Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực hiện quy trình thiết kế trồng và chăm sóc rừng trồng tại công ty lâm nghiệp thái nguyên của đội sản xuất xã tân lợi huyện đồng hỷ công ty lâm nghịêp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

VÀNG A CHUA

‘‘ THỰC HIỆN QUY TRÌNH THIẾT KẾ TRỒNG VÀ CHĂM
SÓC RỪNG TRỒNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN CỦA ĐỘI SẢN XUẤT XÃ TÂN LỢI
HUYỆN ĐỒNG HỶ- THÁI NGUYÊN ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014– 2018

Thái Nguyên - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

VÀNG A CHUA

‘‘ THỰC HIỆN QUY TRÌNH THIẾT KẾ TRỒNG VÀ CHĂM
SÓC RỪNG TRỒNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN CỦA ĐỘI SẢN XUẤT XÃ TÂN LỢI
HUYỆN ĐỒNG HỶ- THÁI NGUYÊN ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014– 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đàm văn Vinh


Thái Nguyên - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là những kết quả thực hiện của bạn thân tôi.Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là quá trình điều tra trên thực
địa hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa trên công bố trên tài liệu nào. Tôi
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã dược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ dẫn nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái nguyên, tháng 06 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

sinh viên

TS. Đàm Văn Vinh

Vàng A chua

Xác nhận giáo viên chấm phản biện
Giảng viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
Sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)

i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên

trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.Để đạt được
mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“Thực hiện quy trình thiết kế trồng và chăm sóc rừng trồng tại Công ty
Lâm nghiệp Thái Nguyên của đội sản xuất xã Tân lợi - huyện Đồng Hỷcông ty Lâm nghịêp
- Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên, các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp và các thầy cô trong Trường Đại Học Nông Lâm, đặc biệt
là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Đàm Văn
Vinh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn
bè đặc biệt là thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành c ảm ơn
Thái nguyên, tháng 06 năm 2018

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản của vùng ............................................. 15
Bảng 3.1. khảo sát các yếu tố tự nhiên , sản xuất ........................................... 22

Bảng 4.1. Kế hoạch thiết và trồng rừng của Công ty Lâm Nghiệp Thái nguyên
......................................................................................................................... 25
Bảng 4.2. Kế hoạch thiết kế trồng rừng của đội sản xuất xã Tân Lợi công ty
lâm nghiệp Đồng Hỷ Thái Nguyên ................................................................. 26
Bảng 4.3. Diện tích của các lô thiết kế trồng rừng năm 2018 ........................ 27
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát các yếu tố tự nhiên của các lô thiết kế ................ 31
Bảng 4.5. Dự toán chi phí trồng rừng ............................................................. 38
Bảng 4.6. Dự toán chi phí chăm sóc trồng rừng ............................................ 39
Bảng4.7. Kết quả đánh giá tỷ sống sau trồng rừng (2 tháng) của đội sản xuất
xã Tân Lợi năm 2018 ...................................................................................... 41
Bảng 4.8. Điều tra sinh trưởng và phẩm chất các lô đã thiết kế sau khi trồng
rừng keo........................................................................................................... 42

3


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ các lô đất thiết kế trồng rừng cây kêo................................. 27
Hình 4.2. Hình ảnh phát dọn thực bì ............................................................... 34
Hình 4.3. Hình ảnh hướng dẫn cuốc hốp trồng cây keo lai ............................ 34
Hình 4.4. Hình ảnh kỹ thuật trồng cây keo lai ................................................ 36

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2.Yêu cầu..................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện ...................................................... 3
2.2. Tình hình nghiêm cứu trên thế giới và trong nước .................................... 4
2.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
2.2.2. Trong nước .............................................................................................. 5
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển rừng ........................ 7
2.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của rừng
trồng.
........................................................................................................................... 7
2.3.2. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừngtrồng ................................
8
2.3.3.Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và chất lượng rừngtrồng ..............
9
2.3.4. Kỹ thuật trồng cây keo lai ..................................................................... 10
2.4. Tổng quan về cơ sở thực tập .................................................................... 12
2.4.1. Khái quát về công ty lâm nghiệp Thái Nguyên .................................... 12
2.4.2. Tên doanh nghiệp: ................................................................................. 13
2.4.3.Qúa trình hình thành: ............................................................................. 13
2.5. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực thực hiện ............................
13
2.5.1 Điều kiện tự nhiên xã Tân Lợi – Đồng Hỷ - Thái nguyên..................... 13
2.5.2 Khí hậu - thủy văn .................................................................................. 14
5



2.5.3 Thổ nhưỡng, Đất đai xã Tân Lợi chia làm hai loại chính: .....................
16
2.5.4 Khoáng sản, vật liệu xây dựng ...............................................................
16

6


2.6 Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 16
2.6.1 Các chỉ tiêu chính ................................................................................... 16
2.6.2 kinh tế ..................................................................................................... 16
2.6.3 Văn hóa xã hội ....................................................................................... 18
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................... 20
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ............................................................... 20
3.2. Nội dung và các bước thực hiện............................................................... 20
3.2.1. Tìm hiểu kế hoạch thiết kế trồng rừng của công ty Lâm Nghiệp Thái
Nguyên ............................................................................................................ 20
3.2.2. Thiết kế trồng rừng................................................................................ 20
3.2.3. Trồng rừng............................................................................................. 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊM CỨU.......................................................... 24
4.1 . Kế hoạch thiết kế trồng rừng của công ty lâm nghiệp Thái nguyên năm
2018 ................................................................................................................. 24
4.1.1 Mục tiêu.................................................................................................. 24
4.1.2 Phương pháp tổ chức thực hiện.............................................................. 24
4.1.3 Kế hoạch thực hiện và quy trình thiết kế trồng rừng .......................... 26
4.2 Kết quả thực hiện quy trình thiết kế các lô trồng rừng ............................ 27
4.2.1 Diện tích thiết kế trồng rừng và loài cây trồng dự kiến ........................ 27
4.2.2. Khảo sát các yếu tố tự nhiên phục vụ thiết kế trồng rừng .................... 30
4.2.3 Xây dựng kỹ thuật trồng và chăm sóc bảo vệ rừng .............................. 32

.4.3 Dự toán chi phí trồng rừng cho khu vực nghiêm cứu ............................. 37
4.3.1 Cơ sở tính chi phí nhân công ................................................................. 37
4.3.2 Kết quả thực hiện trồng rừng năm 2018 ................................................ 39
PHẦN 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................. 44
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 44
5.2 Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 45
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48

7


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

KG

lilogam

QĐ-BNN-KHCN

Quyết định bộ nông nghiệp khoa học công nghệ

ĐVT


Đơn vị tính

TT-BNNPTNT

Thông tư bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

QĐ-HĐTV-LN

Quyết định hội đồng thư viện lâm nghiệp

QĐ-TCT-KHĐT

Quyết định tổng cục thuế kế hoặc đầu tư

TTBXD

Thông tư bộ xây dựng

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NC

Nghiên cứu

vii



PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn
đề
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2020 đã
đề ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ phải đạt 5,56 tỷ USD. Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào khoảngtrên
30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu vào cho các
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2020. Với tốc độ phát
triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các nhu cầu khác trên
thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để đáp ứng nhu cầu sử
dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã đưa ra nhiều giải
pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh và các biện pháp
kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng rừng
trồng.
Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được
các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng trồng
tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến tài
nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2007 toàn tỉnh có 164.355 ha rừng,
trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ lượng gỗ
trên 3 triệu m³ và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn tỉnh khai
thác khoảng
20.000 m³ gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một phần phục vụ cho nhu
cầu sử dụng của ngườ idân trong vùng, phần còn lại cung cấp nguyên liệu cho
Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy Bãi Bằng. Trong những năm
gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy mạnh công tác trồng rừng sản
xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là cây Keo và Keo tai tượng. Mặc
dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản xuất là trồng 2 loài cây trên, nhưng

1



theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên thì lượng
tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 16 -18m³/ha/năm. Với lượng

2


tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho địa
phương là không đủ. Do đó, cần phải nâng cao được năng suất, chất lượng gỗ
rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu cầu trên cần phải lựa chọn giống tốt,
điều kiện lập địa và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Vì
vậy, em đã tiến hành đề tài “Thực hiện quy trình thiết kế trồng và chăm
sóc rừng trồng tại Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên của đội sản xuất xã
Tân Lợi huyện Đồng hỷ ”
1.2.Mục tiêu và yêu
cầu
1.2.1.Mục tiêu
- Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế trong triển khai quy thiết kế
trồng và chăm sóc rừng.
- Đánh giá các điều kiện thực tế trong trồng và chăm sóc rừng tại Công
ty Lâm nghiệp Thái Nguyên trên các cơ sở quy trình đã ban hành.
- Xác định được các thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện công
việc.
1.2.2.Yêu cầu
- Nắm được các quy trình trồng rừng, cơ sở lập dự toán chi phí bình quân
cho 1 ha trồng rừng tại Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên.
- Hiểu và giải quyết được các công việc ngoài thực tế từ việc tham gia
vào quy trình thực hiện tại công ty.


3


PHẦN 2 :TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực
hiện
Khái quát về cây keo lai
Keo lai (Acacia hybrid) là sự kết hợp giữa hai loài: keo lá tràm (Acacia
Auriculiomis) và keo tai tượng (Acacia Mangium) và được tuyển chọn những
cây đầu dòng có năng suất cao .
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống tự nhiên giữa keo tai tượng (Acacia
Mangium) và keo lá tràm (Acacia auriliformis), giống lai này được phát hiện ở
Malaysia, Úc, papua new Guinea và được trồng thí nghiệm ở một số nước như
Thái Lan, Đài Loan, Indonesia ........
Ở Việt Nam giống lai tự nhiên giữa keo lai tai tượng và keo lá tràm
(Acacia Mangium x Acacia auriliformis) được phát hiện từ năm 1992. Những
cây lai này (gọi tắt là keo lai) được phát hiện tại các vùng như Tân Tạo, Sông
Mây, Trị An, Tráng Bom, ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây) Hòa Bình,
Tuyên Quang ..v.v.. và có những nghiêm cứu đầu tiên (Lê Đình Khả, 1999).
Keo lai ưu việt hơn các loài bố mẹ và một số cây trồng rừng khác là:
- Đặc tính sinh trưởng nhanh về đường kính, chiều cao và hình khối ( thân cây
thẳng đứng, cành nhánh nhỏ, sức khỏe tốt), biên độ sinh thái rộng được trồng
ở nhiều vùng sinh thái của nước ta: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Bắc
Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
- Khả năng sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh hại tốt, có khả năng thích
nghi với nhiều điều kiện lập địa và các loại đất khác nhau.
- Keo lai còn có tác dụng cải tạo đất, cải tại môi trường thông qua khả
năng cố định đạm, hấp thụ cacbon và lượng cành khô rụng hàng năm trả lại
cho đất lượng chất hữu cơ đáng kẻ
- Rừng trồng keo lai cũng được đánh giá là cây trồng mang lai hiệu quả

kinh tế cao, nhanh thu hồi vốn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn các loài cây
4


trồng rừng khác (từ 5 đến 7 năm đã được khai thác)
Cây có thể cao đến 25-30 m, đường kính lên đến 60-80 cm. Cây ưu sang,
mọc nhanh, có khả năng cải tao đất, chống xói mòn, chống chay rừng. Gỗ
thẳng, màu vàng trắng có vân, có gác lõi phân biệt, gỗ có tác dụng nhiều mặt:
kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây dựng,
đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu.
Cây keo lai có thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện: Lượng mưa
từ 1500-2500 mm/ năm, độ pH từ 3-7, nhiệt độ bình quân 22°c, tối thích từ
2428°c, giới hạn tối đa 40°c, trên các loại đất ferali, tầng dày tối thiểu 75 cm, tối
ưu 4- 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống không bị
ngập nước đều có thể trồng được.
2.2. Tình hình nghiêm cứu trên thế giới và trong
nước
2.2.1. Trên thế giới
Giống keo lai tự nhiện này được sự phát hiện bởi Messir Herbem và shin
năm 1972 trong số các cây keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid
thuộc bang Sabah, Malaysia. Năm 1976, M. tham đã kết luận thông qua việc
thụ phấn chéo giữa keo lai tai tượng và keo lá tràm tạo ra keo lai có sức sinh
trưởng mạnh hơn bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978 đã kết luận trên đã được
Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật
Queensland- Australia. Ngoài ra keo lai tự nhiên còn phát hiện ở vùng
Balamud và Old Tonda của papua New Guinea ( turnbull, 1986, Gun và cộng
sự, 1987 Griffin,
1988) dẫn theo Lê Đình Khả (1997), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufeld ,
1988) và Ulu Kukut (Drus và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc
tỉnh Saraburi của Thái Lan (kijkar, 1992). Giống lai tự nhiên lẫn rừng trồng và

đều có đặc tính vượt trội so bố mẹ, sinh trưởng nhanh cành nhánh nhỏ thân
đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn
Năm 1991 Ciryn pinso và Robetr Nasi đã thấy tai khu Ulukurkut cây
5


keo lai đời F1 có sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của keo lai tai tượng tai

6


Sabah. Các tác giả này cũng thấy rằng gỗ của keo lai là trung gian giữa keo tai
tương và keo lá tràm co phẩm chất tốt hơn keo tai tượng.
Hiện nay trên thế giới keo lai được trồng nhiều ở các quốc gia trên
thế giới như Autralia, Papua New Guinea, Indonesia, Malaysia, philippin bởi
nó phù hợp với điều kiện sinh thái , cây phát triển nhanh, trồng dễ sống trong
một chu kỳ cho một sinh khối lớn hơn các loài cây khác và chất lượng gỗ tốt
hơn
2.2.2. Trong nước
Những nghiên cứu rừng trồng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì cấu trúc là cơ sở cho việc định
hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý. Đào Công Khanh
(1996), Bảo Huy (1993) đã căn cứ vào tổ thành loài cây mục đích để phân
loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm sinh. Lê Sáu (1996)
dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết hợp với hệ thống phân
loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng thành 6 trạng thái.
Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát hiện ở cả
rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so với bố mẹ,
sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn

(Lê Đình Khả, 2006) .
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình nghiên
cứu của Rufelds (1988) ; Gan, E và Sim Boom Liang (1991) các tác giả đã chỉ
ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai tượng nhưng
muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá tràm thường xuất
hiện ở lá thứ 4 -5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ 8 - 9 còn ở Keo lai
thì thường xuất hiện ở lá thứ 5 - 6. Bên cạnh đó là sự phát hiện về tính chất
trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận.
Ở Việt Nam cây keo lai trước đây xuất hiện lác đác ở một số nơi ở Nam
Bộ đó là Tân Tạo, Trảng Bom , Sông Mây và Ba Vì (Hà Tây), Phú Thọ, Hòa
7


Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên ....... ( Lê Đình Khả, 1999) Những cây lai
này đã xuất hiện ở rừng keo lai tai tượng với những tỷ lệ khác nhau .Ở các
tỉnh Miền Nam là 3-4%, còn ở Ba Vì là 4-5%. Riêng giống keo lai tại Ba Vì
được xác định là Acacia Mangium ( xuất xứ Darwin thuộc Bang QueenslandAustralia).
Keo lai được phát hiện và khảo nghiện đợt 1 vào năm 1993-1995, đến
năm 1996 nghiên cứu giống rừng đã phối hợp với các đơn vị khác tiếp tục
nghiên cứu về keo lai. Nghiên cứu này chọn lọc các keo lai trội lai tự nhiên,
xây dựng khảo các dòng vô tính tiến hành đánh giá khả năng bột giấy của keo
lai cũng như tiến hành khảo nghiện các dòng keo lai được lựa chọn ở các vùng
sinh thái khác nhau (Lê Đình Khả, Phạm Văm Tuấn, Nguyễn Văn Thảo và
các cộng sự năm 1999) kết quả cho thấy keo lai có ưu thế rõ rệt về sự sinh
trưởng so với keo lai lá tràm. Khi cắt cây để tạo chồi thì keo lai có rất nhiều
chồi (Trung bình là 289 hom trên một gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung
bình là 47%, trong đó có 11 dòng cho ra rễ từ 57-85% sai khác giữa các dòng
là khá rõ, một số dòng sinh trưởng vô tính sinh trưởng rất nhanh vừa có các
chỉ tiêu chất lượng tốt có thể nhân giống nhanh và số lượng nhiều đưa vào sản
xuất như các dòng BV5, BV10, BV16, BV29, BV32.

2.2.2.1. Đất đai
Đất đai của Huyện Đồng hỷ Xã Tân Lợi được hình thành do hai
nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do
phù sa
bồi tụ.
Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình đồi núi, được
bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các loài thực vật, động vật
phân hủy và do thời tiết, thời gian được chia thành. Đất phù sa không được
bồi tụ hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung
bình

8


đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha
thịt nhẹ.
Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm
Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ,
dễ bị xói mòn, rửa trôi.
Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn.
Đất đồi núi là đất dốc tụ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng
trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất là đất feralit, nguồn gốc của đất
xuất phát từ đá sa thạch, Độ pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu
mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây
phát triển kém.
2.2.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Công ty Lâm nghiệp, Đồng Hỷ - Thái Nguyên nên mang đầy đủ các
đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời
tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và

mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
rừng
2.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng.
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng
sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua khí
hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật
khác nhau và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cộng sự,
2001). Đề cập đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình
9


nghiên cứu, điển hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (1994), khi

10


đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác giả
đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là đơn
vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài cây
lâm nghiệp chiếm từ 70- 80%, đặc biệt là các loài cây cung cấp gỗ nguyên
liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn và Keo.
Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai ở

vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004), đã chỉ ra rằng
Keo lai cho năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau. Sau 7
năm trồng, năng suất cao nhất đạt 33 m³/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng nền
Sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25 m³/ha/năm trên đất xám
nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như vậy, trên các loại đất khác nhau thì khả
năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các thuật thâm canh
như nhau nhưng trên đất feralit đỏ vàng Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất
xám phù sa cổ.
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
2.3.2. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừngtrồng
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh
quan trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế cho
thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh
trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng của cây đối
với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền Lâm nghiệp phát
triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được chỉ số sử dụng
phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30% đối với phân lân
(Ngô Đình Quế,
2004.

11


Như vậy, bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật
thâm canh đã được nghiên cứu nhiều nhất.Hầu hết các tác giả đều kết luận
rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây trồng,
đặc biệt là đối với các loài cây trồng rừng nguyên liệu.Tuy nhiên, để tăng
cường hiệu lực của phân bón thì điều quan trọng là phải bón đúng loại phân,
đúng thời vụ và đúng liều lượng cùng với kỹ thuật hợp lý.

2.3.3.Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và chất lượng rừngtrồng
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và
chất lượng của rừng trồng.Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng
sinh trưởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn công
chăm sóc. Để tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định mật độ
trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi phí
trồng rừng và nâng cao năng suất rừng trồng như mong muốn.
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với
mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,
Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo
lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu
khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết quả
phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ
1.666 cây/ha (21 m³/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha
(9,7m³/ha/năm). Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ
trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy gỗ nhỡ và
nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha. Các thí nghiện được bố trí với 3 công
thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660 cây /ha, 2.500 cây/ha). Kết quả
phân tích cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15- 100%,
sau
2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm có giảm nhưng vẫn đạt từ 91,67 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt nhất ở công
thức mật độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở công thức mật độ 2.500 cây/ha.

12


2.3.4. Kỹ thuật trồng cây keo lai
 Thiết kế trồng rừng
Trồng rừng phải được thiết kế theo quy định và do tổ chức thiết kế có đủ tư
cách phát nhân thực hiện. Thiết kế trồng rừng keo lai bằng các dòng chọn làm

nguyên liệu suất hiệu quả. Áp dụng theo quy trình thiết kế trồng rừng tập
trung vào đồi núi của BNN&PTNT, ban hành theo nghị quyết số 1982/KT
 Tiểu chuẩn giống
Quy trình kỹ thuật trồng rừng keo lai chỉ được sự dụng keo hom đời F1 của
các dòng tốt nhất đã được công nhận là giống quốc gia hay giống tiến bộ kỹ
thuật để trồng rừng. BV5,BV10,BV16,BV27,BV29,BV32,BV33,B71,BV73
 Thời vụ và mật độ trồng
Tùy vào điều kiện lập địa và khí hậu để bố trí trồng rừng sao cho phù hợp.
Thông thường thì trồng ở mật độ là 1660 cây/ha. Thiết kế theo kích thức 3 × 2
m, (hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2m) để sau này cơ giới hóa được khâu
chăn sóc và phòng chống cháy rừng
 Chọn giống
Chọn cây than thẳng, không cụt ngọn, không bi sâu bệnh hại, có sức sinh
trưởng và phát triển tốt có nguồn gốc suất xứ rõ rằng.
Chọn giống là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng rừng trồng, phải
chọn các giống keo lai, keo hàn ngoại, sinh trưởng tốt và uy tín tại các vườn
ươn đảm bảo
 Các biện pháp trồng rừng
Phải đặc biệt lưu ý thực hiện đảm bảo các khâu làm đất, trồng cây , bón phân ,
chăn sóc thực hiện theo đúng quy trình thân canh trồng rừng.
Trước khi bỏ cây xuống hố phải xé túi bầu. Cho cây giữa hố, giữa cây thẳng
đứng, dùng tay vun lấp đất mịn ở xung quanh vào gốc cây vừa vun, vừa ném
chặt gốc, lấp đất cao hơn cổ rễ từ 2-3cm; hố lấp hình vuông rùa

13


 Kỹ thuật chăn sóc
Tỉa thân; mục đích của tỉa thân là để tạo ra cây chỉ có một thân nhưng có
đường kính lớn hơn, thây vì nhiều thân nên đường kính nhỏ hơn. Việc này sẽ

rút tăng trữ lượng gỗ và qua đó cho thu nhật cao hơn. Việc tỉa thân chỉ áp
dụng trên các cây có nhiều thân. Tỉa thân lần đầu vài các lần chăn sóc thứ 2
của năm thứ 2, khi các thân đang còn nhỏ. Trên cây có nhiều thân, chọn ra
thân tốt nhất, lớn nhất và thẳng nhất, sau đó cắt bỏ hết những thân cạnh tranh
khác, dùng kéo cắt cành hoặc cưa, ko dùng dao để tỉa thưa, các lần chăn sóc
tiếp theo hãy kiển tra nếu tiết tục phân cành nhánh thì tiết tục tỉa thân để đảm
bảo ăn toàn số cây trưởng thành có duy nhất 1 thân
 Tỉa cành
Mục đích của tỉa cành là nâng cao chất lượng về gỗ, việc tỉa cành sớm sẽ
giản thiểu kích thước của lõi mắt và số mắt chết trong gỗ. Việc tỉa cành cũng
tạo góp phần loại bỏ những cành bị tổn thương hoặc đá bị nhiễm bệnh hạn chế
sâu bệnh hai cho rừng. Tỉa cành vào những lần chăn sóc cuois mùa mưa hàng
năm. Không nên tỉa cành vào những lần chăn sóc vào đầu mùa mưa vì đây là
mùa sinh trưởng chính, sau khi tỉa cành dinh dưỡng sẽ tập trung vào thân
chính làm cho cây có thể bị mướt, rễ bị gẫy hoặc nghiêm trong mùa mưa. Tỉa
toàn bộ cành lên độ cao tối da là 30% tổng chiều cao cây kể từ mặt đất. Kỹ
thuật như sau; đối với cành nhỏ dùng kéo tỉa cành cắt sát vào gốc cành, tránh
làm tổn thương gốc cành vì đây là nơi bắt đầu quá trình liền sẹo. Đối với cành
lơn, dùng cưa để cắt. Trước tiên, để tránh bị toác ở gốc cành khi tỉa, cần phải
cắt bỏ phần cành mang lá bên ngoài để giản trọng lượng của cành. Cưa nhẹ
phía dưới cành cách gốc khoản 10 cm, sau khoảng ¼ D cành, sau đó cưa phái
trên bên ngoài cách vết cưa trước khoản 1cm để cắt bỏ phần cành mang lá.
Cưa sát gốc cành để cắt bỏ phần cành còn lại đối với những cành cao có tầng
với phải dùng kéo cắt cành trên cao.

14


 Kỹ thuật bón phân cho cây keo
+ Năm đầu, chăn sóc hai lần; lần 1 sau khi trồng 1-2 tháng, cắt dây leo,

phát dọn thực bì trên toàn bộ diện tích, dẫy cỏ và vun xới quanh gôc rộng
80cm. Lần 2 vào 10-11 tháng, phát thực bì và vun xới quanh gốc rộng 80cm.
Cây trồng vụ thu đông chỉ chăn sóc 1 lần vào tháng 10-11.
+ Năm thứ 2, chăn sóc 3 lần; lần 1 vào tháng 3-4, chăn sóc như lần một
năm đầu. Bón thúc mỗi góc 200g NPK hoặc là 500g phân hữu cơ vi sinh. Lần
2 vào 7-8 tháng, phát dọn thực bì toàn diện dãy cỏ vun xới quanh gốc là 1m .
tỉa cành cao hơn đến 1m. Lần 3 từ 10-11 tháng, phát thực bì quanh gốc rộng
1m
+ Năm thứ 3, chăn sóc hai lần ; lần 1 vào tháng 3-4, phát thực bì toàn
diện tích, tỉa cành đến tầng cao 1.5-2m. Dãy cỏ quanh gốc 1m, bón thúc lần 2
như bón lần 1 nhưng rạch bón khoảng 40-50cm, lần 2 vào tháng 7-8, phát
thực bì toàn diện tích, chặt cây sâu bệnh phát dãy cỏ quanh gốc.
2.4. Tổng quan về cơ sở thực
tập
2.4.1. Khái quát về công ty lâm nghiệp Thái Nguyên
- Ban giám đốc 3 người (1 trưởng 2 phó)
- Phòng lâm ngiệp 3 người
- Phòng kinh tế tài chính; 3 người
- Phòng tổ chứ hành chính; 4 người
- 6 đội lâm nghiệp
+ Đội hợp tiến; 3 người
+ Đội văn hán; 3 người
+ Đội tân lợi; 3 người
+ Đội cây thị; 3 người
+ Đội sản xuất số 5; 1 người
+ Đội phúc tâm; 6 người

15



×