cứ vào chỉ số N.............................................. 44
Bảng 2-2. Bảng tra hệ số K2 .......................................................................................... 47
Bảng 2-3. Bảng tra các hệ số hình dạng của móng α,β ................................................. 47
Bảng 2-4. Bảng tra Nc, Nq, NR ..................................................................................... 49
Bảng 3-1. Bảng tổng hợp các thông số chính của trạm bơm ........................................ 75
Bảng 3-2. Bảng tính lực tác dụng – tính cho nửa bên gian điều khiển trung tâm ........ 79
Bảng 3-3. Bảng tổng hợp các thông số đất dưới móng trạm bơm ................................ 81
Bảng 3-4. Bảng tính lún khi chưa có móng Top-base .................................................. 84
Bảng 3-5. Bảng tính lún khi có móng Top-base ........................................................... 86
Bảng 3-6. Bảng tính giá trị của 1m2 móng Top-base D500mm 1 lớp .......................... 90
Bảng 3-7. Bảng tính chi phí của phương án cọc bê tông (theo GXD) .......................... 90


-1-

MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong lĩnh vực xây dựng thì việc xử lý nền móng đóng một vai trò quan trọng
tới tiến độ và chất lượng của công trình. Việc nghiên cứu tính toán, đề xuất các biện
pháp xử lý nền mới luôn được các nước hàng đầu về xây dựng chú trọng phát triển,
tiêu biểu là các công nghệ mới như: bơm hút chân không, phương pháp cải tạo đất
dùng đá dăm Hyspeed và cọc ống thép làm tường vây…

Nhật Bản, Hàn Quốc là các đất nước phát triển vượt bậc về xây dựng, cùng
với đó là sự gia tăng nhanh về dân số dẫn đến việc thiếu quỹ đất xây dựng một cách
đáng lo ngại, ngay cả các nền đất yếu cũng được dùng đến. Các kỹ sư xây dựng Hàn
Quốc và Nhật Bản luôn đứng trước những thử thách về cải tạo đất nền bên dưới
những công trình và kết cấu bên trên sao cho đảm bảo về độ bền chắc, khả năng
chịu lực đáng tin cậy và giải pháp kinh tế phù hợp.
Top base là một trong những phương pháp móng nhằm gia cố nền đất yếu
được áp dụng tại Nhật bằng cách xếp đặt các khối bê tông hình phễu (Top-block)
lên bề mặt của nền đất và chèn đá dăm lắp đầy khe trống nhờ đó mà độ lún cố kết
giảm từ 1/10-1/2 hoặc nhiều hơn, đồng thời tăng sức chịu tải của nền từ 50% 200% hoặc nhiều hơn so với nền đất ban đầu.
Công nghệ móng Top base có tác dụng ngăn cản chuyển vị ngang của lớp đất
yếu và giảm khả năng giãn nở dẫn tới giảm độ lún của móng công trình, phân phối
ứng suất bên dưới đáy móng đều hơn dẫn đến tăng khả năng chịu lực của nền vì thế
được coi là một trong các phương pháp cải tạo nền đất có hiệu quả cao.
Ngoài các ưu điểm trên, móng Top-base còn hiệu quả rất tốt trong việc chống
động đất. Nhật Bản là một nước thường xuyên hứng chịu động đất, việc xây dựng
nền móng công trình không tốt khi xảy ra động đất sẽ gây ra hậu quả vô cùng to lớn
về người và của. Theo nghiên cứu đánh giá thì các công trình xây dựng trên nền
móng Top-base đã qua được những trận động đất khủng khiếp tại Chiba năm 1987
và Kobe năm 1995 mà hầu như không bị hư hại gì.


-2-

Ngày nay tại Nhật các kỹ sư xây dựng dùng Top base chủ yếu dành cho nhà
thấp tầng dưới 7 tầng, tuy nhiên móng Top-base có ưu điểm vượt trội khi xử lý nền
móng kênh mương thoát nước, móng tường chắn đất, gia cố đường giao thông…
Hiện nay tại Việt Nam công nghệ móng Top-base mới chỉ được áp dụng cho
các công trình xây dựng dân dụng là chủ yếu, chưa được ứng dụng cho các công
trình thủy lợi như: kè biển, trạm bơm, kênh mương… Việc nghiên cứu về công

nghệ móng Top-base sẽ mở ra một hướng mới, giúp cho các nhà quản lý cũng như
các đơn vị tư vấn có cái nhìn rõ hơn về công nghệ này, và có nhiều sự lựa chọn hơn
khi lựa chọn các biện pháp xử lý nền đất yếu.

Tường chắn đất ở Busan áp dụng công
nghệ móng Top base

Bãi chứa contaniner ở Kwangyang

Cống hộp đại lộ Ikasan áp dụng công nghệ
móng Top base

Đê chắn sóng tại bờ biển Shirao áp dụng
công nghệ Top base

Hình 1-1. Một số ứng dụng móng Top base trên thế giới


-3-

1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Giới thiệu về lý thuyết và phương pháp tính toán móng mới Top-base
- Ứng dụng của phương pháp móng Top-base trong công trình Thủy lợi
1.3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-

Thu thập, tổng hợp từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học kết
hợp với tổng kết kinh nghiệm thực tế.

-


Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp tính sức chịu tải của nền móng
Top base, tính toán kiểm tra.

-

Phương pháp chuyên gia: trao đổi với các chuyên gia có kinh nghiệm.

1.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
-

Tổng quan về nền đất yếu, các biện pháp xử lý nền đất yếu thường gặp và
phân tích một số sự cố công trình.

-

Lý thuyết tính toán và biện pháp thi công móng Top-base và ứng dụng tính
toán cho trạm bơm Bình Phú.


-4-

CHƯƠNG I: NỀN ĐẤT YẾU VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU,
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ MÓNG TOP BASE
1.1. Nền đất yếu và một số biện pháp xử lý nền đất yếu
1.1.1 Khái niệm chung về nền đất yếu
a. Khái niệm về nền đất yếu:
Đất yếu là những đất có khả năng chịu lực thấp (0,5 – 1,0kG/cm2), hầu như
hoàn toàn bão hòa nước, có hệ số rỗng lớn (thường ε >1 ), hệ số nén lún lớn (a tới
phần mười hoặc vài ba đơn vị), môđun tổng biến dạng bé ( E 0 ≤ 50 kG/cm2), trị số

sức chống cắt không đáng kể. Công trình xây dựng trên đất yếu buộc phải có các
biện pháp xử lý, nếu không sẽ rất khó hoặc không thể thực hiện được.
Có thể định nghĩa nền đất yếu theo sức kháng cắt không thoát nước Su và trị số
xuyên tiêu chuẩn N như sau:
• Đất rất yếu : Su ≤ 12,5kPa hoặc N ≤ 2
• Đất yếu : Su ≤ 25kPa hoặc N ≤ 4
Đất yếu được tạo thành ở lục địa (tàn tích, sườn tích, lũ tích, lở tích, do gió, do
lầy, do con người), ở vùng vịnh (cửa sông, tam giác châu, vịnh biển), hoặc ở biển
(khu vực nước nông, sâu không quá 200m, thềm lục địa, sâu 200 - 300m, biển sâu,
trên 3000m). Chiều dày lớp đất yếu thay đổi, có thể từ một vài mét đến 35 - 40m 1.
F
0

b. Nguyên nhân:
Đất yếu có thể quy về ba nhóm chính:
Yếu vì kết cấu: Nguyên nhân này thường gặp ở các điều kiện địa chất đất sỏi,
đá cuội, đá tảng. Các phần tử đất đá gối lên nhau không chắc chắn, ở một số tải
trọng nhất định, công trình lún ít do đất biến dạng không nhiều, ở các tải trọng lớn
hơn xảy ra đứt gãy hoặc chênh lệch lún làm công trình đổ sập như như đập
Xứ lý nền đất yếu trong xây dựng

1


-5-

Malpasset ở Pháp. Hoặc do yếu tố thay đổi về kết cấu chịu lực của vùng như sập
một vài mỏ khai thác đá ở Việt Nam gần đây có thể tính một phần là do yếu tố này.
Yếu do độ ẩm: Nguyên nhân này thường gặp ở đất cát và đất sét, nước trong
đất tồn tại dưới hai dạng chủ yếu là tự do và liên kết. Đây chính là tác nhân chính

gây ra hiện tượng đàn hồi thuỷ lực và tính nén của đất. Các nhân tố này gây ra sự
khó khăn lớn trong thi công, cản trở việc lắp đặt và sử dụng thiết bị gia cố. Hiện
tượng này phổ biến ở các vùng đồng bằng ven sông, ven biển, các vùng rừng lâu
năm.
Yếu do đặc tính sinh hoá: nguyên nhân này thường gặp ở các điều kiện địa
chất đã được gia cố. Trải qua thời gian, do các tác động sinh hoá như phản ứng hoá
học trong thành phần của chất gia cố với nước, hoạt động của sinh vật và vi sinh
vật, đất đã được gia cố trở nên yếu đi. Đây là một vần đề tương đối khó khăn đối
với các công trình sử dụng biện pháp hoá học để gia cố đất nền.
Các loại nền đất yếu thường gặp trong xây dựng bao gồm: Đất sét mềm, bùn,
than bùn, cát chảy, đất bazan…
1.1.2 Đặc trưng địa kỹ thuật của đất yếu
a. Đất bùn
Bùn là trầm tích thuộc giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất đá loại sét,
được tạo trong nước, có sự tham gia của các vi sinh vật. Bùn luôn luôn có độ ẩm
vượt quá giới hạn chảy và hệ số rỗng ε >1 đối với cát pha sét, sét pha cát và ε >1,5
đối với sét.
Bùn được hình thành tại chủ yếu do sự tích lũy các vật liệu hạt mịn bằng
phương thức cơ học hay hóa học tại đáy biển, vũng vịnh, hồ, bãi lầy, hồ chứa nước
hay bãi bồi của sông. Bùn có thể chứa lượng hữu cơ nào đó (có khi tới 10 - 12%),
càng xuống sâu lượng hữu cơ càng giảm.
Cấu trúc đất bùn phụ thuộc vào điều kiện trầm tích, tính chất các hạt keo
khoáng - hữu cơ và thành phần môi trường nước được lắng đọng. Các chất keo


-6-

khoáng - hữu cơ cực kỳ nhạy cảm với các chất điện phân, khi lượng chất keo thay
đổi thì tính ổn định của đất cũng biến đổi theo. Các hạt đất được các màng keo nước tương đối dày bao quanh do tác dụng của lực điện phân tử. Thể tích các màng
keo - nước này lớn hơn thể tích các hạt khoáng nên đất bùn chứa lượng keo lớn thì

có độ ẩm rất cao.
Bùn thành tạo do các hạt khoáng hữu cơ phân tán lắng đọng trong môi trường
nước có dòng chảy rất chậm hay ứ đọng nên có cấu trúc rất phức tạp. Do lượng keo
cao và cấu trúc như vậy làm cho đất bùn có độ ẩm tự nhiên lớn hơn giới hạn chảy
và hệ số rỗng ε cao như đã đề cập ở trên.
Bùn có thể có nguồn gốc lục địa hay biển. Với bùn biển, cần lưu ý đến lượng
muối vì ở nồng độ muối nhất định, dung trọng và bề dày lớp khuếch tán của các hạt
tăng lên, đất ổn định hơn. Khi mất muối, bùn biển sẽ không ổn định, dễ sinh ra
trượt.
Độ bền của bùn hết sức nhỏ. Sức chống cắt của bùn phụ thuộc chủ yếu vào tốc
độ phát triển biến dạng. Góc ma sát trong của bùn đôi khi bằng không; khi mất nước
do bốc hơi hay nén chặt quá mức (còn trơ lại các hạt cát) thì bùn cát mới có góc ma
sát trong tương đối lớn. Hệ số nén lún của bùn có thể đạt 2-3km2/kG, môđun tổng
biến dạng với bùn sét là 1-5kG/cm2, bùn sét pha cát và bùn cát pha sét là 1025kG/cm2.
b. Than bùn và đất than bùn
Than bùn là loại trầm tích đầm lầy tiêu biểu nhất. Đó là đất nguồn gốc hữu cơ,
được thành tạo nhờ tích tụ và phân hủy các di tích sinh vật mà chủ yếu là thực vật
trong các đầm lầy và ở nơi bị hóa lầy, chứa lẫn vật liệu sét - cát. Đất chứa hơn 60%
di tích thực vật được gọi là than bùn. Đất chứa từ 10 đến 60% di tích thực vật được
gọi là đất than bùn.
Tính chất cơ lý của than bùn phụ thuộc thành phần thực vật, mức độ phân hủy
của các di tích thực vật và độ tro - lượng chứa các khoáng chất trong than bùn.
Trung bình độ ẩm thay đổi từ 85 đến 95 (nhưng cũng có thể đạt hàng trăm và hàng


-7-

nghìn phần trăm tùy theo thành phần, mức độ phân hủy, điều kiện khí hậu, mức độ
tiêu thoát nước của địa phương…). Với độ ẩm tự nhiên, mật độ phần khoáng - hữu
cơ của than bùn và của đất nói chung thay đổi tương ứng từ 1,4 đến 1,8 và từ 0,7

đến 1,4g/cm3 trong đó giá trị cao nhất chủ yếu tiêu biểu cho các loại bị chôn vùi,
được nén chặt hơn và nhiều tro hơn. Với độ chặt bé, than bùn có độ rỗng cao, thay
đổi trung bình từ 85 đến 95%. Hệ số rỗng đạt hàng mấy đơn vị. Than bùn phân hủy
kỹ thì không thấm nước, nhưng khi phân hủy kém hay chưa phân hủy thì thấm
nước, hệ số thấm đạt mấy mét trong ngày đêm tới 10-12m/ngày đêm.
Tùy theo mức độ phân hủy, độ tro và độ nén chặt mà than bùn có thể có độ sệt
ổn định và không ổn định. Có thể đào bỏ than bùn có độ sệt ổn định, chúng không
bị chảy loang ra, không bị ép trồi dưới tác dụng của tải trọng, biến dạng của chúng
có thể chỉ do nén. Loại có độ sệt không ổn định thì không thể đào vét, chúng dễ
chảy loang ra và dễ ép trồi dưới tác dụng của tải trọng.
Hệ số nén lún của than bùn lộ thiên từ 3-8 đến 10cm2/kG, còn loại bị chôn vùi
từ 0,1-0,3 đến 1-3cm2/kG. Tính chất lưu biến là đặc trưng cho than bùn. Môđun
tổng biến dạng của than bùn thường dưới 10, ít khi vài chục kG/cm2. Sức chống cắt
than bùn thay đổi trong phạm vi rộng, phụ thuộc vào kết cấu, độ tro,…. Sức chống
cắt giảm khi kết cấu tự nhiên bị phá hoại và tăng lên khi tăng độ tro bồi tụ than bùn
ở thấp khi độ tro tăng từ 12% lên 36% thì hệ số ma sát trong tăng từ 0,18 đến 0,45,
lực dính tăng từ 0,10 đến 0,60kG/cm2, còn than bùn ở cao khi độ tro tăng từ 9 đến
16%, hệ số ma sát trong tăng từ 0,14 đến 0,25, lực dính tăng từ 0,26 lên
0,46kG/cm2.
1.1.3 Một số biện pháp xử lý nền đất yếu
Nền đất yếu có sức chịu tải thấp và khả năng biến dạng lớn. Dưới tác dụng của
tải trọng công trình, nền đất có thể bị phá hoại do mất ổn định về cường độ hoặc do
biến dạng lún vượt quá giới hạn cho phép, hoặc do lún không đều. Chính do lún ko
đều và diễn biến theo thời gian lại quyết định sự bền vững của công trình: nếu độ
lún tuyệt đối dù lớn, nhưng có giá trị như nhau tại mọi điểm thì không nguy hiểm


-8-

bằng khi lún không đều, các ứng suất phụ thêm phát sinh trong các kết cấu siêu tĩnh

sẽ làm cho công trình bị nứt nẻ hoặc hư hỏng.
Phương pháp xử lý nền đất yếu gồm nhiều loại. Có thể phân ra ba nhóm chính
như sau: Các biện pháp xử lý về kết cấu công trình, các biện pháp xử lý về móng,
các biện pháp xử lý nền.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp tùy thuộc điều kiện địa chất công trình,
địa chất thủy văn khu vực xây dựng, loại công trình và điều kiện kinh tế - kỹ thuật
thực tế khi tiến hành xử lý…Trong chương này sẽ trình bày các biện pháp xử lý nền
thường gặp:
a. Phương pháp cọc vôi đất:
Gia cố bằng cọc vôi đất làm tăng độ bền chống cắt lên hàng chục lần. Sức
chống cắt không thoát nước có thể đạt tới 1000kPa. Cọc vôi thường được dùng để
xử lý, nén chặt các lớp đất yếu như: than bùn, bùn, sét và sét pha ở trạng thái dẻo
nhão. Việc sử dụng cọc vôi có những tác dụng sau:
Sau khi cọc vôi được đầm chặt, đường kính cọc vôi sẽ tăng lên 20% làm cho
đất xung quanh nén chặt lại. Khi vôi được tôi trong lỗ khoan thì nó toả ra một nhiệt
lượng lớn làm cho nước lỗ rỗng bốc hơi làm giảm độ ẩm và tăng nhanh quá trình
nén chặt. Sau khi xử lý bằng cọc vôi nền đất được cải thiện đáng kể: độ ẩm của đất
giảm 5-8%; lực dính tăng lên khoảng 1,5-3 lần.
I-I
II

II

II-II

Hình 1-2. Dùng cọc đất vôi – gia cố hố móng


-9-


b. Phương pháp cọc xi măng đất:
Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng cọc xi măng đất là một công nghệ mới
được thế giới biết đến và áp dụng từ những năm 1970 nhưng đạt được công nghệ
hoàn chỉnh và phát triển mạnh mẽ phải tính từ những năm 1990 trở lại đây.
Công nghệ trộn sâu tạo cọc ximăng đất là công nghệ trộn ximăng với đất tại
chỗ dưới sâu. Cọc ximăng đất được sử dụng khá rộng rãi trong xử lý nền móng các
công trình xây dựng. Mục đích là làm tăng cường độ, khống chế biến dạng, giảm
tính thấm của đất yếu hoặc đất co ngót hoặc để vệ sinh các khu nhiễm độc. Nói tóm
lại là làm thay đổi đất, nâng cao chất lượng của đất bằng cách cứng hoá tại chỗ.
Những nước ứng dụng công nghệ trộn sâu nhiều nhất là Nhật Bản và các nước vùng
Scandinaver.
Tại Trung Quốc, công tác nghiên cứu bắt đầu từ năm 1970. Thiết bị trộn sâu
dùng trên đất liền xuất hiện năm 1978 và ngay lập tức được sử dụng để xử lý nền
cho các khu công nghiệp ở Thượng Hải. Từ năm 1987 đến 1990 công nghệ trộn sâu
đã được sử dụng ở cảng Thiên Tân để xây dựng hai bến cập tàu và cải tạo nền cho
60ha khu dịch vụ.
Tại Châu Âu, nghiên cứu và ứng dụng bắt đầu ở Thụy Điển và Phần Lan.
Trong năm 1967 Viện Địa chất Thụy Điển đã nghiên cứu các cột vôi. Thử nghiệm
đầu tiên tại sân bay Ska Edeby với các cột vôi có đường kính 0,5m và chiều sâu tối
đa 15m đã cho những kinh nghiệm mới về các cột vôi cứng hoá. Năm 1974 một đê
đất thử nghiệm (cao 6m, dài 8m) sử dụng cột vôi đất đã được xây dựng ở Phần Lan
nhằm mục đích phân tích hiệu quả của hình dạng và chiều dài cột về khả năng chịu
tải.
Xu hướng phát triển của công nghệ trộn sâu trên thế giới hiện nay hướng vào
việc khai thác mặt mạnh của công nghệ này. Khi mới phát minh, yêu cầu ban đầu
chỉ là đạt được cường độ cao và chi phí thấp, nhưng gần đây do những nan giải
trong xây dựng đã đặt ra những yêu cầu cao hơn về sự tin cậy và hoàn chỉnh của


-10-


công nghệ. Ưu thế quan trọng của công nghệ này là cho phép xử lý tại chỗ và cô lập
các chất ô nhiễm trong đất, hứa hẹn cho những nghiên cứu tiếp tục.

Hình 1-3. Thi công cọc xi măng đất tại trạm bơm Nhân Hiền

Những ưu điểm của phương pháp cọc xi măng đất: Thi công nhanh, kỹ thuật
thi công không phức tạp, không có yếu tố rủi ro cao. Giá thành hạ hơn nhiều so với
phương án cọc đóng, đặc biệt trong tình hình giá vật liệu leo thang như hiện nay, rất
thích hợp cho công tác xử lý nền, xử lý móng cho các công trình ở các khu vực nền
đất yếu như bãi bồi, ven sông, ven biển. Thi công được trong điều kiện mặt bằng
chật hẹp, mặt bằng ngập nước và có khả năng xử lý sâu.
c. Phương pháp cọc bê tông cốt thép:
Xử lý nền đất yếu bằng cọc bê tông cốt thép là phương pháp được xử dụng rất
nhiều hiện nay. Các công trình nhà cao tầng, cầu cống, trạm bơm khi được xây
dựng trên lớp đất yếu quá dày biện pháp xử lý nền được ưu tiên lựa chọn là cọc bê
tông cốt thép để truyền tải trọng xuống các lớp đất tốt ở dưới sâu.
Các ưu điểm nổi bật của móng cọc gồm có: Độ lún của móng cọc nhỏ gần như
không đáng kể nên ít gây biến dạng cho công trình. Móng cọc đặt sâu trong nền đất
tốt, trong quá trình sử dụng công trình không gây lún ảnh hưởng đáng kể đến công
trình lân cận.


-11-

Quy trình thực hiện móng cọc dễ dàng thay đổi các thông số của cọc (chiều
sâu, đường kính…) phù hợp với địa chất công trình. Giá thành hạ so với các loại
móng khác trên nền đất yếu. Cao độ của đài móng có thể dễ dàng thay đổi để chọn
đặt ở độ cao tùy ý phù hợp với kết cấu và mỹ quan công trình.
Đối với móng cọc dùng cọc bê tông đúc sẵn– tiến độ thi công nhanh, chất

lượng đảm bảo, thi công ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết đáp ứng yêu cầu xã hội,
tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh, đảm bảo điều kiện kinh tế.

Hình 1-4. Cọc bê tông cốt thép đúc tại nhà máy

Ngoài những ưu điểm kể trên, cọc bê tông cốt thép còn có một số khuyết điểm
sau: Chiều sâu thi công chỉ đạt trung bình, thông thường từ 10-60m. Tiết diện trung
bình thông thường từ 20x20 đến 45x45 cho cọc vuông và D25-D70 cho cọc tròn, sử
dụng công trình có tải trọng làm việc trung bình, thông thường (từ 40T-400T/1 cọc).
Đối với cọc khoan nhồi: giá thành cao, công nghệ thi công đòi hỏi kỹ thuật
cao, công tác kiểm tra chất lượng phức tạp, ma sát thành giảm, vật tư thất thoát do
trong quá trình khoan tạo lỗ. Chất lượng bê tông thường thấp vì không được đầm,
một số công trình bị khuyết tật này gây hư hỏng cho công trình lân cận. Quá trình
kiểm tra chất lượng sau khi thi công là quá trình thụ động nên có khuyết tật thì việc
xử lý khó khăn và tốn kém.


-12-

1.2. Một số sự cố công trình về đê, cống và biện pháp xử lý
Hiện nay trên khắp Việt Nam, hàng nghìn công trình thủy lợi được xây dựng,
một số công trình trải qua một thời gian làm việc đã xuống cấp và hỏng hóc dẫn tới
các sự cố ngoài ý muốn. Trong phạm vi luận văn, tác giả xin phép phân tích một vài
sự cố công trình liên quan tới đê, cống, trạm bơm là các công trình thủy lợi được
xây dựng với khối lượng tương đối nhiều trên cả hai miền đất nước.
Hệ thống đê sông được xây dựng và nâng cấp qua nhiều đời nay, lại đi qua
nhiều vùng địa chất phức tạp, tồn tại trong điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt,… vì
vậy tiềm ẩn nhiều khuyết tật, đe dọa vỡ đê khi nước sông dâng cao. Các sự cố
thường gặp trên hệ thống đê là: Lún sụt, sạt trượt ngay trong quá trình thi công; Sạt
trượt, lún sụt mái đê hoặc kè bờ sông ảnh hưởng đến an toàn của đê; Dòng chảy

hoặc sóng tràn qua đê gây sạt mái trong; Sóng gây hư hỏng lớp bảo vệ mái ngoài,
sụp đổ kè hộ chân;
Nguyên nhân của sự cố có thể là: Do hệ thống tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật
chưa đầy đủ. Ví dụ: chưa có một tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho đắp đê trên đất cát
chảy,...
Do thiết kế: chưa tính hết các yếu tố tác động phức tạp của tự nhiên, không có
giải pháp thích hợp để ngăn ngừa hoặc hạn chế các hư hỏng có thể xảy ra ngay
trong quá trình thi công và cả trong quá trình khai thác sử dụng sau này, hệ thống
quan trắc không có hoặc không hoạt động, công tác khảo sát (đặc biệt là khảo sát
địa chất) không chính xác dẫn đến sai lệch trong tính toán,...
Do thi công: chất lượng không đảm bảo, vật liệu sử dụng sai chủng loại, thi
công không đúng trình tự và yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, ... Do mực nước trong
bão lũ vượt tần suất thiết kế gây tràn đê; do dòng chảy lũ quá lớn làm xói chân đê,
do sự thay đổi của dòng hải lưu làm xói lở bờ biển,...
Do tác động của con người: khai thác đất cát gần chân đê, tập kết vật liệu chân
đê quá sức chịu tải của nền, xe quá tải đi lại,… Do các nguyên nhân khác: do thời
tiết, sóng, gió làm cho vật liệu bị suy giảm chất lượng; do sinh vật làm tổ trong đê…


-13-

1.2.1 Sự cố lún sụt trong quá trình đắp đê trên nền đất yếu
a. Giới thiệu về sự cố sạt trượt đê La Giang – Hà Tĩnh
Tháng 5/1997, đoạn đê La Giang đoạn từ K18+731 đến K19+112 đoạn qua xã
Hồng Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đang thi công hoàn thiện phát hiện có
những vết nứt nhỏ bề rộng 20cm chạy dọc đê trên chiều dài 300m. Các vết nứt mở
rộng dần, sau gần 1 tháng, phạm vi vết nứt lan rộng trên phạm vi hơn 2ha trong
phạm vi vùng định cư của 49 hộ dân làm nứt tường và vỡ sân của nhiều nhà. 150 hộ
dân đã phải di chuyển đồ đạc và người khỏi khu vực ảnh hưởng.
Đoạn sạt lở lớn nhất có chiều dài khoảng 120 - 140m , chỗ nặng nhất bị sạt

gần hết đỉnh đê, cắt qua mái phía sông (m = 2, không bố trí cơ phản áp phía sông)
làm trồi một khoảng đất dưới ruộng lúa với chiều dài từ chân đê ra khoảng 10-15m,
vết sạt rộng hơn 1m, chỗ trồi đất (cao độ +3.2m so với cao độ mặt ruộng là +0.8m)
mái đê phía đồng đối diện với cung trượt xuất hiện các dãy vết nứt chạy dọc thân đê
ở cao độ khoảng +6.8 đến +7.7m dài khoảng 50m.



Hình 1-5. Sơ họa mặt cắt ngang cung trượt và hình ảnh thực tế


-14-

b. Nguyên nhân và giải pháp xử lý
Nguyên nhân là do nền công trình có khoảng 7m phía trên là tầng đất yếu và
rất yếu (lớp 2a và 2). Đất đắp đê là loại đất tốt nhưng phía trên khối đắp rất khô và
rời rạc. Việc tôn cao đỉnh đê trên (khoảng 20cm) và đắp đất phía sông và mở rộng
bề rộng đỉnh đê trên nền đất yếu có chiều dày tương đối lớn ở ngay bề mặt nền làm
lớp đất yếu lún nhiều gây trượt mái đê sông.
Giải pháp xử lý: Đào bỏ khối đất nhàu nát trên cung trượt và đất trồi đến cao
trình +1.0m rồi đắp lại bằng đất tốt, mặt cắt đê mới như sau:
Cơ đê phản áp phía sông ở cao trình +4.0m rộng 15.0m, và cơ chân đê rộng
8.0m ở cao trình +2.5m. Cơ đê phía đồng ở cao trình +4.0m rộng 15m, mái đắp phía
đồng m= 3.0. Mái đê thiết kế thoải m= 2.5
- Bố trí hệ thống giếng cát ở phần cơ đê phía sông +4.0m để làm tăng nhanh
quá trình cố kết của đất yếu lớp 2 trong khu vực cung trượt.

Hình 1-6. Phương pháp xử lý nền đê La Giang- Hà Tĩnh

c. Nhận xét

Mặt cắt thiết kế điều chỉnh năm 1996 đắp tôn đỉnh đê lên 20cm và mở rộng
mặt đê bằng việc đắp đất lên mái đê và cơ đê, không bố trí cơ phản áp phía sông
(không có sự điều chỉnh về bề rộng chân đê) phân bố tải trọng không được dàn đều
theo đất nền. Trong khi đó, đất nền có lớp đất yếu nằm ngay trên mặt có chiều dày
tương đối lớn (trung bình từ 5 đến 6m). Nguyên nhân của sạt trượt mái đê La Giang
là do quá trình đắp tôn cao đỉnh đê và mở rộng mặt đê mà không nắm rõ được tình
hình địa chất dưới nền đê và không kiểm tra an toàn, ổn định của nền và thân đê.


-15-

Qua phân tích trên thấy rằng không được quên công tác khảo sát địa chất nền
trước khi thiết kế nâng cấp các con đê cũ. Nói tổng quát hơn, để quản lý tốt và xử lý
nâng cấp an toàn các con đê đã có từ lâu đời cho phòng chống lũ, cần nắm chắc đầy
đủ điều kiện địa chất nền đê trên toàn tuyến và phân loại chúng theo mô hình Địa cơ
học để chủ động xử lý khi cần thiết.
Phải tính toán ổn định tổng thể nền đê và thân đê, kiểm tra lún quá lớn nền đê.
Có thể sử dụng các modun tính toán của slope như Slope/w, Seep/w, Sigma/w để
kiểm tra rất hiệu quả.
Biện pháp thiết kế đê trường hợp nền đê là đất yếu như đê La Giang là phải bố
trí mái đê thoải, có cơ hoặc phản áp cả phía ngoài sông và trong đồng; chú ý đến
biện pháp thoát nước nền đê (như cọc cát, giếng cát, bấc thấm...) để làm nhanh quá
trình cố kết tăng sự ổn định của công trình.
1.2.2 Sự cố công trình do thấm dưới nền đê
a. Giới thiệu về các sự cố công trình do thấm dưới nền đê
Mạch thấm rỉ xuất hiện rải rác ở thân đê, nước thấm ra với tốc độ, lưu lượng
nhỏ. Mạch thấm rỉ làm giảm ổn định của đê gây sạt lở mái, làm tiền đề cho mạch
đùn mạch sủi.
Mạch đùn thường xuyên xuất hiện nơi tầng thấm nước có chiều dày và độ
thấm lớn nhưng tầng phủ phía trên có độ bền tương đối cao, nước thoát ra qua các

kẽ nứt, hang hốc.
Mạch sủi: Xuất hiện khi mực nước sông dâng cao trên báo động 2 phân bố sát
chân đê, nơi có tầng thấm nước nằm nông, tầng phủ lớp phủ phía trên mỏng hoặc
rất yếu (như đáy các ao hồ thùng đấu, ruộng trũng…). Kích thước mạch sủi tương
đối lớn (10 ~20cm). Nước thoát ra từ các mạch sủi có tốc độ tương đối lớn. Vật liệu
mang theo dòng thấm thường là cát hạt mịn lẫn nhiều bụi. Trong trường hợp biến
dạng thấm phát triển mạnh, nước từ dưới nền đê đùn lên với tốc độ và lưu lượng lớn
mang theo nhiều cát làm rỗng nền đê, dẫn đến sự sụt xuống của mặt đất.


-16-

Quá trình này tất yếu gây ra vỡ đê như đoạn đê ở xã Ngũ Hiệp – Km 82 hay ở
đoạn đê Vân Cốc- Sơn Tây (năm 1986). Hoặc như ở cống Tắc Giang (đê Hữu
Hồng, đoạn quan huyện Duy Tiên) tháng 8/2012 xảy ra khi mực nước sông ở mức
+5,3; mực nước đồng ở mức + 2,6.

Hình 1-7. Sự cố công trình Tắc Giang

b. Một số giải pháp xử lý thấm dưới nền đê
Xử lý khẩn cấp trong mùa lũ:
Về mùa lũ, mạch đùn mạch sủi xuất hiện có thể gây ra vỡ đê. Biện pháp xử lý
khẩn cấp là hết sức cần thiết, kinh nghiệm xử lý thấm lúc này là: Thượng (lưu) bịt,
hạ (lưu) thoát.
Khi phát hiện miệng xoáy vào ở thượng lưu có thể dùng bao tải đất hay đất
hòn tốt đắp áp trúc lấp bịt ở phía sông, cao hơn mực nước lúc đó từ 0.5– 1m và đủ
chiều dài, chiều dày để bịt tắc lỗ dò. Nếu mực nước phía thượng lưu sâu trên 2m,
dòng chảy mạnh có thể đan kết bè phên nứa đánh chìm bịt miệng, sau đó mới đắp
đất đá, bao tải đè lên.
Khi nước rỉ rịn ra mái đê, ở phía đồng thì nên làm tầng lọc và rãnh thoát nước.

Có thể dùng bao tải cát vây xung quanh lỗ rò, đổ vật liệu làm tầng lọc vào lần lượt
là cát, sỏi và bao tải hoặc đá hộc đè lên. Nếu nước ở hạ và trên kênh không sâu thì
nên làm tầng lọc trực tiếp tại chỗ có mạch sủi lỗ phụt là an toàn nhất. Sau mùa lũ có


×