Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

HIỆU QUẢ CỦA EUTHERPHOS TRÊN HEO NÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.95 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ CỦA EUTHERPHOS
TRÊN HEO NÁI

Sinh viên thực hiện

: VŨ THỊ THÚY

Lớp

: DH05DY

Ngành

: Dược Thú Y

Niên khóa

: 2005 - 2010

Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***************

VŨ THỊ THÚY

HIỆU QUẢ CỦA EUTHERPHOS
TRÊN HEO NÁI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ Thú y
chuyên ngành Dược

Giáo viên hướng dẫn
TS. VÕ THỊ TRÀ AN

Tháng 08/2010

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
********
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Ngày

tháng

Võ Thị Trà An

ii

năm


LỜI CẢM ƠN
 Thành kính ghi ơn
Ba và mẹ là những người đã tận tụy, hy sinh tất cả vì con.
 Biết ơn sâu sắc
Đến TS. Võ Thị Trà An đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và giúp
đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp và hoàn thành luận văn này.
 Nghi nhớ ơn
Công ty Virbac Việt Nam đã tài trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này
 Chân thành cảm tạ
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y

Bộ Môn Nội Dược
Quý Thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho em học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
 Trân trọng cảm ơn
Chú Dũng và Cô Trúc đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để cháu có thể
tiến hành thí nghiệm tại trại.
Chị Nguyễn Thị Thái Hà đã chỉ bảo em nhiều kiến thức thực tế.
Cám ơn các anh chị công nhân trong trại heo đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian ở trại.
 Cảm ơn
Các bạn lớp Dược Thú Y 31 yêu quý đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp
đỡ mình trong suốt thời gian học tập, thực tập, và hoàn thành luận văn.
Chân thành cám ơn tất cả mọi người!
Vũ Thị Thúy

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhằm thăm dò hiệu quả của sản phẩm thuốc bổ Eutherphos lên heo nái, thí
nghiệm được thực hiện trên 33 heo nái có lứa đẻ từ 1 - 8 lứa, tương đối đồng đều về
giống, trọng lượng và cùng điều kiện nuôi dưỡng. Lô dùng Eutherphos (14 nái), lô
dùng thuốc A (14 nái) và lô dùng giả dược (đối chứng, 5 nái) được bố trí theo kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên. Thí nghiệm được tiến hành trong thời gian từ 15/7/2009 đến
28/9/2009 tại trại heo nái tư nhân cô Nguyễn Thị Trúc 161 ấp Kỉnh Nhượng, xã Vĩnh
Hòa, Phú Giáo, Bình Dương.
Kết quả cho thấy sản lượng sữa trung bình của heo mẹ ở lô thí nghiệm dùng
Eutherphos (139,46 kg/nái) tương đương với lô dùng thuốc A (138,96 kg/nái) và cao
hơn so với lô đối chứng (117,18 kg/nái). Khối lượng giảm trọng bình quân của heo mẹ

ở lô dùng Eutherphos (11,71 kg/nái) giảm đi ít hơn lô dùng thuốc A (12,36 kg/nái) và
lô đối chứng (14,2 kg/nái). Thời gian lên giống lại của heo mẹ sau cai sữa ở lô dùng
Eutherphos (5,64 ngày) ngắn hơn so với dùng thuốc A (6,64 ngày) và ở lô đối chứng (8
ngày). Tỉ lệ lên giống trở lại của heo mẹ sau cai sữa ở lô có dùng thuốc (Eutherphos
hoặc thuốc A) cao hơn so với lô đối chứng (lần lượt là 85,72 %; 78,57 % và 60 %).
Trọng lượng bình quân toàn ổ heo con cai sữa 21 ngày ở lô dùng thuốc
Eutherphos (58,75 kg/ổ) và lô dùng thuốc A (57,27 kg/ổ) cao hơn lô đối chứng (50,8
kg/ổ). Sau khi hiệu chỉnh trọng lượng bình quân toàn ổ heo con cai sữa 21 ngày ở lô
dùng thuốc Eutherphos (65,35 kg/ổ) và lô dùng thuốc A (66,71 kg/ổ) cao hơn lô đối
chứng (56,24 kg/ổ). Trọng lượng bình quân heo con cai sữa 21 ngày ở lô dùng thuốc
Eutherphos (6,68 kg/con) và lô dùng thuốc A (6,91 kg/con) cao hơn so với lô đối
chứng (5,69 kg/con). Tăng trọng bình quân heo con cai sữa 21 ngày tuổi ở 3 lô thí
nghiệm như sau: thấp nhất là 4,35 kg/con ở lô đối chứng, cao nhất là 5,69 kg/con ở lô
dùng thuốc Eutherphos và 5,3 kg/con ở lô dùng thuốc A. Tỉ lệ ngày heo con tiêu chảy

iv


thấp ở lô dùng thuốc Eutherphos (0,6 %), lô dùng thuốc A (0,7% ) và lô đối chứng xảy
ra nhiều nhất (1,4 %).
Việc sử dụng sản phẩm thuốc thí nghiệm đã không có tác động đến số heo con
sơ sinh còn sống, số heo con chọn nuôi, trọng lượng heo con chọn nuôi trên ổ, số heo
con cai sữa 21 ngày. Khi sử dụng Eutherphos thì chi phí thuốc giảm xuống 12,8 % so
với chi phí thuốc của trai đang phải bỏ ra khi dùng thuốc A.

v


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa .......................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên .......................................................................................... ii
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................... vi
Danh sách các bảng và các hình ................................................................................... ixx
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................. xi
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 2 TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
2.1 Hoạt động tuyến vú ................................................................................................... 3
2.2 Phát triển bào thai giai đoạn thai 1 - 22 ngày............................................................ 4
2.3 Phát triển bào thai giai đoạn thai 23 - 39 ngày........................................................ 4
2.4 Phát triển bào thai giai đoạn thai 40 - 114 ngày........................................................ 5
2.5 Đặc điểm sinh lý trên heo con ................................................................................. 5
2.6 Các khoáng vi lượng sử dụng trong chế phẩm.......................................................... 6
2.6.1 Calci và phospho (P) .............................................................................................. 7
2.6.2 Đồng (Cu)............................................................................................................... 7
2.6.3 Magnesium (Mg) .................................................................................................... 8
2.6.4 Kẽm (Zn) ................................................................................................................ 9
2.7 Điều kiện thí nghiệm trong đề tài.............................................................................. 9
2.7.1 Chuồng trại ............................................................................................................. 9
2.7.2 Thức ăn và nước uống cho heo thí nghiệm .......................................................... 11
2.7.2.1 Thức ăn .............................................................................................................. 11
2.7.2.2 Nước uống ......................................................................................................... 14
2.7.3 Chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................................................... 17

vi


2.7.4 Vệ sinh phòng bệnh .............................................................................................. 17

2.8 Giới thiệu về các thuốc sử dụng trong thí nghiệm .................................................. 17
2.8.1 Giới thiệu về sản phẩm Eutherphos ..................................................................... 18
2.8.2 Giới thiệu về sản phẩm thuốc dùng để so sánh với Eutherphos (Thuốc A) ........ 18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................ 19
3.1 Thời gian và địa điểm.............................................................................................. 19
3.2 Nội dung thí nghiệm................................................................................................ 19
3.3 Nguyên vật liệu ....................................................................................................... 20
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................ 22
3.5 Phương pháp theo dõi ............................................................................................. 20
3.6 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 24
4.1 Chỉ tiêu theo dõi trên heo mẹ .................................................................................. 24
4.1.1 Sản lượng sữa của heo mẹ (kg) ............................................................................ 24
4.1.2 Khối lượng giảm trọng (kg) của heo mẹ .............................................................. 25
4.1.3 Tỉ lệ lên giống trở lại của heo mẹ (%) sau cai sữa .............................................. 26
4.1.4 Thời gian lên giống trở lại(ngày)………………………………………………..25
4.2 Chỉ tiêu theo dõi trên heo con ................................................................................. 27
4.2.1 Số heo con sơ sinh còn sống (con/ổ) .................................................................... 27
4.2.2 Số heo con chọn nuôi (con/ổ) .............................................................................. 29
4.2.3 Trọng lượng bình quân heo con chọn nuôi……………………………………...28
4.2.4 Tỉ lệ heo con nuôi sống đến khi cai sữa 21 ngày ................................................. 30
4.2.5 Số heo con cai sữa (con/ổ) ................................................................................... 30
4.2.6 Trọng lượng toàn ổ của heo con (kg) cai sữa 21 ngày tuổi.................................. 32
4.2.7 Trọng lượng bình quân của heo con (kg) cai sữa ở 21 ngày tuổi ........................ 34
4.2.8 Tăng trọng bình quân của heo con (kg) 21 ngày tuổi .......................................... 35
4.2.9 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy (%) ở heo con ............................................................... 36

vii



4.3 So sánh chi phí thuốc .............................................................................................. 37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 39
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 39
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 40
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 42

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
VÀ CÁC HÌNH
Danh sách các bảng

Trang

Bảng 2.1 Nhu cầu khoáng cho heo sinh sản. .................................................................. 6
Bảng 2.2 Thành phần cám cho heo mang thai ăn - 866V ............................................. 11
Bảng 2.3 Thành phần cám cho heo nái nuôi con ăn - 855V. ........................................ 13
Bảng 2.4 Thành phần cám đỏ dùng cho heo con tập ăn................................................ 14
Bảng 2.5 Quy trình tiêm phòng của trại. ....................................................................... 17
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 19
Bảng 3.2 Hệ số điều chỉnh heo con sơ sinh còn sống về lứa tuổi ................................ 22
Bảng 3.3 Hệ số hiệu chỉnh trọng lượng toàn ổ ở heo con cai sữa
về cùng số heo con giao nuôi chuẩn (≥ 10)................................................... 23
Bảng 3.4 Hệ số hiệu chỉnh trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa
về cùng lứa đẻ chuẩn (lứa 2). ........................................................................ 23
Bảng 4.1 Sản lượng sữa (kg) của heo mẹ ..................................................................... 24
Bảng 4.2 Khối lượng giảm trọng bình quân (kg) của heo mẹ...................................... 25
Bảng 4.3 Tỉ lệ lên giống trở lại của heo mẹ (%) sau cai sữa ........................................ 25

Bảng 4.4 Thời gian trung bình lên giống trở lại (ngày) của heo
mẹ sau khi cai …………………………………………………..................26
Bảng 4.5 Số heo con sơ sinh còn sống bình quân (con/ổ) ............................................ 28
Bảng 4.6 Số heo con sơ sinh còn sống bình quân (con/ổ) đã hiệu chỉnh ...................... 28
Bảng 4.7 Số heo con chọn nuôi bình quân (con/ổ). ...................................................... 29
Bảng 4.8 Trọng lượng bình quân heo con (kg) chọn nuôi ............................................ 30
Bảng 4.9 Tỉ lệ heo con nuôi sống đến cai sữa 21 ngày tuổi ………………………..30
Bảng 4.10 Số heo con cai sữa bình quân (con/ổ) .......................................................... 31
Bảng 4.11 Trọng lượng bình quân toàn ổ của heo con (kg) cai sữa 21 ngày tuổi ........ 33

ix


Bảng 4.12 Trọng lượng bình quân toàn ổ heo con (kg) cai sữa
21 ngày khi được hiệu chỉnh ....................................................................... 33
Bảng 4.13 Trọng lượng bình quân của heo con (kg) cai sữa 21 ngày tuổi ................... 34
Bảng 4.14 Tăng trọng bình quân của heo con (kg/con) 21 ngày tuổi ........................... 35
Bảng 4.15 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy (%) ở heo con ....................................................... 36
Bảng 4.16 Bảng so sánh kết quả chi phí lô dùng Eutherphos
(lô Eutherphos) và lô dùng thuốc A (lô A) ................................................... 37

Danh sách các hình

Trang

Hình 2.1 Chuồng nái đẻ ........................................................................................ …. 10
Hình 2.2 Cám RED - 1012 ............................................................................................ 14
Hình 2.3 Sản phẩm Eutherphos..................................................................................... 18

x



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FMD: foot and mounth disease (bệnh lở mồm long móng)
MMA: mastitis metritis agalactia
N: tổng số đơn vị thí nghiệm
SD: độ lệch chuẩn
X : giá trị trung bình

xi


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi Việt Nam đang rất phát triển, đặc biệt là khu vực
phía nam, chăn nuôi heo đang được mở rộng và tập trung thành những vùng chăn nuôi
theo hướng chăn nuôi công nghiệp nhiều hơn. Vì vậy, để hướng chăn nuôi công nghiệp
tiếp tục được phát triển thì năng suất của mỗi trại chăn nuôi là yếu tố cần phải được
chú trọng nhiều.
Ở lãnh vực chăn nuôi heo nái, chế độ chăm sóc đối với heo nái mang thai và nái
đẻ phải đặc biệt được chú trọng nhất là về mặt dinh dưỡng. Heo nái ở từng giai đoạn
mang thai sẽ cần những nhu cầu dinh dưỡng khác nhau vì dinh dưỡng không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bào thai mà còn ảnh hưởng đến thời gian khai thác
heo nái. Ngày nay, đối với heo nái sinh sản người ta thường cho ăn thức ăn đã được
chế biến sẵn và bổ sung thuốc có chứa chất khoáng, vitamin khi nái đẻ.
Eutherphos là một dung dịch tiêm bổ sung khoáng cho gia súc được cấu tạo từ
hỗn hợp có chứa magnesium hypophosphite, đồng và kẽm. Sản phẩm này được sản
xuất ra với công dụng điều trị sự mất cân bằng calci/phospho, bệnh thiếu phospho cùng
các rối loạn đi kèm như suy nhược, ốm yếu, vô sinh, kém ăn, sức khỏe tổng quát kém

và chậm phát triển ở gia súc. Hiện nay, Eutherphos đã được sử dụng rộng rãi trong
chăn nuôi gia súc ở nước ngoài như Mỹ, Pháp.... Tuy nhiên ở Việt Nam, Eutherphos là
một loại sản phẩm mới nên việc thử nghiệm là cần thiết. Vì thế, chúng tôi tiến hành đề
tài “Hiệu quả của Eutherphos trên heo nái sinh sản”.

1


1.2 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của Eutherphos đối với khả năng nuôi con của heo mẹ và sức
tăng trưởng của heo con theo mẹ.
1.3 Yêu cầu
Đánh giá một số chỉ tiêu trên heo nái sinh sản, heo con theo mẹ và so sánh chi
phí thuốc khi sử dụng Eutherphos so với một loại thuốc bổ dùng cho heo nái hoặc
không dùng bất cứ thuốc bổ nào.
 Khả năng tiết sữa của heo nái được đo lường gián tiếp qua việc cân trọng
lượng heo con từ sơ sinh đến khi cai sữa.


Tỉ lệ nái lên giống lại sau khi sinh được tính bằng số ngày từ khi cai sữa
heo con.

 Tăng trọng và sức khỏe của heo con được đo lường bằng tỉ lệ heo con
khỏe mạnh, tỉ lệ heo con bệnh.

2


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 Hoạt động tuyến vú
Tuyến vú gồm 2 phần bao tuyến và ống dẫn. Bao tuyến là nơi sinh ra sữa, do tế
bào biểu mô phân tiết tạo thành. Mỗi bao tuyến như là một túi nhỏ thông vào ống dẫn
sữa. Hệ thống ống dẫn sữa bao gồm các ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến và tập
hợp vào ống dẫn trong bình rồi tập trung vào 2 - 3 ống dẫn đầu vú thông ra ngoài (heo
không có bể sữa). Như vậy chỉ khi nào heo con bú thì sữa mới được tiết ra.
Khi heo mẹ không mang thai thì số lượng bao tuyến và ống dẫn sữa ít, khi mang
thai thì số lượng và thể tích bao tuyến tăng lên, mô mỡ và mô liên kết dần được thay
thế bằng mô tuyến. Sau khi đẻ, tuyến vú bắt đầu thời kì hoạt động mạnh nhất và khi
ngừng tiết sữa không gian thể tích bao tuyến sữa nhỏ dần, xoang chứa sữa mất dần và
ống dẫn sữa co nhỏ lại, điều này tùy thuộc vào qui luật tiết sữa ở heo (Vũ Đình Tôn và
Trần Thị Thuận, 2005).
Đối với nái mẹ khi cai sữa, ta phải đặc biệt chú ý đến bầu vú vì có thể xảy ra
viêm vú. Đồng thời tùy theo thể trạng cơ thể thú mà ta sử dụng mức dinh dưỡng cho
phù hợp để vừa nhanh động dục trở lại vừa có thể tăng được số trứng rụng, từ đó có thể
tăng số con mỗi lứa (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
Có 2 cách thông dụng để ước tính khả năng tiết sữa của heo mẹ. Cách thứ nhất
là dựa vào khối lượng toàn ổ của heo con lúc 21 ngày tuổi. Sở dĩ dựa vào thời gian này
là do thông thường lượng sữa tiết ra ở heo mẹ tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất vào
tuần thứ 3 sau khi đẻ. Cách thứ hai là tiến hành cân heo con vào các thời điểm khác
nhau rồi dựa vào công thức để ước tính sản lượng sữa.
Công thức tính sản lượng sữa (SLS) 1
SLS = (TL toàn ổ heo con 21 ngày tuổi – TL toàn ổ heo con giao nuôi) × 3

3


Công thức tính sản lượng sữa (SLS) 2
M = m1 + m2
m1 = (W30 – Wss) × 3,0 ; m2 = 75 % m1

Trong đó: m1 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất
W30 khối lượng toàn ổ heo con lúc 30 ngày tuổi
Wss khối lượng toàn ổ heo con sơ sinh
3 là hệ số (3 kg sữa thì tạo ra 1 kg tăng trọng cho heo con)
(Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
2.2 Phát triển bào thai giai đoạn thai 1 - 22 ngày
Đây là thời kì phát dục mạnh của bào thai. Sau khi thụ thai 1 đến 3 ngày hợp tử
sẽ chuyển vào bám và làm tổ ở 2 bên sừng tử cung, lúc này hợp tử lấy chất dinh dưỡng
từ trứng và tinh trùng. Mầm thai được hình thành sau 3 - 4 ngày, lúc đầu mầm thai lấy
chất dinh dưỡng từ noãn hoàng và tinh trùng, sau đó hình thành màng mầm thai lấy
chất dinh dưỡng qua màng bằng thẩm thấu. Sau 5 - 6 ngày hình thành túi phôi, sau 7 8 ngày hình thành nên màng ối cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi, protein, đường,
mỡ...
Màng đệm hình thành sau 10 ngày, mặt màng đệm có lông nhung để lấy chất
dinh dưỡng từ mẹ truyền cho phôi, màng niệu được hình thành sau 12 ngày để chứa
nước tiểu cho phôi. Cuối thời kì này khối lượng của phôi đạt từ 1 - 2 gam, thời kì này
dễ bị tiêu thai nếu sử dụng thức ăn hôi thiu, độc tố nấm mốc trong thức ăn cũng có thể
gây hỏng thai, heo mẹ cần được yên tĩnh, không đánh đuổi hoặc đi lại mạnh vì thai
chưa được gắn vào tử cung (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
2.3 Phát triển bào thai giai đoạn thai 23 - 39 ngày
Thời kì này nhau thai đã hình thành xong, sự kết hợp giữa bào thai cơ thể mẹ tốt
hơn. Đến cuối thời kì thai đã tương đối phát dục xong. Khối lượng tăng nhanh, đến
ngày thứ 30 khối lượng bào thai đạt 3 gam, ngày thứ 39 đạt 6 - 7 gam. Chất dinh dưỡng
chủ yếu lấy từ cơ thể mẹ (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).

4


2.4 Phát triển bào thai giai đoạn thai 40 - 114 ngày
Thời kì này trao đổi chất mãnh liệt, hình thành đầy đủ các cơ quan, bộ phận
lông, da... hình thành lên các đặc điểm của giống. Bào thai phát triển rất nhanh, nhất là

30 ngày trước khi sinh, đến cuối thời kì khối lượng bào thai tăng gấp 600 - 1300 lần.
Vì vậy nuôi dưỡng nái ở thời kì cuối rất quan trọng, quyết định khối lượng của con sơ
sinh. Không nên cho nái ăn quá no gây chèn ép thai và nên cho ăn thành nhiều bữa.
Ngoài ra định mức ăn của heo nái còn phụ thuộc vào tình trạng mập, ốm để có chế độ
chăm sóc phù hợp, việc cung cấp thức ăn theo thể trạng cần xem xét nhu cầu của heo
để cho khẩu phần ăn không thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào
thai (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
2.5 Đặc điểm sinh lý heo con
Việc chăn nuôi heo con giữ vai trò rất quan trọng, bởi vì năng suất của heo nái
cuối cùng cũng được đánh giá bằng số lượng heo con và khối lượng toàn ổ.
Trong thời kì này, với tốc độ phát triển rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng
trọng khối lượng cơ thể, thông thường khối lượng heo con từ 7 - 10 ngày tuổi gấp 2 lần
lúc sinh ra và lúc 21 ngày tuổi gấp khoảng 4 lần. Tốc độ tăng trọng tuyệt đối của heo
con ở thời kì 3 hoặc 4 tuần tuổi có chiều hướng giảm đi do nguồn sữa mẹ cung cấp cho
heo con bắt đầu giảm. Tuy nhiên việc tăng trọng trên heo con còn chịu ảnh hưởng
nhiều từ các biện pháp kĩ thuật trên đàn heo con (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận,
2005).
Heo con lúc sinh ra, trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng
thể trong máu heo con tăng rất nhanh sau khi cho heo con bú sữa đầu. Cho nên người
ta nói rằng ở heo con có khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được ít hay nhiều từ sữa mẹ. Trong sữa đầu tỉ lệ protein rất
cao, những giờ đầu sau khi đẻ sữa có 18 - 19 % protein. Trong đó globulin chiếm số
lượng rất lớn nên nó có vai trò miễn dịch ở heo con. Tuy nhiên, khả năng hấp thu

5


kháng thể của heo con sẽ bị giảm đi rất nhanh theo thời gian từ khi sinh ra (Vũ Đình
Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
2.6 Các khoáng vi lượng sử dụng trong chế phẩm

Heo là loài ăn tạp, nó có thể tiêu hoá được hầu hết các loại thức ăn có nguồn gốc
từ động vật và thực vật. Tuy nhiên việc tạo ra loại thức ăn có thể cung cấp đầy đủ chất
dinh dưỡng cho heo là rất khó và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau ở từng độ tuổi nhất
định. Chất khoáng chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn dành cho heo, nhưng nó
giữ vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của heo. Tuỳ theo từng lứa tuổi mà
người chăn nuôi thường trộn vào thức ăn hay tiêm truyền cho heo những loại chất
khoáng để cho heo có thể phát triển tốt hơn như: Fe, Ca, P, Mg, Zn, Cu,…
Bảng 2.1 Nhu cầu khoáng cho heo sinh sản
Khoáng

Đơn vị

Nhu cầu

Calci

%

0,9

Phospho

%

0,7

NaCl

%


0,25 - 0,5

Fe

ppm

100

Zn

ppm

100

Cu

ppm

10

Mn

ppm

20

Iod

ppm


0,2

Selen

ppm

0,1

(Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005)
Trong cơ thể heo có trên 20 loại khoáng chất, các khoáng chất vừa đảm nhiệm
chức năng cấu tạo cho tới hàng loạt các chức năng điều hòa tế bào. Khoáng là thành
phần không thể thiếu trong khẩu phần ăn của heo, đặc biệt là heo nuôi theo hướng công
nghiệp không được tiếp xúc với rau cỏ ngoài tự nhiên, nên việc bổ sung khoáng là hoàn
toàn cần thiết (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).

6


3.6.1 Calci và phospho (P)
Trong cơ thể, Ca chiếm 1,3 % đến 1,8 % và P chiếm 0,8 % đến 1 % khối lượng
cơ thể, 99 % Ca, 70 – 80 % P của cơ thể tập trung trong xương và răng. Ca cùng P cấu
tạo nên xương và răng, rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể động vật. Bộ
xương ngoài vai trò là khung vững chắc của cơ thể còn là kho dự trữ Ca và P, động vật
tiết sữa phải huy động Ca và P trong xương để tạo sữa. Nếu khẩu phần ăn thiếu hai
chất khoáng này thì bộ xương sẽ chịu ảnh hưởng trước tiên. Con vật non bị mềm
xương, con vật trưởng thành thì bị loãng xương (Tôn Thất Sơn, 2005).
Khác với Ca khá nhiều, P phân bố ở phần mềm cơ thể (16 - 20 %), vì vậy P có
những vai trò chủ yếu là chức năng cấu tạo, P tham gia cấu trúc bộ xương, ngoài ra nó
còn tham gia cấu tạo các hợp chất hữu cơ quan trọng như phospholipid, phospho
protein (protein dinh dưỡng, cấu tạo màng tế bào), acid nucleic (trong nhân tế bào, là

thành phần tạo vật chất di truyền). Chức năng enzyme, P tham gia cấu tạo trong các
enzyme của các hợp chất cất giữ năng lượng ATP (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
Do giữ vai trò quan trọng như trên nên khi thiếu Ca và P trong khẩu phần, động
vật đang sinh trưởng sẽ chậm lớn, còi cọc, gầy yếu (Tôn Thất Sơn, 2005). Ở thú sinh
sản, P có vai trò làm tăng sự hấp thu khuếch tán các chất dinh dưỡng vào nang noãn, tế
bào trứng. Một số nghiên cứu khác còn cho thấy khi bị thiếu phospho sẽ làm giảm tính
ngon miệng của thú, giảm tuần hoàn năng lượng, làm rối loạn hoạt động của nang noãn
từ đó làm mất đi khả năng sinh sản. Do vậy cần phải chú ý đến sự cân bằng lương Ca,
P trong khẩu phần thức ăn của thú bằng cách bổ sung bằng nguồn thức ăn giàu Ca, P ví
dụ như bắp, cám gạo, cám mì, hạt ngũ cốc, bột xương, bột sò, …. (Dương Thanh Liêm
và ctv, 2006).
2.6.2 Đồng (Cu)
Đồng là một nguyên tố vi lượng được phân bố khá rộng rãi trong cơ thể như
gan, não, thận, tim, một phần sắc tố mắt... Cu liên kết với protein, có 90 % lượng Cu
trong máu liên kết với α2 - globulin và ceruloplasmin, còn 10 % Cu trong tế bào hồng

7


cầu gọi là erythrocuprein. Trong thời gian mang thai lượng đồng ở dạng ceruloplasmin
tăng lên đáp ứng với sự tăng estrogen trong máu để phát triển tuyến vú (Dương Thanh
Liêm và ctv, 2006).
Đồng tham gia kích hoạt các enzyme có liên quan đến sắt trong việc trao đổi
chất tổng hợp elastin và collagen, sản xuất ra sắc tố melanin và hoàn thiện hệ thống
thần kinh trung ương, giữ bình thường sự sản xuất tế bào hồng cầu. Cụ thể là Cu thúc
đẩy hấp thu Fe trong đường tiêu hóa và giải phóng Fe ra khỏi hệ thống tế bào lưới, tế
bào nhu mô gan để đưa Fe đi vào máu đến tủy xương tạo hồng cầu, Cu là thành phần
của coenzyme kích thích tạo nhân hem (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
Nhu cầu Cu cần thiết đưa vào cơ thể thú có liên quan đến những nguyên tố khác,
do có những nguyên tố mà cơ thể không có nhu cầu tỉ lệ thuận đối với Cu, chẳng hạn

đã có nghiên cứu cho thấy khi cho thú ăn thức ăn chứa Zn 1000 ppm hoặc nhiều hơn để
đề phòng tiêu chảy ở thú thì cơ thể thú sẽ bị thiếu hụt Cu so với bình thường, trong khi
đó sự kết hợp bổ sung Cu và Mg lại cải thiện về sự béo tốt ở con thú. Nhu cầu Cu
trong khẩu phần thức ăn ở heo mang bầu và cho sữa nuôi con là 4 - 5 ppm. Sự thiếu hụt
Cu, sẽ liên quan đến khả năng miễn dịch của con thú, số lượng lympho T và B sinh ra
giảm, lượng kháng thể cũng giảm và gián tiếp làm suy yếu những tế bào của hệ thống
miễn dịch, hoạt động của hệ thống hô hấp (Fettman, 2001).
Cu còn giữ những vai trò rất quan trọng như Cu rất cần thiết cho sự phát triển
bình thường của bộ xương, bởi nó có vai trò trong việc tổng hợp collagen và elastin để
tạo ra mạng lưới cho sự tích lũy Ca và P. Cu còn tham gia cấu tạo nên hệ thống enzyme
cyochrome oxidase rất quan trọng trong chuỗi men hô hấp của tế bào (Dương Thanh
Liêm và ctv, 2006).
2.6 3 Magnesium (Mg)
Mg là nguyên tố tham gia cấu trúc bộ xương và các chức năng sinh lý quan
trọng trong các phần mềm của tổ chức. Trong máu Mg và Ca có mối quan hệ trong sự
cân bằng kiềm và acid giữa các nguyên tố kiềm thổ và phospho, trong việc giữ cân

8


bằng trạng thái thần kinh, tuy nhiên 2 nguyên tố này không những không thể thay cho
nhau mà nó còn ức chế nhau khi tỉ lệ của chúng không phù hợp trong cơ thể (Dương
Thanh Liêm và ctv, 2006).
Mg đóng vai trò quan trọng trong quá trình phosphoryl oxy hóa để lấy năng
lượng cho hoạt động của tế bào tổ chức. Mg kích thích cho nhiều hoạt động của nhiều
enzyme chuyển hóa phosphate cao năng lượng vào ATP, từ đó xúc tiến các quá trình
chuyển hóa khác. Khi thiếu Mg giống như thiếu Ca, thần kinh của con thú bị kích ứng
gây ra co giật cơ thể và có thể dẫn đến tử vong (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
2.6.4 Kẽm (Zn)
Kẽm là một nguyên tố vi lượng rất dễ thiếu trong thức ăn. Trong khi đó, kẽm giữ

vai trò sinh học rất quan trọng trong cơ thể thú, nó tham gia vào cấu trúc trong nhiều
loại enzyme có chứa nguyên tố kim loại như phosphatase kiềm, amino-peptidase ...
Kẽm cũng có liên quan tới hoạt động của tuyến tụy vì kết hợp với insulin làm tăng thời
gian bán rã của insulin. Chuyển hóa kẽm trong cơ thể được điều hòa bởi tuyến giáp
trạng và một trong những vai trò quan trọng nhất của kẽm là chất này cần thiết cho quá
trình tổng hợp gen, cho sao chép ADN có sẵn để cho tế bào nhân lên. Thiếu Zn sẽ ảnh
hưởng đến sự nhân lên của tế bào, giảm sinh trưởng, sinh sản, tính miễn dịch (Tôn Thất
Sơn, 2005).
Trong cơ thể thú, Zn được hấp thu rất hạn chế vì trong thức ăn có nhiều acid
phytic gây kết tủa với kẽm ngăn cản sự hấp thu, đồng thời trong thức ăn có quá dư các
nguyên tố khoáng khác cạnh tranh vị trí hấp thu với kẽm như Ca, P. Do đó cơ thể thú
rất dễ xảy ra tình trạng thiếu kẽm gây ảnh hưởng tới sức khỏe của thú (Dương Thanh
Liêm và ctv, 2006).
2.7 Điều kiện thí nghiệm trong đề tài
2.7.1Chuồng trại
Chuồng nái nuôi con là hệ thống chuồng kín, mái tôn lạnh, nền chuồng bằng xi
măng. Mỗi nái được bố trí một chuồng lồng (heo mẹ nằm giữa, khu vực hai bên dành

9


cho heo con) có diện tích 2m × 1,6m × 1m (dài × rộng × cao), sàn chuồng cách nền 0,5
m, phía trước gắn máng ăn bán tự động và vòi nước uống tự động cho cả heo mẹ và
heo con, trong mỗi chuồng lồng có 1 máng ăn cho heo con. Xung quanh trại thông
thoáng và có sử dụng bạt che (Hình 2.1). Sau khi cai sữa heo con sẽ được chuyển đến
chuồng nuôi heo sau cai sữa còn heo mẹ về khu chuồng nái khô và nái mang thai.
Heo nái sau khi cai sữa con sẽ được chuyển đến một khu vực chuồng riêng gần
với chuồng của heo nọc để kích thích heo lên giống trở lại nhanh hơn. Sau khoảng 2 - 3
ngày sẽ chuyển đến chuồng nái khô, chuồng cá thể, kiểu chuồng kín, diện tích mỗi ô cá
thể 1,8m × 0,6m × 1m (dài × rộng × cao) thuận lợi cho việc theo dõi nái lên giống.

Trước mỗi ô chuồng có gắn máng ăn bán tự động và vòi nước tự động, xung quanh trại
thoáng mát và có hệ thống bạt che chắn.

Hình 2.1 Chuồng nái đẻ

10


2.7.2 Thức ăn và nước uống cho heo thí nghiệm
2.7.2.1 Thức ăn
Cám 866V dùng cho heo mang thai
Nguyên liệu gồm bột đậu nành, bột cá, tấm, bắp, cám gạo, mỡ động vật, khoáng
vi lượng, khoáng đa lượng, vitamin, axit amin.
Khẩu phần ăn của mỗi heo nái trước khi sinh một tuần cho ăn ở mức 2,5 - 3
kg/ngày, ngày ăn 2 lần. Heo nái cai sữa ngày đầu cho nhịn đói, sau đó cho ăn ở mức 3 4 kg/ngày/2 lần.
Bảng 2.2 Thành phần cám cho heo mang thai ăn - 866V
Thành phần dinh dưỡng

Đơn vị

Tỉ lệ

Protein (tối thiểu)

%

13

Độ ẩm


%

12

Kcal/kg

3150

Xơ (tối đa)

%

7

Ca (tối thiểu – tối đa)

%

0,7 - 1,2

P (tối thiểu)

%

0,8

Muối (tối thiểu – tối đa)

%


0,45

mg/k

150

Năng lượng trao đổi (tối thiểu)

Clotetracycline (tối đa)

g
Hoocmon và kháng hoocmon

0

(Công ty dinh dưỡng Á Châu)
Cám 855V dùng cho heo nái nuôi con ăn
Nguyên liệu gồm bột đậu nành, bột cá, tấm, bắp, cám gạo, mỡ động vật, khoáng
vi lượng, khoáng đa lượng, vitamin, axit amin.
Sau khi sinh hạn chế cho heo nái ăn trong 4 ngày đầu, sau đó cho ăn tự do tùy
theo khả năng ăn của nái, với mức nhiều nhất nái có thể ăn lượng ăn lên đến 5,5 - 6
kg/ngày/2 lần.

11


12


Bảng 2.3 Thành phần cám cho heo nái nuôi con ăn - 855V

Đơn

Thành phần dinh dưỡng

vị

Protein (tối thiểu)
Năng lượng trao đổi (tối thiểu)

Tỉ lệ

%

13

Kcal/

2900

kg
Xơ (tối đa)

%

7

Ca (tối thiểu - tối đa)

%


0,7 – 1,2

P (tối thiểu)

%

0,7

Muối (tối thiểu - tối đa)

%

0,5 – 0,6

mg/k

Clotetracycline (tối đa)

g

Hormon và kháng hormon

0
0

(Công ty dinh dưỡng Á Châu)
Cám RED - 1012 dùng cho heo con tập ăn
Thành phần chính là đạm huyết tương, axit hữu cơ, đường lactose, bột cá, tấm
gạo, cám gạo, bắp, cám mì, đạm đậu nành cô đặc, các acid amin, các chất bổ sung
khoáng và vitamin.

Heo con theo mẹ khi được cho tập ăn thì sẽ được cho ăn tự do, nhưng mỗi lần
cho ăn với lượng cám 100 - 150 gram và ăn nhiều lần trong một ngày (7 - 8 lần/ngày).

13


×