Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BVR – 402 LÊN SỨC TĂNG TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG VÀ GÀ ROSS TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU HUẤN LUYỆN CHĂN NUÔI BÌNH THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.19 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BVR – 402 LÊN
SỨC TĂNG TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA GÀ LƯƠNG
PHƯỢNG VÀ GÀ ROSS TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
HUẤN LUYỆN CHĂN NUÔI BÌNH THẮNG
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thùy Dung
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú y
Niên khóa: 2005 – 2010

Tháng 8/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

VŨ THỊ THÙY DUNG

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BVR – 402 LÊN
SỨC TĂNG TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA GÀ LƯƠNG
PHƯỢNG VÀ GÀ ROSS TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
HUẤN LUYỆN CHĂN NUÔI BÌNH THẮNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng bác sỹ thú y


Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN KHANH
TS. PHẠM TẤT THẮNG

Tháng 8/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: VŨ THỊ THUỲ DUNG
Tên khóa luận: “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm BVR-402 lên sức tăng
trưởng và sức sống của gà Lương Phượng và gà Ross tại Trung tâm Nghiên
Cứu Huần Luyện Chăn Nuôi Bình Thắng”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng Chấm Thi Tốt Nghiệp Khoa ngày

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN VĂN KHANH

ii


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn.
Cha mẹ, người đã sinh thành nuôi dưỡng và dạy dỗ con có ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú Y
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và giúp

đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
Đến Tiến Sĩ Nguyễn Văn Khanh, Tiến Sĩ Phạm Tất Thắng, cùng sự giúp đỡ
nhiệt tình của chị Hằng, chị Thơ, cô Nguyệt đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, đóng
góp ý kiến quý báu và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn
Ban giám đốc trung tâm nghiên cứu – huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng cùng
các Cô, Chú, Anh, Chị công nhân viên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình thực tập tại trại.
Cảm ơn
Các bạn bè là người cùng hỗ trợ, chia sẻ, gắn bó với tôi trong suốt thời gian
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn

Vũ Thị Thùy Dung

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng của sản phẩm BVR - 402 lên sức tăng
trưởng và sức sống của gà Lương Phượng và gà Ross” đã được tiến hành tại Trung
tâm nghiên cứu – huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng, thời gian từ 4/12/2009 đến
8/4/2010.
Thí nghiệm được thực hiện trên 400 gà 2 tuần tuổi và được chia thành 2 đợt
thí nghiệm. Thí nghiệm đợt 1 trên 200 gà Lương Phượng, đợt 2 trên 200 gà Ross . Ở
mỗi đợt, số gà thí nghiệm được chia thành 2 lô tương đối đồng đều về trọng lượng,
giới tính. Trong suốt thời gian thực tập tại trung tâm chúng tôi đã thu được kết quả:
Trọng lượng bình quân lúc xuất chuồng và hệ số chuyển hóa thức ăn của lô

thí nghiệm đều tốt hơn lô đối chứng.
Gà Lương Phượng: Trọng lượng bình quân lô ĐC là 1843 g/con và lô TN là
1860 g/con. Hệ số chuyển hóa thức ăn: lô ĐC là 3,04 và lô TN là 2,99.
Gà Ross: trọng lượng bình quân lô ĐC là 2570 g/con và lô TN là 2581 g/con.
Hệ số chuyển hóa thức ăn: lô ĐC là 2,49 và lô TN là 2,38.
Về số lượng Clostridium perfringens thì lô có sử dụng BVR – 402 thấp hơn
lô không sử dụng BVR – 402. Ở gà Lương Phượng kết quả của 2 đợt lấy lần lượt ở
lô ĐC là 88 KL/g phân và 112 KL/g phân, lô TN là 0 KL/g phân và 60 KL/g phân.
Ở gà Ross kết quả của 2 đợt lấy lần lượt ở lô ĐC là 126 KL/g phân và 160 KL/g
phân, lô TN là 0 KL/g phân và 76 KL/g phân.
Chất lượng quầy thịt: tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ quầy thịt, tỉ lệ ức, tỉ lệ đùi lần lượt ở:
Gà Lương Phượng: lô ĐC 76,46 %; 66,49 %; 18,63 %; 23,46 %. Lô TN
77,93 %; 67,83 %; 16,95 %; 23,43 %.
Gà Ross: lô ĐC 79,59 %; 71,35 %; 24,9 %; 23,41 %. Lô TN 79,66 %; 71,59 %;
23,58 %; 22,36 %.
Cấu trúc vi thể của các cơ quan gan, ruột ,thận của gà ở các lô thí nghiệm và
đối chứng đều ít có thay đổi.

iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA............................................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix

DANH SÁCH CÁC H ÌNH ........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Giới thiệu sơ lược về Trung tâm nghiên cứu – huấn luyện chăn nuôi Bình
Thắng...........................................................................................................................3
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................3
2.1.2 Cơ cấu tổ chức....................................................................................................3
2.1.3 Hoạt động sản xuất của trung tâm ......................................................................4
2.1.4 Bố trí chuồng trại ...............................................................................................4
2.1.5 Cơ cấu đàn và công tác giống ............................................................................4
2.1.5.1 Cơ cấu đàn .......................................................................................................4
2.1.5.2 Công tác giống ................................................................................................4
2.2 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng .......................................................................6
2.2.1 Nhiệt độ ..............................................................................................................6
2.2.2 Ẩm độ .................................................................................................................6
2.2.3 Ánh sáng.............................................................................................................6
2.2.4 Thông thoáng .....................................................................................................7

v


2.2.5 Chuồng trại .........................................................................................................7
2.2.6 Thức ăn và dinh dưỡng ......................................................................................8
2.2.7 Nước uống ..........................................................................................................8
2.3 Đặc điểm tiêu hóa của gia cầm .............................................................................9
2.3.1 Cơ thể học ..........................................................................................................9
2.3.2. Hoạt động phân tiết .........................................................................................10

2.4 Hệ vi khuẩn đường ruột ......................................................................................10
2.5 Clostridium perfringens ......................................................................................12
2.5.1 Tên đồng nghĩa, nguồn gốc và lịch sử .............................................................12
2.5.2 Phân bố .............................................................................................................12
2.5.3 Hình dạng và sự nhuộm màu ...........................................................................12
2.5.4 Đặc điểm nuôi cấy và yêu cầu tăng trưởng ......................................................13
2.5.5 Sức đề kháng ....................................................................................................14
2.5.6 Tính chất sinh hóa ............................................................................................14
2.5.7 Cấu trúc kháng nguyên và độc tố .....................................................................14
2.5.8 Khả năng gây bệnh ...........................................................................................15
2.6 Giới thiệu về sản phẩm BVR - 402 .....................................................................15
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................18
3.1 Thời gian và địa điểm thực tập............................................................................18
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................18
3.3 Nội dung khảo sát................................................................................................18
3.4 Phương pháp thí nghiệm .....................................................................................19
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................19
3.4.3 Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi .......................................................22
3.4.4 Chuồng trại .......................................................................................................22
3.4.5 Dụng cụ ............................................................................................................22
3.4.6 Chăm sóc nuôi dưỡng ......................................................................................23
3.4.7 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ..........................................................................23
3.4.7.1 Vệ sinh ..........................................................................................................23

vi


3.4.7.2 Thuốc thú y ...................................................................................................23
3.4.7.3 Quy trình chủng ngừa....................................................................................24
3.5 Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................................25

3.5.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng .....................................................................................25
3.5.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ..............................................................................25
3.5.3 Chỉ tiêu về sức sống .........................................................................................25
3.5.4 Chỉ tiêu về số lượng vi sinh vật trên đường tiêu hóa .......................................26
3.5.5 Chỉ tiêu về khảo sát quày thịt ...........................................................................27
3.5.6 Khảo sát biến đổi vi thể của gan, ruột, thận .....................................................28
3.6 Xử lý số liệu ........................................................................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................29
4.1 Đánh giá về sinh trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn và sức sống của gà Lương
Phượng và gà Ross. ...................................................................................................29
4.1.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng. ....................................................................................29
4.1.1.1 Trọng lượng bình quân ..................................................................................29
4.1.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ......................................................................................31
4.1.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ..............................................................................33
4.1.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ ..................................................................................32
4.1.2.2 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ............................................................36
4.1.3 Tỉ lệ nuôi sống ..................................................................................................36
4.2 Đánh giá biến động của Clostridium perfringens trên đường tiêu hóa…….… .39
4.3 Khảo sát quầy thịt và thăm dò biến đổi vi thể trên một số cơ quan. ...................38
4.3.1 Khảo sát quầy thịt.............................................................................................38
4.3.2 Thăm dò biến đổi cấu trúc vi thể trên một số cơ quan (gan, thận, ruột) ..........39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................45
5.1 Kết luận ...............................................................................................................45
5.2 Đề nghị ................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46
PHỤ LỤC .................................................................................................................48

vii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
n

Mẫu

ĐC

Đối chứng

TN

Thí nghiệm

KL

Khuẩn lạc

TSC Trytose Sulfate Cycloserine agar

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 20
Bảng 3.2 Thời điểm, nồng độ, liều lượng và cách sử dụng sản phẩm BVR - 402 ... 21
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn 9013M ......................................... 22
Bảng 3.4 Một số thuốc thú y và vitamin sử dụng trong quá trình thí nghiệm.......... 24
Bảng 3.5 Quy trình tiêm phòng cho gà thịt .............................................................. 24
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của các lô gà thí nghiệm (g) ................................ 30

Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối ở các giai đoạn của các lô gà thí nghiệm
(g/con/ngày). .............................................................................................................31
Bảng 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình qua các tuần tuổi của gà Lương Phượng
(g/con/2 tuần) và gà Ross (g/con/tuần) ..................................................................... 33
Bảng 4.4 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà Lương Phượng và gà Ross
................................................................................................................................... 35
Bảng 4.5 Tỉ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng và gà Ross (%)............................. 36
Bảng 4.6 Số lượng Clostridium qua 2 đợt lấy mẫu trên các lô gà (số KL/g phân) ..37
Bảng 4.7 Chỉ tiêu quày thịt của các lô gà ở tuổi xuất chuồng .................................. 38
Bảng 4.8 Kết quả ghi nhận biến đổi vi thể của ruột ................................................. 40
Bảng 4.9 Kết quả ghi nhận biến đổi vi thể của gan .................................................. 42
Bảng 4.10 Kết quả ghi nhận biến đổi vi thể của thận ............................................... 43

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
.
Hình 2.1 Vi khuẩn Clostridium perfringens............................................................. 13
Hình 2.2 Cấu tạo vi khuẩn Clostridium perfringens ................................................ 13
Hình 3.1 Lồng nuôi gà thí nghiệm ........................................................................... 20
Hình 3.2 Chuồng nuôi gà thí nghiệm ....................................................................... 21
Hình 4.1 Quầy thịt gà trống gà mái của 2 lô gà Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi .... 38
Hình 4.2 Quầy thịt gà trống gà mái của 2 lô gà Ross lúc 7 tuần tuổi....................... 39
Hình 4.3 Lông nhung và tuyến ruột rõ ràng (200 X) ............................................... 41
Hình 4.4 Gan có đốm thoái hóa mỡ nhỏ rải rác, có sung huyết nhẹ (200X)............ 41
Hình 4.5 Thận có đốm sung huyết và xuất huyết rải rác (200X) ............................ 44

x



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong môi trường sống, trong đường tiêu hóa và hô hấp của gia súc, gia cầm
thường xuyên tồn tại các loại vi sinh vật gây hại. Do đó để tránh sự thiệt hại do các
loại vi sinh vật gây ra cho ngành chăn nuôi, người ta đã sử dụng các loại kháng sinh
bổ sung vào thức ăn hoặc nước uống cho gia súc, gia cầm và kết quả cho thấy lợi
ích rõ rệt trong việc làm tăng khả năng sinh trưởng, sinh sản, sức sống và tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn. Từ đó làm tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
Tuy nhiên đến nay nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc bổ sung
kháng sinh vào trong thức ăn sẽ có khả năng gây tồn dư kháng sinh trong sản phẩm,
từ đó gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người sử dụng sản phẩm chăn nuôi đó (dễ
gây dị ứng, gây bệnh thiếu máu, gây ung thư). Đồng thời, khi bổ sung kháng sinh
vào thức ăn của gia súc, gia cầm trong thời gian dài sẽ gây hiện tượng kháng thuốc,
phát triển các loại vi khuẩn kháng kháng sinh.
Vì vậy ngày nay người ta quan tâm đến việc sử dụng các chất thay thế kháng
sinh nhưng vẫn có hiệu quả tương đương trong phòng bệnh và tăng trưởng vật nuôi.
Và chế phẩm BVR – 402 là một trong những chất sát khuẩn tiêu biểu trong lĩnh vực
này. Với thành phần chính là acid sulfamic (5,3%), sodium Alkyl Benzene
Sulphonate (0,13%) có tác dụng khử trùng môi trường nước, không khí, thức ăn
trong chăn nuôi, hạn chế tác nhân gây bệnh cho vật nuôi. Từ đó tạo điều kiện cho gà
khỏe mạnh và phát triển tốt hơn.
Được sự đồng ý của Bộ môn Bệnh lý - Ký sinh khoa CNTY - Trường ĐH
Nông Lâm TPHCM, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Khanh và TS. Phạm
Tất Thắng chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Khảo sát ảnh hưởng của sản

1



phẩm BVR - 402 lên sức tăng trưởng và sức sống của gà Lương Phượng và gà
Ross tại Trung tâm nghiên cứu – huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng.”
1.2 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm BVR - 402 trong nước uống
lên tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn, sức sống, vi sinh vật trên đường tiêu hóa
của gà Lương Phượng và gà Ross nhằm ứng dụng vào ngành chăn nuôi gà.
1.3 Yêu cầu
− Theo dõi khả năng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn.
− Theo dõi biến động Clostridium trên đường tiêu hóa.
− Theo dõi ảnh hưởng của sản phẩm BVR - 402 lên chất lượng quầy thịt.
− Thăm dò biến đổi vi thể trên một số cơ quan (gan, thận, ruột non).

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu sơ lược về Trung tâm nghiên cứu – huấn luyện chăn nuôi Bình
Thắng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm nghiên cứu – huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng là đơn vị thuộc
Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam, trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn. Được thành lập ngày 22/3/1985 theo quyết định số 297/NN
– XD – QĐ do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cấp.
Trung tâm gồm 2 cơ sở với tổng diện tích là 12ha:
Cơ sở 1 và là trụ sở chính được đóng tại ấp Bình Thắng, xã Bình An, huyện Dĩ
An tỉnh Bình Dương.
Cơ sở 2 : trại giống và kiểm tra năng suất vùng Bình Minh tại Đồng Nai.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Lãnh đạo trung tâm: một giám đốc và hai phó giám đốc được bổ nhiệm theo
phân cấp qui định của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Trung tâm có các bộ phận cấu thành như sau:
− Phòng nghiệp vụ: 15 người thực hiện quản lý và công tác kế hoạch, tài chính,
tổ chức, hành chính.
− Phòng khoa học kỹ thuật: 7 người, huấn luyện và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật.
− Trại thực nghiệm và huấn luyện Bình Thắng: 20 người.
− Trại giống và kiểm tra năng suất vùng Bình Minh ở Đồng Nai: 17 người.

3


2.1.3 Hoạt động sản xuất của trung tâm
Lĩnh vực hoạt động của trung tâm: nghiên cứu ứng dụng, huấn luyện thực
hành và chuyển giao kết quả nghiên cứu về khoa học công nghệ trong lĩnh vực chăn
nuôi heo và gia cầm. Nơi nhân, giữ và cung cấp các giống heo và gia cầm.
2.1.4 Bố trí chuồng trại
− Chuồng D1 và D3: chuồng úm gà và chuồng nuôi gà hậu bị.
− Chuồng D2 và D7: chuồng nuôi gà đẻ.
− Chuồng D4 và D5: chuồng dùng cho bố trí thí nghiệm.
− Chuồng D6: chuồng nuôi gà thịt.
2.1.5 Cơ cấu đàn và công tác giống
2.1.5.1 Cơ cấu đàn
Theo sổ sách cơ cấu đàn gà của trại ngày 24/01/2010 như sau
− Tổng đàn: 8100
− Gà đẻ: 2600
− Gà hậu bị: 3600
− Gà thịt: 1900
2.1.5.2 Công tác giống

Các giống gà hiện đang được nuôi, nhân giống ở trung tâm: Lương Phượng,
Tàu Vàng, gà Bình Thắng và gà Ross.
Theo tài liệu về giống của Viện chăn nuôi Việt Nam, chúng tôi xin giới thiệu
đặc điểm của một số giống gà:
* Gà Tàu Vàng
Nguồn gốc: có ở Việt Nam từ lâu đời. Phân bố tập trung ở Long An, Tiền
Giang, Tây Ninh và Bình Dương.
Hình thái: phần lớn có lông màu vàng rơm, vàng sẫm có đốm đen ở cổ, cánh
và đuôi. Chân màu vàng, da vàng, thịt trắng. Mào phần lớn là mào đơn, ít mào nụ.
Khối lượng sơ sinh 18 - 20 gam/con. Lúc trưởng thành con trống nặng 700 – 750
gam, con mái nặng 550 – 600 gam. Khi được 16 tuần tuổi con trống nặng 2 kg/con
và con mái nặng 1,4 kg/con.

4


Năng suất, sản phẩm: bắt đầu đẻ lúc 120 – 140 ngày tuổi. Nếu để gà đẻ rồi tự
ấp thì năng suất là 90 – 120 trứng/năm.
* Gà Lương Phượng
Nguồn gốc: nhập từ Trung Quốc.
Phân bố: nuôi rộng rãi khắp nơi như Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Huế, Quảng
Ngãi, Bình Định, TP Hồ Chí Minh…
Hình thái: Màu lông đa dạng như vàng đốm đen ở vai, lưng và đuôi. Lông cổ
có màu vàng ánh kim, búp lông đuôi có màu xanh đen. Dòng mái có màu đốm đen
cánh sẻ là chủ yếu. Dòng trống chủ yếu có màu vàng nâu nhạt – đốm đen. Chân
màu vàng, mào đơn, đỏ tươi. Thân hình cân đối. Khối lượng gà lúc 20 tuần tuổi, con
trống 2 - 2,2 kg/con, con mái 1,7 – 1,8 kg/con.
Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu đẻ lúc 140 – 150 ngày tuổi. Sản lượng trứng
150 – 160 trứng/mái/năm.
* Gà Bình Thắng

Nguồn gốc: do trung tâm nghiên cứu – huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng lai
tạo nên từ 2 dòng gà Goldline và Rốt – Ri.
Phân bố: Bình Thắng – Bình Dương và một số tỉnh phía nam.
Hình thái: Gà có lông màu nâu nhạt, mào đơn, chân vàng, tầm vóc to, chân
cao vừa phải, chắc khỏe. Con trống lông màu đỏ, con mái lông màu nhạt, lông cổ
màu nâu sẫm, đầu thanh, ngực sâu, bụng xệ, chân da màu vàng. Trọng lượng gà lúc
5 tháng tuổi: gà trống nặng 2 – 2,5 kg/con, gà mái 1,5 – 1,7 kg/con.
Năng suất, sản phẩm: sản lượng trứng 180 – 200 trứng/mái/năm.
* Gà Ross
Nguồn gốc: Được nhập vào Viện chăn nuôi từ tháng 11/1992, gồm 2 dòng
(dòng trống và dòng mái) của bộ giống chuyên thịt nổi tiếng Ross 208 từ Hungary.
Phân bố: Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn Nuôi.
Hình thái: Gà có màu lông trắng, mào đỏ. Trọng lượng lúc 38 tuần tuổi, dòng
trống 4,5 kg/con, dòng mái 4 kg/con.

5


Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu đẻ lúc 180 – 240 ngày tuổi. Thời gian đẻ một
lần từ 6 – 7 tháng và đẻ được 50 – 55 trứng. Trọng lượng trứng 56 - 57 gam/trứng.
2.2 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng
2.2.1 Nhiệt độ
− Nhiệt độ môi trường nằm trong khoảng 20 - 250 C là khoảng nhiệt độ thích
hợp cho quá trình trao đổi chất, sự sinh nhiệt và sự thải nhiệt cân bằng nên thân
nhiệt ổn định. Khi nhiệt độ môi trường quá nóng hoặc quá lạnh ngoài giới hạn trên,
thân nhiệt của gia cầm dễ thay đổi hơn so với loài có vú.
− Theo Hồ Thị kim Hoa (2000), khi nhiệt độ môi trường tăng cao trên 300C
thân nhiệt có xu hướng tăng. Lúc này gia cầm đứng yên, thở dốc, sải cánh, giảm ăn,
giảm tăng trọng và giảm đẻ. Vì vậy để làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi khi nhiệt độ
môi trường tăng cao trung tâm đã lắp ráp hệ thống làm mát bằng vòi phun nước ở

trên mái nhà và quạt mát ở trong chuồng nuôi.
2.2.2 Ẩm độ
Ẩm độ trong chuồng nuôi do nước trong phân bốc hơi và hơi nước theo
đường hô hấp tạo thành. Ở nhiệt độ môi trường 210C, gà uống lượng nước gấp đôi
lượng thức ăn tiêu thụ, 65 - 70% lượng nước đó được thải ra theo phân. Khi nhiệt
độ tăng lên gà uống nước nhiều hơn thì lượng nước thải ra cũng tăng lên đáng kể.
Ẩm độ thích hợp cho sự phát triển của gà 60 – 75%.
2.2.3 Ánh sáng
Trong chăn nuôi gà công nghiệp ánh sáng được coi là yếu tố tiểu khí hậu
chuồng nuôi quan trọng. Đối với gà đẻ, dưới tác động của ánh sáng tuyến yên tiết ra
FSH và LH kích thích sự phát triển của buồng trứng, sự phát triển của noãn nang và
quá trình tạo trứng. Đối với gà thịt, kéo dài thời gian chiếu sáng để gà con thấy thức
ăn và ăn nhiều đáp ứng mức sinh trưởng cao thì hiệu quả sử dụng thức ăn thấp.
Ngược lại, rút ngắn thời gian chiếu sáng gà sẽ ăn ít không đáp ứng nhu cầu nên sinh
trưởng chậm hơn nhưng hiệu quả sử dụng thức ăn lại cao hơn. Do vậy phải có
chương trình chiếu sáng thích hợp cho từng giai đoạn phát triển để đạt mức sinh
trưởng tốt và hiệu quả sử dụng thức ăn cao.

6


Chế độ chiếu sáng phải nghiêm ngặt tuân thủ nguyên tắc sau:
− Tuyệt đối không tăng thời gian và cường độ chiếu sáng cho gà đang sinh
trưởng.
− Tuyệt đối không giảm thời gian và cường độ chiếu sáng cho gà đang đẻ
trứng.
2.2.4 Thông thoáng
Trong quá trình hô hấp của gia cầm hấp thu oxy và thải khí carbonic nên
trong chuồng nuôi hàm lượng khí oxy giảm đi, đồng thời với sự gia tăng của khí
carbonic và hơi nước. Quá trình lên men phân hủy phân và chất độn chuồng cũng

sinh ra một số chất khí như amoniac, methan, hydrosulfit và một số chất khí có hại
khác. Vì vậy việc thông thoáng trao đổi khí trong chuồng nuôi rất quan trọng để
không khí trong lành liên tục thay thế không khí cũ trong chuồng nuôi. Để thuận lợi
cho việc luân chuyển không khí trrung tâm dựng chuồng với mái nóc đôi, có quạt
hút gió, xung quanh chuồng được rào bằng lưới B40 và có cửa ở đầu chuồng và
cuối chuồng.
2.2.5 Chuồng trại
− Trại gà được xây dựng ở khu đất cao, thoát nước tốt, thuận lợi giao thông, dễ
kiếm nguồn thức ăn, nước uống, dễ đưa sản phẩm ra thị trường, đảm bảo nguồn
điện, nước thuận tiện cho hoạt động của trại được trôi chảy.
− Trại gà được xây dựng trên một diện tích rộng, xung quanh thoáng đãng tạo
điều kiện thông thoáng tốt, an toàn và dễ quản lý sự ô nhiễm môi trường. Trại gà
được cách ly với khu vực xung quanh, phân cách khu vực chăn nuôi với khu vực
hành chính. Mọi phương tiện vào trại đều phải qua hố sát trùng, người vào trại phải
qua phòng sát trùng, thay quần áo, mang ủng để đảm bảo an toàn vệ sinh phòng
bệnh. Khu vực trạm ấp, nơi giao nhận trứng ấp và phân phối gà con được bố trí ở
phía ngoài cùng. Khu vực đốt hủy gà chết và chứa chất thải được bố trí ở cuối trại.
− Với khí hậu nóng ẩm của Việt Nam thì chuồng nuôi được thiết kế với chiều
rộng 8 – 10 m, chiều cao 6 m, mái dạng nóc đôi giúp cho sự thông thoáng khí được
tốt.

7


− Chuồng nuôi gà có hệ thống quạt thông thoáng và vòi phun nước trên mái hỗ
trợ làm mát khi cần thiết.
− Ở trại có hai dạng chuồng: chuồng sàn và chuồng nền có chất độn chuồng.
Chuồng sàn dùng nuôi gà thịt còn chuồng nền dùng nuôi gà hậu bị, gà đẻ và úm gà
con.
− Máng ăn sử dụng hai loại là máng tròn và hệ thống máng ăn tự động.

− Máng uống sử dụng hai loại là máng tròn và hệ thống máng uống tự động.
2.2.6 Thức ăn và dinh dưỡng
Với đặc điểm lớn nhanh nên các giống gà hướng thịt có nhu cầu rất khắt khe
về thức ăn bổ sung, đặc biệt là khoáng vi lượng, nếu thiếu thì gà rất dễ mắc bệnh
thiếu khoáng.
Theo Lâm Minh Thuận (2002), trong nuôi gà thịt thương phẩm người ta thúc
gia cầm tăng trọng nhanh để đạt trọng lượng xuất bán ở lứa tuổi sớm hơn, khoảng
6-7 tuần tuổi. Đó là kết quả của việc nghiên cứu hoàn chỉnh về giống, thức ăn cân
đối ở mức dinh dưỡng cao: tăng năng lượng trao đổi, tăng các acid amin giới hạn và
vitamin /kg thức ăn để đạt mức tăng trọng tối đa, chuyển hóa thức ăn tốt nhất.
Khi cho ăn tự do, nhu cầu năng lượng cho gà thịt phụ thuộc vào sự tăng trọng
và khả năng tiêu thụ thức ăn hàng ngày của gà, đồng thời phụ thuộc vào tỉ lệ protein
trong thức ăn sao cho với lượng thức ăn ăn vào hàng ngày đủ cung cấp protein cho
tăng trọng.
2.2.7 Nước uống
Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình trao đổi chất và còn tham gia điều hòa thân nhiệt. Với chức năng điều hòa
thân nhiệt, 1g nước bốc hơi tiêu thụ khoảng 575 cal.
Nếu thiếu nước uống thì gà có thể bị chết sau 24 giờ chịu khát, thậm chí chỉ
thiếu 10% nước uống gà thịt sẽ chậm lớn, hiệu quả sử dụng thức ăn kém, năng suất
gà đẻ trứng giảm mạnh hoặc ngưng đẻ. Vì vậy trại rất quan tâm đến việc cung cấp
nước đầy đủ và sạch. Nước được sử dụng là nước giếng khoan.

8


2.3 Đặc điểm tiêu hóa của gia cầm
2.3.1 Cơ thể học
Cơ quan tiêu hóa của gia cầm bao gồm: miệng, thực quản và diều, dạ dày
tuyến (tiền mề), dạ dày cơ (mề), ruột non, ruột già, lỗ huyệt.

Miệng và vùng hầu không có giới hạn rõ, miệng không có răng, có rất ít tuyến
nước bọt. Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, nuốt thức ăn bằng cách ngẩng đầu lên, duỗi
dài cổ để lấy áp lực âm đẩy thức ăn xuống dưới. Tốc độ di chuyển của thức ăn tùy
thuộc vào độ ướt của thức ăn. Thức ăn nhão di chuyển nhanh, cứng di chuyển lâu.
Thực quản và diều: thực quản kéo dài từ họng đến dạ dày tuyến. Đoạn cuối
phình ra hình túi gọi là diều để chứa thức ăn.
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Lan Hương Minh, thực quản của gà được phủ một
lớp vỏ nhầy và gấp nếp, trong bề dày của nó có các tuyến hình ống tiết chất nhầy có
tác dụng thấm ướt bề mặt vỏ nhầy từ đó làm viên thức ăn di chuyển dễ dàng. Diều
có thể chứa 100 – 120 g thức ăn và dùng sóng nhu động đẩy thức ăn xuống phần
sau ống tiêu hóa. Tần số và biên độ tùy thuộc vào tình trạng đói và nhiều yếu tố
khác. Ví dụ, khi nhịn đói 1,5 giờ có 13 nhu động/giờ, khi nhịn đói 10 giờ có 55 nhu
động /giờ.
Dạ dày tuyến: thon nhỏ, hình bầu dục, nằm trước dạ dày cơ (mề). Dạ dày
tuyến giống như dạ dày đơn nhưng kích thước nhỏ nên tiêu hóa không quan trọng.
Dạ dày cơ (mề): dạng đĩa với hai khối cơ màu đỏ nâu, dày, chắc, khỏe, bề mặt
được phủ lớp tổ chức sợi liên kết rất dai chắc, màu xà cừ. Bên ngoài thường có lớp
mỡ bao bọc. Sóng nhu động của mề chủ yếu để nghiền thức ăn. Đói không tăng tần
số co bóp nhưng làm kéo dài thời gian co bóp. Nếu cho sỏi vào sẽ làm tăng biên độ
co bóp.
Ruột non: ruột non không phân biệt tá tràng, không tràng và hồi tràng. Không
có tuyến brunner chỉ có tuyến hình ống trên một số loài. Do hệ thống bạch huyết ít
phát triển nên nhung mao không có nhủ quản do đó hoạt động hấp thu chất dinh
dưỡng qua hệ thống huyết quản là chủ yếu. Vận động của ruột non là cử động nhu
động, cử động đốt, cử động ngừng ở van hồi manh tràng. Điều hòa vận động của

9


ruột non nhờ vào kích thích tố, ít bị chi phối của dây thần kinh. Vận động manh

tràng là sóng nhu động xuôi và nhu động ngược. Ruột già không phân biệt kết tràng
và trực tràng.
2.3.2. Hoạt động phân tiết
Phân tiết nước bọt và hoạt động của diều miệng có ít tuyến nước bọt nên tiêu
hóa bằng α-amylase không đáng kể. Hơn nữa diều không có enzyme tiêu hóa, nếu
có là do từ ngoài đưa vào hoặc từ mề đưa lên, do đó tiêu hóa ở phần này kém.
Phân tiết dịch vị: phân tiết dịch vị cũng như gia súc khác. Tuy nhiên pH cao
trong dịch vị gia cầm nên pepsin không thể hoạt động tốt, đồng thời thời gian lưu lại
của thức ăn ngắn nên tiêu hóa protein bằng tuyến vị không đáng kể. HCl trong dịch
vị lại do tế bào chính phân tiết. Dạ dày tuyến có pH = 2 – 3,5 thích hợp cho hoạt
động của pepsin, tuy nhiên thời gian lưu tại đây quá ngắn nên hoạt động tiêu hóa
protein không quan trọng.
Phân tiết dịch ruột: pH ruột acid do dịch mật acid, pH mật khoảng 5 – 6,8 nên
pH dịch ruột non khoảng 5,6 – 6,9. Mức pH này không thích hợp cho hoạt động
enzyme ở ruột nhưng nhờ thân nhiệt cao nên đã tăng hoạt động enzyme.
Dịch mật acid là do vi sinh vật đường ruột biến acid cholic thành deoxycholic
acid và lithocholic acid.
Dịch tụy gồm enzyme trypsin, chymotrypsin, α-amylase, maltase. Tuy nhiên
các enzyme này không có trong dịch tụy ở gà từ 1 – 7 ngày tuổi. Mức độ phân tiết
α-amylase và maltase tùy sức sinh trưởng của gia cầm.
Dịch ruột được phân tiết enzyme và tiêu hóa dưỡng chất tương tự như ở gia
súc. Manh tràng có khả năng tiêu hóa 20% xơ nhờ hoạt động vi sinh vật. Nhưng nếu
cắt bỏ manh tràng vẫn không ảnh hưởng đến tiêu hóa (theo Trần Thị Dân và Dương
Nguyên Khang, 2006).
2.4 Hệ vi khuẩn đường ruột
Trong đường ruột hệ vi khuẩn được chia làm 2 nhóm : nhóm bắt buộc và
nhóm tùy nghi.

10



Nhóm bắt buộc là những vi sinh vật có thường trong đường ruột, chúng giúp
cho quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Phần lớn là vi sinh vật kỵ khí và kỵ khí
tùy

nghi

như

Bifidobacterium,

Bifidococcus,

Lactobacillus,

Bacteroides,

Eubacterium … Bifidobacterium và Lactobacillus là 2 nhóm vi khuẩn chủ yếu
chuyển đường thành acid lactic. Bacteroides và Eubacterium chuyển đường thành
acid bay hơi.
Nhóm tùy nghi là những vi sinh vật được đi vào đường ruột từ thức ăn, nước
uống, chúng cư ngụ tạm thời và được thải ra theo phân. Những vi khuẩn này thường
thấy ở phần cuối của đường tiêu hóa. Chúng bao gồm các loại cầu khuẩn, trực
khuẩn đường ruột như Proteus, Enterococcus, nấm men, E.coli gây dung huyết và
nhiều giống khác.
Ngoài sự phân biệt giữa hai nhóm trên. Dựa vào số lượng của chúng trong
đường ruột, người ta còn chia chúng thành 3 nhóm sau : nhóm hệ phổ chính, nhóm
hệ phổ vệ tinh, nhóm tùy nghi.
Nhóm hệ phổ chính : chiếm số lượng trên 90% tổng số vi sinh vật đường ruột.
Phần lớn là các vi sinh vật kị khí như : Bifidobacterium, Bactobacillus, Bacteroides,

Eubacterium.
Nhóm hệ phổ vệ tinh chiếm dưới 10% gồm phần lớn là vi khuẩn kị khí không
bắt buộc như Enterococci, Bacillus.
Nhóm tùy nghi chiếm khoảng 0,1% bao gồm nấm men, Clostridium,
Pseudomonas, Proteus, Salmonella …
Sự mất cân bằng giữa nhóm bắt buộc và tùy nghi hoặc sự thay đổi về tỉ lệ
giữa các hệ phổ vi khuẩn trong đường ruột sẽ gây đến hiện tượng loạn khuẩn.
Theo Steward, Stainer: nguyên nhân gây loạn khuẩn do sử dụng kháng sinh
có phổ hoạt động rộng, lâu ngày đã làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, khả
năng hấp thu thức ăn kém, con vật gầy còm kém ăn (trích từ Nguyễn Hải Linh,
2010).
Đào Trọng Đạt và ctv (1995) cho rằng sự cân bằng của quần thể vi sinh vật
đường ruột có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của vật chủ. Khi cơ thể gặp những

11


tác động ảnh hưởng khác nhau như chế độ dinh dưỡng không thích hợp, sử dụng
thuốc điều trị không đúng, hoặc trong một số trường hợp bệnh mà đáp ứng miễn
dịch bị thay đổi, điều có thể làm cho quần thể vi sinh vật đường ruột mất cân bằng
dẫn đến rối loạn tiêu hóa.
Trong đường ruột, các vi khuẩn trong nhóm bắt buộc nói chung và vi khuẩn
Lactic nói riêng tham gia quá trình phân giải tinh bột đường và xơ thành acid lactic
và một số acid béo khác làm giảm pH đường ruột. Đặc biệt vi khuẩn giống
Lactobacillus giữ vai trò chủ yếu trong quá trình lên men tạo acid lactic. Sự giảm
pH đường ruột đã ức chế vi khuẩn gây thối, gây bệnh có trong đường ruột ( hầu hết
các vi khuẩn này ưa pH kiềm) ( Tô Minh Châu, 2007).
2.5 Clostridium perfringens
2.5.1 Tên đồng nghĩa, nguồn gốc và lịch sử
Còn có tên khác là Bacillus aerogenes capsilatusi, Bacillus enteridis

sporogenes, Clostridium welchii.
Vi khuẩn lần đầu tiên được phân lập vào năm 1982 bởi Welch và Nuttall từ
xác chết động vật.
− Năm sau đó E.Fraenkel đã phân lập được từ 4 trường hợp của bệnh hoại thư
sinh hơi và ông gọi là Bacillus phlegmonis emphysematosae.
− Năm 1898 Veillon và Zuber gọi tên Bacillus perfringens và tên này được
dùng đến 1948, sau đó gọi là Clostridium welchii. Ngày nay gọi là
Clostridium perfringens.
2.5.2 Phân bố
Vi khuẩn là trực khuẩn kỵ khí có ở mọi nơi, được phân lập từ đất, phân,
đường tiêu hóa của người và động vật. Nó cũng được phân lập từ thức ăn.
2.5.3 Hình dạng và sự nhuộm màu
Theo Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên (2001), trực khuẩn có kích thước
0,8 – 1,5 × 4 – 8 μ, thường hơi vuông hai đầu. Vi khuẩn có dạng trực khuẩn ngắn,
hơi cầu và có thể có dạng sợi dài trong điều kiện nuôi cấy tốt. Dạng hình chùy, dạng
sợi, dạng nòng nọc và dạng hạt là 4 dạng thường thấy trong nuôi cấy già. Vi khuẩn

12


không có khả năng di động và có giáp mô. Bào tử lớn dạng oval đứng ở gần đầu
hay trung tâm tế bào. Bào tử có khi hình thành ngay trong vết thương nhưng thường
nhất là trong môi trường canh cazein. Nhuộm dễ dàng với thuốc nhuộm anillin, bắt
màu Gram dương, trong môi trường già có thể bắt màu Gram âm.

Hình 2.1 Vi khuẩn Clostridium perfringens
(Nguồn: />SLwCwL5oRCukmM2naR4wHxyyE).

Hình 2.2 Cấu tạo vi khuẩn Clostridium perfringens
(Nguồn: http: //oolfool.com/images/Microbiology/cell.JPG).


13


2.5.4 Đặc điểm nuôi cấy và yêu cầu tăng trưởng
Là loại vi khuẩn kỵ khí nhưng không triệt để như các loài trong giống do vậy
trong môi trường thạch yếm khí, vi khuẩn có thể mọc từ dưới lớp thạch bề mặt đến
giữa sâu dưới đáy môi trường. Nhiệt độ thích hợp 370C, pH kiềm nhưng bào tử hình
thành ở pH = 6,6.
− Trên thạch glucose hiếm khí tạo khuẩn lạc tròn, xám.
− Trên thạch máu biểu hiện 2 type dung huyết và không dung huyết.
− Trong canh yếm khí tạo đục đều, sinh nhiều hơi chuyển dần sang đen.
− Trên môi trường gelatin khuẩn lạc tròn, xám, hơi mờ và phân giải chậm.
2.5.5 Sức đề kháng
Tế bào dinh dưỡng không đề kháng nhiệt hay hóa chất. Ở dạng bào tử có sức
đề kháng cao, không bị diệt ở 1200C/10 phút. Bào tử đề kháng với độ ẩm, sống
trong đất nhiều năm. Trong thịt sấy khô bào tử tồn tại độc lực 8 năm. HgCl 1:500
giết chết bào tử trong 10 phút. Formol 3% diệt bào tử trong 15 phút.
2.5.6 Tính chất sinh hóa
Lên men sinh hơi glucose, fructose, galactose, maltose, lactose, saccarose
nhưng không lên men mannitol, ducitol, glycerol, sacilin. Đông vón sữa Litmus tạo
axit và hơi, sự lên men mạnh trong vòng 24 giờ. Môi trường thịt có sắt tạo màu đen
do sản sinh nhiều H2S, tạo NH3 ít. Các phản ứng Indol âm tính, khử nhẹ Nitrate,
không chuyển màu xanh methylen, catalase âm tính.
2.5.7 Cấu trúc kháng nguyên và độc tố
Bằng phản ứng trung hòa độc tố được chia làm 6 type: A, B, C, D, E, F.
− Type A sản sinh α toxin và θ toxin gây bệnh hoại thư sinh thối.
− Type B sản sinh α, β, γ toxin gây bệnh kiết lỵ cừu con, dê con, bê.
− Type C sản sinh α, β, γ, δ, θ toxin gây bệnh nhiễm độc huyết cho động vật
non.

Theo Trần Thanh Phong (1996) Clostridium perfringens type C cố định và
nhân lên trên những nhung mao ruột ở vùng khung tràng → sản sinh nhiều ngoại

14


×