LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đảm bảo rằng luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn, giúp đỡ, của thầy PGS.TS Nguyễn Kim Phương - Phó trưởng Khoa
Hàng hải - Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam. Các kết quả, số liệu, được đưa ra
trong bản luận văn này là hoàn toàn khách quan, trung thực và chưa được ai công
bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu khác nào trước đó.
Đồng thời, tôi cũng xin đảm bảo rằng, các thông tin được trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ về nguồn gốc, xuất xứ và đảm bảo tính chính xác.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 09 năm 2015
Tác giả
KS. NGUYỄN MINH NGHĨA
1
LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng cảm ơn các thầy trong Ban chủ nhiệm Khoa Hàng hải,
Viện Đào tạo Sau đại học, các phòng, ban, thư viện, v.v, đã đóng góp, giúp đỡ tác
giả và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu, tài liệu, v.v, để hoàn thiện
luận văn.
Tác giả trân thành cám ơn đến các cán bộ đồng nghiệp trong Công ty vận tải
biển Vinalines, gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thiện luận văn đúng thời hạn.
Tác giả xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Kim Phương đã chỉ dẫn, hướng dẫn tận tình chu đáo trong suốt quá trình làm luận
văn cũng như quá trình theo học cao học tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Mặc dù tác giả rất cố gắng trong quá trình thực hiện và viết luận văn, nhưng
với nội dung khá lớn, việc thu thập và xử lý tài liệu nhiều và bản thân còn những
hạn chế nhất định, vì vậy khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong
muốn nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến xây dựng của các thầy, các đồng
nghiệp để luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
2
MỤC LỤC
Trang
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGTVT
VLC
GCNHLNV
GCNKNCM
GT
STCW
IMO
ITF
MOU
VINALINES
Giải thích
Bộ Giao Thông Vận Tải
Công Ty Vận Tải Biển Vinalines
Giấy Chứng Nhận Huấn Luyện Nghiệp Vụ
Giấy Chứng Nhận Khả Năng Chuyên Môn
Gross Tonnage
International Convention On Standards Of Training,
Certification And Watchkeeping For Seafarers
International Maritime Organization
International Transport Workers' Federation
Memorandum Of Understanding On Port State Control
Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
bảng
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng
dung tích (GT)
Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng
công suất máy chính (KW)
Danh sách đội tàu công ty
Thống kê tai nạn sự cố đội tàu
Số lượng nhân sự tính theo thành phần
Số lượng thuyền viên VLC năm 2013-2015 [4]
Đánh giá số lượng và chất lượng thuyền viên năm
2015
Đánh giá trình độ ngoại ngữ của thuyền viên VLC
năm 2015
Thống kê thuyền viên VLC năm 2015 theo độ tuổi
Biên chế thuyền viên của Công ty Vận tải biển
Vinalines
5
Trang
17
18
29
30
33
36
37
39
40
46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
3.1
3.2
Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Vận tải biển
Vinalines
Biểu đồ tỉ lệ tai nạn sự cố đội tàu năm 2013
Biểu đồ tỉ lệ tai nạn sự cố đội tàu năm 2014
Biểu đồ tỉ lệ tai nạn sự cố đội tàu năm 2015
Biểu đồ số lượng nhân sự tính theo thành phần
năm 2013
Biểu đồ số lượng nhân sự tính theo thành phần
năm 2014
Biểu đồ số lượng nhân sự tính theo thành phần
năm 2015
Biểu đồ tỉ trọng cơ cấu trình độ thuyền viên của
VLC
Biểu đồ thống kê thuyền viên VLC năm 2015
theo độ tuổi
Biểu đồ các nước cung ứng thuyền viên chính
Dự báo lượng thuyền viên thiếu hụt tới năm 2020
Màn hình đăng nhập chương trình quản lý thuyền
viên
Giao diện chương trình quản lý thuyền viên
6
Trang
24
31
31
32
33
34
34
38
41
55
56
64
64
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng thì ngày
càng có nhiều hàng hoá sản xuất ra và được xuất khẩu ra các nước trên thế giới.
Việc giao thông buôn bán bằng đường biển nay đã trở thành một hình thức vận tải
chiếm tỉ trọng cao trong vận tải hàng hoá giữa các quốc gia bởi những ưu điểm
riêng của nó: vận chuyển hàng hoá khối lượng lớn, khoảng cách vận chuyển xa, giá
thành vận chuyển rẻ. Đặc biệt đối với nước ta, với hệ thống cảng biển trải dài từ
Bắc tới Nam trên suốt doc bờ biển với hơn ba nghìn km bờ biển kéo dài ra nhiều
vũng, vịnh thì vận tải biển giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống vận tải quốc gia.
Từ năm 2001, Việt Nam đã được tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) công nhận
là một trong 71 quốc gia đầu tiên có tên trong danh sách trắng (white list), tức là hệ
thống đào tạo huấn luyện Hàng hải của Việt Nam đạt tiêu chuẩn chung của Quốc
tế. Trong chương trình kiểm tra, đánh giá chéo về hệ thống đào tạo và huấn luyện
Hàng hải của Việt Nam vẫn được đánh giá là đáp ứng đầy đủ và hiệu quả theo quy
định của STCW 78/2010.
Dựa theo các số liệu gần đây của Liên đoàn Vận tải quốc tế (ITF) thì nhu
cầu thuyền viên cho ngành vận tải biển vẫn tiếp tục phát triển trong những năm tới.
Có thể đây là cơ hội tốt để ngành Hàng hải Việt Nam cung cấp sỹ quan thuyền viên
chất lượng cao nhằm lấp khoảng trống về nhân lực cho đội tàu biển thế giới.
Thời gian qua, đội tàu vận tải biển Việt Nam đã phát triển về cả lượng và
chất. Các tàu mới, trọng tải lớn và hiện đại ngày càng được bổ sung vào đội tàu
vận tải biển Việt Nam. Ngày càng có nhiều các con tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam
xuất hiện ở hầu hết các hải cảng trên thế giới, góp phần quảng bá một ảnh Việt
Nam năng động và đổi mới đến với các bạn bè trên khắp năm châu. Đội tàu vận tải
Việt Nam đã tiếp cận đến các thị trường trên khắp thế giới. Trong khi đó nguồn
nhân lực đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của ngành vận tải biển vẫn chưa đủ
về số lượng.
Một điều băn khoăn nữa là chất lượng thuyền viên Việt Nam thua kém so
với những nước trong khu vực như Philippines, Indonesia, Thái Lan...Thủy thủ,
7
thợ máy kém hơn về thể lực, nghiệp vụ và ngoại ngữ. Sỹ quan, tuy thời gian đào
tạo dài hơn, nhưng với phương pháp học nặng về “hàn lâm”, lý thuyết nhiều, thực
hành ít lại thiếu điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, vốn ngoại ngữ nghèo
nàn nên rất dễ lúng túng ở cương vị chỉ huy. Chính vì thế phải tổ chức đi thành ê
kíp thì mới đảm đương được công việc. Song với chủ tàu nước ngoài đây lại là trở
ngại, kém hấp dẫn khi thuê thuyền viên Việt Nam, mặc dù mức lương có khi thấp
hơn thuê thuyền bộ nước khác.
Mặt khác trong những năm vừa đây, số lượng lớn tàu bị lưu giữ ở nước
ngoài đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của những người làm trong ngành hàng
hải. Trong một thời gian dài, thực trạng tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị
lưu giữ ở nước ngoài vẫn luôn ở trạng thái “báo động đỏ”. Cho đến tháng 1 năm
2015 vừa qua, sau những nỗ lực cố gắng thực hiện nhiều giải pháp, đội tàu vận tải
biển Việt Nam đã ra khỏi “danh sách đen” của Tokyo MOU. Tuy nhiên vẫn còn
một số lượng không nhỏ tàu biển Việt Nam bị lưu giữ và được “ưu tiên” kiểm tra
với tần suất cao ở các cảng nước ngoài. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra tình trạng này là sự thiếu sót trong công tác quản lý thuyền viên.
Là doanh nghiệp vận tải biển sở hữu đội tàu tương đối lớn thuộc Tổng công
ty Hàng hải Việt Nam, quản lý thuyền viên là một trong số những vấn đề được
Công ty vận tải biển Vinalines đặc biệt quan tâm để không ngừng nâng cao hiệu
quả trong khai thác đội tàu của mình.
Đánh giá được tính chất quan trọng của công tác quản lý thuyền viên vào
việc nâng cao chất lượng thuyền viên, nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu, tác giả
đã tập trung nghiên cứu cơ sở của công tác quản lý thuyền viên, phân tích thực
trạng, nguyên nhân khó khăn và đề xuất các phương hướng nhằm “Nâng cao năng
lực quản lý thuyền viên tại Công ty vận tải biển Vinalines”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích đánh giá thực trạng của việc quản lý
thuyền viên của Công ty Vận tải biển Vinalines, phân tích được nguyên nhân và do
vậy đề ra các giải pháp tiến tới nâng cao năng lực quản lý thuyền viên.
8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về đội ngũ cán bộ thuyền viên thuộc Công ty
Vận tải biển Vinalines và các phân tích các hoạt động liên quan đến công tác quản
lý thuyền viên thuộc Công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý thuyền viên
trong giai đoạn hiện nay của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp: Thống kê, khảo sát thực nghiệm, phân tích được sử dụng
tổng hợp để phục vụ cho công việc xây dựng nội dung chủ yếu của đề tài. Sau khi
thống kê số liệu về thuyền viên tại công ty, tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá
thực trạng và trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, khắc
phục một số tồn tại trong nhiệm vụ quản lý thuyền viên tại công ty hiện nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã tổng hơp các cơ sở lý luận về hoạt động quản lý
thuyền viên tại Việt Nam nói chung và tại Công ty Vận tải biển Vinalines nói riêng.
* Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đưa ra được một số biện pháp khả thi có thể được
triển khai vận dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuyền viên tại Công ty
Vận tải biển Vinalines.
9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUYỀN VIÊN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm về quản lý và quản lý doanh nghiệp [7]
Quản lý là một hoạt động phát sinh một cách khách quan khi cần có sự kết
hợp của tập thể vì một mục tiêu chung. Hoạt động quản lý diễn ra ở tất cả mức độ
từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn. Trình độ xã hội hoá ngày càng phát triển, yêu cầu
công tác quản lý càng cao, nhiệm vụ của nó càng tăng lên.
Thuật ngữ “quản lý” về mặt nội dung có nhiều thể hiện khác nhau. Với
nghĩa phổ biến thì có thể hiểu: quản lý là hành động nhằm tác động tới chủ thể
quản lý một cách có tổ chức và định hướng để điều chỉnh các quá trình trong xã
hội và hành vi của con người nhằm duy trì sự phát triển và ổn định của các đối
tượng theo những mục tiêu đã đề ra.
Với định nghĩa trên, hoạt động quản lý gồm những yếu tố sau:
Chủ thể quản lý: là nhân tố tạo ra các tác động quản lý. Con người hoặc tổ
chức là chủ thể tác động lên đối tượng được quản lý bằng các công cụ với những
phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
Đối tượng quản lý: Chủ thể quản lý trược tiếp trực tiếp sự tác động lên. Tuỳ
thuộc vào các đối tượng khác nhau mà người ta phân loại ra các dạng quản lý khác
nhau.
Khách thể quản lý: Do chủ thể quản lý tác động hay điều chỉnh, đây chính
là hành vi của con người, các quá trình trong xã hội.
Mục đích của hoạt động quản lý là đích mà chúng ta cần phải đạt tới tại một
thời điểm do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thế quản lý thực
hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
Sự ra đời của quản lý chính là nhằm đạt đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất
cao hơn trong công việc. Thực chất của quản lý con người trong đơn vị nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Những đặc điểm cơ bản của quản lý bao gồm:
- Quản lý luôn có đối tượng quản lý và chủ thể quản lý.
- Quản lý là quá trình tiếp nhận thông tin.
10
0
- Quản lý là một quá trình năng động, luôn biến đổi.
- Quản lý vừa là khoa học cũng vừa là nghệ thuật.
- Quản lý gắn liền với quyền lực.
Từ các định nghĩa trên, ta có thể thấy đối tượng chính của quản lý là những
con người trong cơ quan, đơn vị; thông qua đó tác động đến các yếu tố về vật chất
như (vốn, vật tư, công nghệ) để tạo ra mục tiêu cuối cùng của toàn bộ hoạt động.
Vì vậy, thực chất mà nói, quản lý chủ yếu là hoạt động quản lý con người (trong
bất cứ loại hình hoạt động nào).
Như vậy có thể thấy con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động;
tuy nhiên điều này hoàn toàn không có nghĩa là các chức năng quản lý có nội dung
chỉ là quản lý về mặt nhân sự. Nhiều nhà khoa học về quản lý đã nhấn mạnh về
điều này qua cách thể hiện như: “Quản lý là một quá trình mà bằng và thông qua
những người khác, làm cho những hoạt động được thực hiện với hiệu quả cao,” và
“Các nhà quản lý có nhiệm vụ duy trì các hoạt động thúc đẩy các cá nhân cống
hiến tốt nhất vào các mục tiêu của tổ chức”.
Quản lý doanh nghiệp là công việc thường xuyên, hàng ngày của các nhà
làm công tác quản lý. Quản lý doanh nghiệp là hướng vào thực hiện mục tiêu bằng
việc duy trì và thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại,
vận hành của chính doanh nghiệp đó
1.1.2 Thuyền bộ và thuyền viên [3]
Theo Bộ luật Hàng Hải Việt Nam số 40/2005/QH11, khái niệm về thuyền bộ
và thuyền viên được qui định tại Điều 45 và Điều 46 như sau [3]:
Điều 45. Thuyền bộ
Thuyền bộ là những thuyền viên thuộc định biên của tàu biển, bao gồm
thuyền trưởng, các sĩ quan và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu
biển.
Điều 46. Thuyền viên làm việc trên tàu biển
1. Thuyền viên là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh
trên tàu biển Việt Nam.
11
1
2. Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép làm việc trên
tàu biển Việt Nam;
b) Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe, độ tuổi lao động, khả năng chuyên môn và
chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
c) Được bố trí đảm nhận chức danh trên tàu biển;
d) Có sổ thuyền viên;
đ) Có hộ chiếu thuyền viên để xuất cảnh hoặc nhập cảnh, nếu thuyền viên đó
được bố trí làm việc trên tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.
3. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện có thể được làm việc trên tàu biển
nước ngoài.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể chức danh và nhiệm vụ
theo chức danh của thuyền viên; định biên an toàn tối thiểu; tiêu chuẩn chuyên
môn và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên; đăng ký thuyền viên, hộ chiếu
thuyền viên và sổ thuyền viên; điều kiện để thuyền viên là công dân Việt Nam
được phép làm việc trên tàu biển nước ngoài và điều kiện để thuyền viên là công
dân nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định cụ thể về tiêu chuẩn sức khỏe của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt
Nam.
1.1.3 Một số chức danh làm việc trên tàu biển [9]
Theo Công ước STCW 78/2010 có những chức danh chính làm việc trên tàu
biển như sau:
1. Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở tàu;
2. Đại phó là sỹ quan kế cận thuyền trưởng và là người chỉ huy tàu trong
trường hợp thuyền trưởng không còn đủ khả năng chỉ huy tàu;
3. Sỹ quan boong là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy
định tại các điều khoản của Chương II của Công ước STCW;
12
2
4. Máy trưởng là sỹ quan máy cao cấp chịu trách nhiệm về sức đẩy cơ học
của tàu và vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện và cơ khí của tàu;
5. Máy hai là sỹ quan máy kế cận máy trưởng và chịu trách nhiệm về sức
đẩy cơ học của tàu và vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện và cơ khí của tàu trong
trường hợp máy trưởng không còn đủ khả năng đảm nhiệm;
6. Sỹ quan máy là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định
tại các điều khoản của Quy tắc III/1, III/2 hoặc III/3 của Công ước STCW;
7. Sỹ quan kỹ thuật điện là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo
quy định tại các điều khoản của Quy tắc III/6 của Công ước STCW;
8. Sỹ quan thông tin vô tuyến là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
theo quy định của các điều khoản của Chương IV của Công ước STCW;
9. Thợ kỹ thuật điện là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo
quy định tại các điều khoản của Quy tắc III/7 của Công ước STCW;
10. Thuỷ thủ trực ca OS là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định
tại các điều khoản của Quy tắc II/4 của Công ước STCW;
11. Thuỷ thủ trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định
tại các điều khoản của Quy tắc II/4 và Quy tắc II/5 của Công ước STCW;
12. Thợ máy trực ca Oiler là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy
định tại các điều khoản của Quy tắc III/4 của Công ước STCW;
13. Thợ máy trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định
tại các điều khoản của Quy tắc III/4 và Quy tắc III/5 của Công ước STCW.
1.2 Cơ sở pháp lý về quản lý thuyền viên
1.2.1 Pháp luật quốc gia
1.2.1.1 Qui định về chức danh và nhiệm vụ theo chức danh và đăng ký trên
tàu biển Việt Nam [2]
Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT về chức danh và nhiệm vụ theo chức danh
của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2012 và thay thế Quyết định số
29/2008/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
13
3
vận tải về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền
viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.
Thông tư bao gồm 75 điều được chia làm 03 chương với những qui định bao
phủ toàn diện các vấn đề về chức danh của thuyền viên và nhiệm vụ của từng chức
danh làm việc trên tàu biển Việt Nam cũng như công tác đăng ký thuyền viên tại
Việt Nam. Theo Điều 6, chức danh của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam bao
gồm: thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong (phó hai, phó ba), máy trưởng, máy
hai, sỹ quan máy (máy ba, máy tư), thuyền phó hành khách, sỹ quan thông tin vô
tuyến, sỹ quan kỹ thuật điện, sỹ quan an ninh tàu biển, sỹ quan máy lạnh , thủy
thủ trưởng, thủy thủ phó, thủy thủ trực ca, thợ máy chính, thợ máy trực ca, thợ kỹ
thuật điện, nhân viên thông tin vô tuyến, quản trị, bác sỹ hoặc nhân viên y tế, phục
vụ viên, bếp trưởng, cấp dưỡng, tổ trưởng phục vụ hành khách, nhân viên phục vụ
hành khách, tổ trưởng phục vụ bàn, nhân viên phục vụ bàn, quản lý kho hành lý,
thợ giặt là, kế toán, thủ quỹ, nhân viên bán hàng, nhân viên bán vé, trật tự viên, thợ
máy lạnh và thợ bơm. Tùy thuộc vào loại tàu, đặc tính kỹ thuật và mục đích sử
dụng, chủ tàu bố trí các chức danh phù hợp với định biên của tàu.
1.2.1.2. Qui định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn và định
biển an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam [1]
Thông tư số 11/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về
tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an
toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân,
thuyền viên có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam. Thông tư bao
gồm 59 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012. Sau đây là
những nội dung chính của Thông tư.
a. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền viên
Thông tư qui định tại các điều từ Điều 4 đến Điều 8 về tiêu chuẩn chuyên
môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên; thuyền trưởng, đại phó tàu
từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ và thuyền trưởng tàu dưới 50 GT; sỹ
14
4
quan boong tàu từ 500 GT trở lên; sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT
hành trình gần bờ; và thủy thủ trực ca. Theo đó, các chứng danh này phải đáp ứng
các tiêu chuẩn chuyên môn quy định Bộ luật STCW 95/2010 về các chức năng:
Hàng hải; Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa; Kiểm soát hoạt động của tàu và
chăm sóc người trên tàu; và Thông tin liên lạc.
Đối với bộ phận máy, từ Điều 9 đến Điều 15, Thông tư qui định tiêu chuẩn
chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW
trở lên; máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới
750 KW và máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 KW; sỹ quan
máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên; sỹ quan máy tàu có tổng
công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW; thợ máy trực ca; sỹ quan kỹ
thuật điện; thợ kỹ thuật điện. Tương ứng từng chức danh theo công suất máy phải
đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Bộ luật STCW 95/2010 về các
chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa;
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu.
b. Các loại chứng chỉ chuyên môn
Theo các điều từ Điều 16 đến Điều 20, chứng chỉ chuyên môn của thuyền
viên tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây: GCNKNCM và GCNHLNV.
Trong đó, GCNHLNV gồm Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (sau
đây viết tắt là GCNHLNVCB); Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
(sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM). Các giấy chứng nhận do cơ quan
có thẩm quyền cấp và đều có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
c. Điều kiện cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
Điều kiện chung: Theo điều 21 của Thông tư
Để được cấp GCNKNCM, thuyền viên phải có đủ các điều kiện chung sau
15
5
đây:
1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định;
2. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc
kỹ thuật điện tàu tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;
3. Các trường hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa
đủ:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này ở các trường
khác;
b) Tốt nghiệp chuyên ngành tương tự tại các trường đào tạo chuyên ngành
hàng hải;
c) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa, máy
phương tiện thủy nội địa hoặc kỹ thuật điện phương tiện thủy nội địa tại các trường
đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa.
4. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Mục 5 của Thông tư này;
5. Có đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương
ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31,
32, 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 của Thông tư này.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại
phó tàu từ 3000 GT trở lên (theo điều 22 của Thông tư)
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ đại học; trường hợp
tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề có
thời gian đào tạo 36 tháng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do
Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có Tiếng Anh hàng hải trình độ 3 hoặc Tiếng Anh tương đương chứng chỉ
C trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tàu từ 3000 GT trở
lên.
16
6
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ
500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng:
- Có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu
24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến
dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT
trở lên tối thiểu 12 tháng;
- Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng tàu từ 3000 GT trở lên.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ
500 GT trở lên (theo điều 27 của Thông tư)
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng, cao đẳng
nghề thời gian đào tạo 36 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36
tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng thì phải hoàn thành chương
trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có Tiếng Anh Hàng hải trình độ 2 hoặc trình độ tương đương Tiếng Anh
chứng chỉ B trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi nhận trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối
thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1
của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 500 GT
trở lên, trong đó có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca;
b) Trường hợp đã làm sỹ quan boong trên tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT
hành trình gần bờ thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu từ 500 GT trở lên.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai
tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 KW trở lên (theo điều 30 Thông tư)
17
7
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ đại học; trường
hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng, cao đẳng
nghề thời gian đào tạo 36 tháng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao
do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có Tiếng Anh hàng hải trình độ 3 hoặc trình độ Tiếng Anh tương đương
chứng chỉ C trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tàu có tổng công suất
máy chính từ 3000 KW trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có
tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng:
- Có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy
chính từ 3000 KW trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy
trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW tối thiểu 12
tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000
KW trở lên tối thiểu 12 tháng;
- Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 3000
KW trở lên.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai
tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW (theo điều 31 của
Thông tư)
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng, cao
đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào
tạo dưới 36 tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng thì phải hoàn
18
8
thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có Tiếng Anh hàng hải trình độ 2 hoặc trình độ Tiếng Anh tương đương
chứng chỉ B trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tàu có tổng công suất
máy chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có
tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng:
- Có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy
chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh
máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW tối thiểu
12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750
KW đến dưới 3000 KW tối thiểu 12 tháng;
- Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW
đến dưới 3000 KW.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có
tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên (Theo điều 34 của Thông tư)
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng, cao
đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào
tạo dưới 36 tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng thì phải hoàn
thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có Tiếng Anh hàng hải trình độ 2 hoặc trình độ Tiếng Anh tương đương
chứng chỉ B trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750
KW trở lên.
19
9
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu
12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ
luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất
máy chính từ 750 KW trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức
danh thợ máy trực ca;
b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất
máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu
có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca (theo
điều 36 của Thông tư)
1. Thuỷ thủ trực ca OS:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp nghề thời
gian đào tạo dưới 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển;
d) Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thuỷ thủ trực ca OS 02 tháng.
2. Thuỷ thủ trực ca AB:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp nghề thời
gian đào tạo dưới 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển;
d) Có thời gian đi biển 18 tháng hoặc tập sự thuỷ thủ trực ca AB 12 tháng.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ máy trực ca (theo
điều 37 của Thông tư)
20
0
1. Thợ máy trực ca Oiler:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp nghề
thời gian đào tạo dưới 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên khai thác máy tàu
biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển;
d) Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca Oiler 02 tháng.
2. Thợ máy trực ca AB:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp nghề
thời gian đào tạo dưới 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên khai thác máy tàu
biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nhận thức về an ninh tàu biển;
d) Có thời gian đi biển 18 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca AB 12 tháng.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan kỹ thuật điện
(theo điều 38 của Thông tư)
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ cao đẳng, cao
đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ
thuật điện tàu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào
tạo dưới 36 tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng thì phải hoàn
thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có Tiếng Anh hàng hải trình độ 2 hoặc trình độ Tiếng Anh tương đương
chứng chỉ B trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan kỹ thuật điện tàu biển.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian thực tập được ghi
21
1
trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện
đáp ứng các yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển
tối thiểu 36 tháng.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điện
(theo điều 39 của Thông tư)
1. Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp nghề
thời gian đào tạo dưới 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện
tàu biển trình độ sơ cấp nghề thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do
Bộ Giao thông vận tải quy định;
2. Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
3. Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nhận thức an ninh tàu biển;
4. Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ kỹ thuật điện 03 tháng.
d. Quy định về tổ chức thi sỹ quan
Từ điều 40 đến điều 42 của Thông tư đã quy định cụ thể các điều khoản liên
quan đến việc thành lập hội đồng thi sỹ quan, thành lập ban giám khảo, huấn luyện
viên chính đồng thời quy định rõ nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của hội đồng, ban
giáo khảo, và các huấn luyện viên chính trong vấn đề tổ chức kỳ thi sỹ quan.
e. Thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, công nhận, xác nhận giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
Theo Thông tư, các điều từ điều 48 đến điều 55 có quy định cụ thể về thủ tục
cấp, gia hạn, cấp lại, công nhận, xác nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ, trong đó:
Điều 48. Quy định về thủ tục cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn
Điều 49. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực
ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện
Điều 50. Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
Điều 51. Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ
22
2
GMDSS hạng hạn chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
(GCNHLNVĐB)
Điều 52. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
Điều 53. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác
nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
Điều 54. Thu hồi Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên
Điều 55. Thủ tục phê duyệt danh sách học viên tham dự khóa đào tạo nâng
cao, khóa bồi dưỡng nghiệp vụ; dự thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng và cấp
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng.
g. Quy định về định biên an toàn tối thiểu
Điều 56 và 57 của Thông tư quy định về định biên an toàn tối thiểu đối với
tàu biển Việt Nam. Theo các quy định đó thì:
1. Quy định chung đối với tàu biển Việt Nam
* Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT)
Bảng 1.1 Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích
(GT)
Từ 50 GT
Từ 500 GT
đến dưới
đến dưới
500 GT
3000 GT
01
01
01
01
01
01
Sỹ quan boong
01
02
Sỹ quan TTVT (*)
01
01
02
02
Chức danh
Thuyền trưởng
Dưới
50 GT
01
Đại phó
Thuỷ thủ trực ca
01
01
Từ 3000 GT
trở lên
Tổng cộng
02
03
06
07
(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm
nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện trên tàu thì không phải bố trí chức
danh sỹ quan TTVT
* Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính
23
3
(KW):
Bảng 1.2 Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy
chính (KW)
Chức danh
Máy trưởng
Dưới
75 KW
Từ 75
KW đến
dưới 750
KW
Từ 750 KW
đến dưới
3000 KW
Từ 3000 KW
trở lên
01
01
01
01
01
01
01
01
Máy hai
Sỹ quan máy
01
Sỹ quan kỹ thuật
điện (*)
01
Thợ máy trực ca
01
02
Thợ kỹ thuật điện
(*)
Tổng cộng
03
01
01
03
06
07
(*) Các chức danh: sỹ quan kỹ thuật điện và thợ kỹ thuật điện được quy định
bắt buộc trong định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy kể từ ngày 01/01/2017.
2. Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, mức độ tự động hoá và vùng hoạt động của
tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù
hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu.
3. Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, số
lượng hành khách, vùng hoạt động của tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quy định
định biên an toàn tối thiểu nhưng phải bố trí thêm ít nhất 01 thuyền viên phụ trách
hành khách so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với tàu công vụ, căn cứ vào cỡ tàu, đặc tính kỹ thuật và vùng hoạt
động của tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu.
5. Mẫu Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu theo quy định tại mẫu
Phụ lục XVI của Thông tư này.
24
4
1.2.2 Pháp luật quốc tế
1.2.2.1 Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, năm 1974
(International Convention for the Safety of Life at Sea - SOLAS 1974) [8]
Đây có thể nói là công ước bao trùm lên tất cả các vấn đề liên quan tới an
toàn Hàng hải, bảo vệ môi trường và an ninh Hàng hải. Công ước đã đặt ra các tiêu
chuẩn tối thiểu để đảm bảo an toàn về kết cấu, trang thiết bị và hoạt động khai thác
một con tàu.
Tại thời điểm được thông qua (01/11/1974), SOLAS 74 chỉ bao gồm các
Điều khoản và 9 chương (trong đó gồm 1 chương quy định chung và 8 chương kỹ
thuật). Các điều khoản nêu ra các quy định chung về các thủ tục ký kết, phê chuẩn,
chấp nhận, thông qua, tán thành, có hiệu lực, huỷ bỏ, bổ sung sửa đổi... đối với
Công ước. Các chương đưa ra các tiêu chuẩn đối với kết cấu, trang thiết bị và khai
thác tàu để đảm bảo an toàn.
Các điều khoản đã được sửa đổi trong Nghị định thư 1978. Theo sự bùng nổ
phát triển của khoa học - công nghệ, cũng như các phát sinh trong thực tiễn hoạt
động của ngành hàng hải (các tai nạn, sự cố, hư hỏng...), các yêu cầu kỹ thuật của
Công ước đã được bổ sung và sửa đổi liên tục.
Cho đến nay cấu trúc của Công ước SOLAS 74 gồm 14 Chương: Quy định
chung; kết cấu - phân khoang và ổn định; thiết bị động lực và thiết bị điện, kết cấu
về phòng cháy, phát hiện và dập cháy, phương tiện cứu sinh và bổ trí cứu sinh,
thông tin vô tuyến, an toàn hàng hải; chở hàng nguy hiểm; tàu hạt nhân; quản lý an
toàn (ra đời Bộ luật Quản lý An toàn quốc tế); các biện pháp an toàn tàu cao tốc;
các biện pháp đặc biệt để tăng cường an ninh hàng hải (ra đời Bộ luật quốc tế an
ninh tàu biển và bến cảng); các biện pháp an toàn bổ sung đối với tàu chở hàng rời;
kiểm tra sự tuân thủ (có hiệu lực bắt buộc từ 1/1/2016); những biện pháp an toàn
cho tàu hoạt động ở vùng nước cực (có hiệu lực bắt buộc từ 1/1/2017 và ra đời Bộ
luật quốc tế về hoạt động của tàu ở vùng nước cực).
Công ước SOLAS 74 được áp dụng cho tất cả các tàu chở khách không phân
biệt lớn nhỏ và các tàu hàng có tổng dung tích từ 500 trở lên. Công ước không áp
25
5