Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM TỰ NHIÊN TỎI – NGHỆ GỪNG LÊN SỨC SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA HAI NHÓM GÀ ĐỊA PHƯƠNG CÓ SỌC VÀ KHÔNG SỌC TẠI LONG THÀNH – ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.4 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM TỰ NHIÊN TỎI – NGHỆ - GỪNG
LÊN SỨC SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA HAI NHÓM GÀ
ĐỊA PHƯƠNG CÓ SỌC VÀ KHÔNG SỌC
TẠI LONG THÀNH – ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên : TRƯƠNG CÔNG HÙNG
Lớp

: DH05TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2005 - 2010

Tháng 8/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


****************

TRƯƠNG CÔNG HÙNG

TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM TỰ NHIÊN TỎI – NGHỆ - GỪNG
LÊN SỨC SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA HAI NHÓM GÀ
ĐỊA PHƯƠNG CÓ SỌC VÀ KHÔNG SỌC
TẠI LONG THÀNH – ĐỒNG NAI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sĩ Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. LÂM MINH THUẬN

Tháng 8/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ Tên Sinh Viên: Trương Công Hùng
Tên luận văn: “TÁC ĐỘNG CỦA CHẾ PHẨM TỰ NHIÊN TỎI – NGHỆ GỪNG LÊN SỨC SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA HAI NHÓM GÀ ĐỊA PHƯƠNG
CÓ SỌC VÀ KHÔNG SỌC TẠI LONG THÀNH – ĐỒNG NAI”.
Đã hoàn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày 30/08/2010.
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. LÂM MINH THUẬN

ii



LỜI CẢM TẠ

Kính dâng cha mẹ
Người đã tận tụy, an ủi, động viên và hy sinh suốt đời cho con có được ngày
hôm nay.
Xin chân thành cảm tạ
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quí thầy cô đã tận tình
dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành nhớ ơn
PGS.TS Lâm Minh Thuận
Đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Anh Nguyễn Văn Hợi chủ trại gà cùng với anh em công nhân đã nhiệt tình
giúp đỡ chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực tập đề tài tốt nghiệp.
Cảm ơn tất cả các bạn Thú Y 31 và những người thân đã cùng gắn bó giúp đỡ
động viên tôi trong những năm học vừa qua.
Sinh viên
Trương công hùng

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với mục đích chọn lọc, phát triển và cải thiện nhằm nâng cao năng suất của
giống gà tại địa phương. Bên cạnh việc tìm ra quy trình chăn nuôi gà an toàn sinh học
bằng cách bổ sung chế phẩm tự nhiên vào trong thức ăn để có được sản phẩm thịt
trứng phẩm chất tốt‚không có tồn dư kháng sinh, hormone. Trước những mục đích

trên, chúng tôi tiến hành đề tài “ khảo sát tác động của chế phẩm tự nhiên Tỏi – Nghệ
– Gừng lên sức sống và năng suất của hai nhóm gà địa phương có sọc và không sọc
tại Long Thành – Đồng Nai ”. Đề tài được tiền hành trên 224 gà lông có sọc và 188
gà lông không sọc, được chia làm 4 lô ở hai nhóm giống và một khẩu phần ăn bổ
sung một mức chế phẩm (5 g chế phẩm / kg thức ăn). Đề tài được thực hiện tại trại gà
tư nhân của Anh Nguyễn Văn Hợi, Thôn Bàu Tre, Xã Bình Sơn, Huyện Long Thành,
Tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ tháng 03/2010 – 06/2010.
Kết quả đề tài qua đợt thí nghiệm được ghi nhận như sau:
Trọng lượng bình quân của nhóm gà không sọc cao hơn so với nhóm gà có sọc
và nhóm gà sử dụng chế phẩm có mức độ tăng trọng cao hơn so với nhóm không
dùng chế phẩm.
Tăng trọng tuyệt đối: Nhóm không sọc (15,68 gam), cao hơn nhóm có sọc
(14,59 gam). Nhóm bổ sung chế phẩm (15,45 gam), cao hơn nhóm không chế phẩm
(14,83 gam).
Tiêu thụ thức ăn: Nhóm không sọc (46,54 gam), cao hơn nhóm có sọc (45,10
gam). Nhóm bổ sung chế phẩm (46,00 gam), cao hơn nhóm không chế phẩm (45,66
gam).
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng: Nhóm không sọc (2,77 kg) là thấp hơn
nhóm có sọc (2,86 kg). Nhóm chế phẩm (2,78 kg) thấp hơn nhóm không chế phẩm
(2,85 kg).
Tỷ lệ chết: Tỷ lệ chết ở nhóm gà có sọc (7,13 %) cao hơn nhóm gà không sọc
(4,78 %). Và bệnh tích điển hình nhất là gan sưng.
Tốc độ mọc lông: Tốc độ mọc lông phủ của nhóm gà có sọc (79,62 %), nhanh
hơn nhóm gà không sọc (61,53 %)

iv


MỤC LỤC
Trang

TRANG TỰA ................................................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................... ii
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................. iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. iv
MỤC LỤC .....................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... xi
Chương 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ....................................................................................2
1.2.1. Mục Đích .............................................................................................................2
1.2.2. Yêu Cầu ...............................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1 Giới thiệu về một số giống gà nội............................................................................3
2.1.1 Gà Ri .....................................................................................................................3
2.1.2 Gà Mía ..................................................................................................................3
2.1.3 Gà Đông Tảo .........................................................................................................4
2.1.4 Gà Hồ ....................................................................................................................4
2.1.5 Gà Tre ...................................................................................................................5
2.1.6 Gà Tàu Vàng ........................................................................................................5
2.1.7 Gà H’Mong ...........................................................................................................6
2.2. GIỚI THIỆU CHẾ PHẨM TỎI, NGHỆ, GỪNG BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN
NUÔI GÀ THẢ VƯỜN .........................................................................................6
2.2.1 Gừng .....................................................................................................................6
2.2.2. Tỏi ........................................................................................................................7

v



2.2.3. Nghệ .....................................................................................................................9
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt .........................................11
2.3.1. Con giống ...........................................................................................................11
2.3.2. Dinh dưỡng ........................................................................................................12
2.3.3. Nhiệt độ..............................................................................................................12
2.3.4. Ẩm độ ................................................................................................................13
2.3.5. Ánh sáng ............................................................................................................13
2.3.6. Nước uống .........................................................................................................13
2.3.7. Độ thông thoáng.................................................................................................13
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..............................14
3.1.NỘI DUNG THÍ NGHIỆM ...................................................................................14
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM..........................................................................14
3.2.1 Thời gian và địa điểm .........................................................................................14
3.2.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................14
3.2.3 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................14
3.3. ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM..................................................................................15
3.3.1. Thức ăn ..............................................................................................................15
3.3.2. Chuồng trại ........................................................................................................16
3.3.3. Chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................................18
3.3.4. Quy trình phòng bệnh ........................................................................................19
3.4. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ................................................................................20
3.4.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng ......................................................................................20
3.4.1.1. Trọng lượng bình quân ...................................................................................20
3.4.1.2. Tăng trọng tuyệt đối........................................................................................20
3.4.2. Chỉ tiêu chuyển hóa thức ăn ..............................................................................20
3.4.2.1. Tiêu thụ thức ăn ..............................................................................................20
3.4.2.2. Hệ số chuyển biến thức ăn ..............................................................................21
3.4.3. Tỷ lệ chết ...........................................................................................................21
3.4.4. Tỷ lệ bệnh tích ...................................................................................................21

3.4.5. Tốc độ mọc lông và tốc độ phủ lông toàn thân .................................................21

vi


3.4.6. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................21
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................21
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................22
4.1. CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG ........................................................................22
4.1.1. Trọng lượng bình quân ......................................................................................22
4.1.2. Tăng trọng tuyệt đối...........................................................................................30
4.2. CHỈ TIÊU CHUYỂN HÓA THỨC ĂN ...............................................................32
4.2.1. Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày .....................................................................32
4.2.2.Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ...................................................................34
4.3.CHỈ TIÊU VỀ SỨC SỐNG ...................................................................................36
4.3.1. Tỷ lệ chết ...........................................................................................................36
4.4.TRIỆU CHỨNG VÀ TỶ LỆ BỆNH TÍCH ...........................................................38
4.4.1. Triệu chứng gà trước khi chết ............................................................................38
4.4.2. Tỷ lệ bệnh tích ...................................................................................................38
4.5. TỐC ĐỘ MỌC LÔNG VÀ PHỦ LÔNG TOÀN THÂN ....................................39
4.5.1. Tốc độ mọc lông ................................................................................................40
4.5.2. Tốc độ phủ lông toàn thân .................................................................................40
4.6.HIỆU QUẢ KINH TẾ ...........................................................................................42
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................43
5.1. KẾT LUẬN...........................................................................................................43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................45
PHỤ LỤC....................................................................................................................48

vii



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Chế phẩm
KS: Kháng Sinh
TTTA: Tiêu thụ thức ăn
HSCBTA: Hệ số cân bằng thức ăn
CPTACTT: Chi phí thức ăn cho tăng trọng

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Sơ lược thành phần hóa học của tỏi ...............................................................8
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm giai đoạn 1 – 12 tuần tuổi .......................................15
Bảng 3.2 Lịch dùng chế phẩm cho gà thí nghiệm từ 1 – 12 tuần tuổi .........................15
Bảng 3.3 Thành phần thức ăn và giá trị dinh dưỡng ...................................................16
Bảng 3.4 Thành phần đạm thô và năng lượng trao đổi ở giai đoạn 5 – 12 tuần tuổi. .16
Bảng 3.5 Lịch chủng ngừa vacxin cho gà thí nghiệm .................................................20
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân qua các tuần khảo sát (gam) ...................................22
Bảng 4.2 Trọng lượng bình quân gà trống ở 8 tuần tuổi (gam). ..................................24
Bảng 4.3 Trọng lượng bình quân gà trống ở 10 tuần tuổi (gam). ................................24
Bảng 4.4 Trọng lượng gà trống ở 12 tuần tuổi (gam) ..................................................25
Bảng 4.5 Trọng lượng gà mái ở 8 tuần tuổi (gam) ......................................................26
Bảng 4.6 Trọng lượng gà mái ở 10 tuần tuổi (gam) ....................................................27
Bảng 4.7 Trọng lượng gà mái ở 12 tuần tuổi (gam) ....................................................28
Bảng 4.8 Tăng trọng tuyệt đối ở các giai đoạn tuổi (gam/con/ngày) ..........................30
Bảng 4.9 Tăng trọng tuyệt đối bình quân qua của gà cả giai đoạn khảo sát khảo sát
(gam/con/ngày) .....................................................................................................30

Bảng 4.10 Thức ăn tiêu thụ hằng ngày (gam/con/ngày)..............................................32
Bảng 4.11 Tiêu thụ bình quân của cả giai đoạn khảo sát (gam/con/ngày) ..................32
Bảng 4.12 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng qua các giai đoạn khảo sát (kg)........34
Bảng 4.13 Tiêu tốn thức ăn bình quân của cả giai đoạn khảo sát (kg) ........................35
Bảng 4.14 Tỷ lệ chết ở các giai đoạn tuổi (%) ............................................................36
Bảng 4.15 Tỷ lệ bệnh tích (%) .....................................................................................38
Bảng 4.16 Tốc độ mọc lông lúc 2 tuần tuổi (%)..........................................................40
Bảng 4.17 Tốc độ gà phủ lông toàn thân lúc 8 tuần tuổi (%) ......................................41
Bảng 4.18 Chi phí thức ăn cho tăng trọng của các lô thí nghiệm ................................42

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1 Chuồng úm gà con ...........................................................................................17
Hình 2 Bên trong mỗi ô úm .........................................................................................17
Hình 3 Bố trí các lô chuồng cho cho gà thí nghiệm. ...................................................18
Hình 4 Bệnh tích gan sưng trên gà con ở giai đoạn 2 tuần tuổi ..................................39

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Trọng lượng bình quân của gà trống ở 8 tuần tuổi...................................24
Biểu đồ 4.2 Trọng lượng bình quân của gà trống ở 10 tuần tuổi.................................25
Biểu đồ 4.3 Trọng lượng bình quân gà trống ở 12 tuần tuổi .......................................26
Biểu đồ 4.4 Trọng lượng bình quân của gà mái ở 8 tuần tuổi .....................................27
Biểu đồ 4.5 Trọng lượng bình quân gà mái ở 10 tuần tuổi..........................................28

Biểu đồ 4.6 Trọng lượng bình quân gà mái ở 12 tuần tuổi..........................................29
Biểu đồ 4.7 Tăng trọng tuyệt đối bình quân qua các tuần khảo sát .............................31
Biểu đồ 4.8 Tiêu thụ thức ăn bình quân.......................................................................33
Biểu đồ 4.9 Tiêu tốn thức ăn bình quân cho 1kg tăng trọng .......................................35
Biểu đồ 4.10 Tỷ lệ chết bình quân qua các tuần khảo sát............................................37
Biểu đồ 4.11 Tốc độ mọc lông của gà lúc 2 tuần tuổi .................................................40
Biểu đồ 4.12 Tốc độ mọc lông phủ toàn thân lúc gà 8 tuần tuổi .................................41

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây nghành chăn nuôi gia cầm đã và đang phát triển
mạnh mẽ trên thế giới cũng như ở Việt nam.Trong sự phát triển đó phương thức
chăn nuôi gà công nghiệp với nhiều giống gà như Hubbard comet, Isa brown,
Hybro, Hyline, Hubbard thịt, cobb ngày càng được nhân rộng và cho hiệu quả kinh
tế cao. Song song với sự phát triển đó phương thức chăn nuôi gà thả vườn được
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa với qui mô lớn. Gà thả vườn chiếm khoảng
70 % tổng số gà được nuôi ở nước ta (Trần Văn Tịnh, 1997). Các giống gà địa
phương của ta có nhiều đặc tính quí, hương vị thịt thơm ngon. Tuy nhiên trong quá
trình phát triển gà thả vườn được nuôi thả tự do tự nhân giống trong dân với mục
đích cải thiện bữa ăn nên năng suất thấp và ngoại hình không ổn định.
Hiện nay, việc chăn nuôi gà thả vườn ngày càng phát triển cả về qui mô lẫn
chất lượng, do đất vườn rộng gà tận dụng được nguồn thức ăn tự có trong vườn và
những phụ phẩm nông nghiệp khác. Hơn thế nữa gà thả vườn rất thích nghi với điều
kiện nuôi dưỡng ở việt nam, có sức kháng bệnh tốt. Tuy nhiên với tình hình chăn
nuôi hiện nay việc chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật và con giống đến
tay người dân còn hạn chế, tình hình dịch bệnh xảy ra thường xuyên gây tổn thất rất

lớn cho người chăn nuôi. Việc sử dụng kháng sinh để phòng và trị bệnh là điều cần
thiết. Song song với việc sử dụng kháng sinh đã gây ra một số tác hại cho môi
trường và sức khỏe của con người như gây tăng trọng nhanh một cách giả tạo, tích
nước trong các mô cơ, phát sinh vi sinh vật lờn thuốc trong môi trường, tồn dư
kháng sinh và chất kháng sinh trong thịt và trứng.

1


Việt nam là nước nhiệt đới có thảm thực vật phong phú với nhiều loại thảo
dược quí có thể giúp cơ thể chuyển hóa trao đổi chất đồng thời nâng cao sức kháng
bệnh như tỏi, nghệ và gừng vừa là gia vị vừa là những vị thuốc quí trong dân gian
từ rất lâu đời. Những chất này có tác dụng cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng
cường khả năng đề kháng chống lại một số bệnh nhất định, giúp gia cầm khỏe mạnh
và cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng vừa thơm ngon vừa an toàn.
Xuất phát từ thực tế trên được sự chấp thuận của Bộ môn Chăn nuôi Chuyên
khoa, Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, cùng với sự
hướng dẫn của PGS.TS. Lâm Minh Thuận, chúng tôi tiến hành đề tài “ Tác động
của chế phẩm tự nhiên (tỏi, nghệ, gừng), lên sức sống và năng suất của hai
nhóm gà địa phương có sọc và không sọc tại Long Thành – Đồng Nai”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục Đích
- Sử dụng chế phẩm tự nhiên (tỏi, nghệ, gừng) để thay thế kháng sinh trong
chăn nuôi gà địa phương tại Long Thành – Đồng Nai.
- Năng suất của hai nhóm gà về sức sống, tăng trọng và khả năng chuyển hóa
thức ăn.
1.2.2. Yêu Cầu
Sử dụng tỏi, nghệ, gừng bổ sung vào trong thức ăn cho gà để có được những
kết quả hợp lý nhất dựa vào các chỉ tiêu để đánh giá như sau:
- Theo dõi một số chỉ tiêu về sinh trưởng, sức sống, khả năng chuyển hóa

thức ăn của hai nhóm gà.
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm tự nhiên trên hai nhóm gà.
- Tính hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về một số giống gà nội
2.1.1 Gà Ri
Gà ri là giống gà đã được hình thành từ lâu đời ở nước ta và gà được nuôi
rộng rãi khắp cả nước
Là giống gà điển hình đa dạng về màu sắc lông. Gà mái thường có màu lông
vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt. Lông vùng quanh cổ thường sẩm màu hơn so với
thân. Gà trống trưởng thành thường có lông màu đỏ tía, chòm lông đuôi và hàng
lông đầu cánh có màu đen ánh xanh, lông vùng đầu và cổ có màu đỏ nâu. Gà có tầm
vóc nhỏ, thanh, lông mượt, ép sát vào thân. Da màu vàng hoặc trắng vàng. Mào cờ
(mào đơn), thẳng đứng có răng cưa, một số con có mào nụ. Chân có hai hàng vảy
màu vàng, có khi màu vàng xen lẫn đỏ. Gà có thể hình gà hướng trứng. Khối lượng
lúc mới nở là 30 gam/con, một năm tuổi con trống nặng khoảng 1,8 – 2,5 kg, mái
nặng 1,3 – 1,8 kg. Gà ri phát dục sớm, 4 – 4,5 tuổi đã bắt đầu đẻ. Năng suất khoảng
90 – 110 quả/ mái / năm. Nếu nuôi tốt, thực hiện chế độ cai ấp, có con cho năng
suất trứng 164 – 182 quả. Khối lượng trứng bình quân đạt khoảng 42 – 43 gam/quả.
Thịt và trứng Gà ri thơm ngon (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.2 Gà Mía
Gà có nguồn gốc ở Thôn Mông Phụ, Xã Đường Lâm, Thị Xã Sơn Tây, Tỉnh
Hà Tây. Và phân bố nhiều ở vùng trung du và đồng bằng sông hồng. Tập trung
nhiều ở tỉnh Hà Tây.
Gà có thân hình to, chắc chắn. Thân ngắn, ngực sâu rộng. Da ở cổ gà và

bụng đỏ, hai bên cổ ít lông. Màu lông khá đồng nhất. Con trống màu mận chín, pha

3


màu đen ánh xanh. Con mái có màu lông vàng nhạt như màu lá chuối khô. Sau khi
đẻ 3 – 4 tháng, da ở vùng ngực và lườn chảy xệ xuống như yếm bò. Mào đơn hoặc
màu hạt đậu. Chân gà có từ 2 – 3 hàng vảy màu vàng. Khối lượng gà mới nở là 43
gam/con. Khối lượng trưởng thành gà mái đạt 2,5 – 3,5 kg, gà trống 3,5 – 4 kg. Đẻ
quả trứng đầu lúc 165 – 170 ngày tuổi. Năng suất trứng của gà mái đạt khoảng 50 –
60 quả/mái/năm. Khối lượng trứng khoảng 55 – 60 gam/quả. Thịt gà mía ngọt, là
sản phẩm cung tiến vua thời xưa và được dùng làm lễ vật trong các dịp lễ hội ở địa
phương (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.3 Gà Đông Tảo
Gà có nguồn gốc ở Xã Đông Tảo, Huyện Khoái Châu, Tỉnh Hưng Yên. Và
phân bố chủ yếu ở Xã Đông Tảo, Huyện Khoái Châu,Tỉnh Hưng Yên, vùng lân cận
và ở một số nơi ở Hà Nội.
Gà có tầm vóc to, ngực sâu, lưng phẳng, lường rộng và dài.Thân hình vuông
vức, dáng đi chậm chạp, nặng nề. Gà mới nở lông màu trắng đục. Gà trưởng thành
màu lông khá đồng nhất. Gà mái màu vàng như màu đất thó, lông cổ màu nâu nhạt.
Gà trống màu đỏ tía pha đen hoặc đỏ pha xám. Đuôi và đầu cánh lông màu đen
xanh ánh xanh. Mào kép (còn gọi là mào nụ, mào hoa hồng hoặc mào rái dâu). Da
gà dày, màu đỏ. Đặc điểm nổi bật nhất là chân thấp, có nhiều hàng vảy xù xì như
hoa dâu. Gà có thể là đặc trưng của hướng thịt. Khối lượng mới nở là 38 – 40 gam.
Gà con mọc lông chậm. Khối lượng trưởng thành: Gà trống nặng khoảng 5 – 6 kg,
gà mái nặng 3,5 – 4,5 kg. Gà mái bắt đầu đẻ lúc 160 ngày tuổi, cho năng suất trứng
40 quả/mái/năm. Khối lượng trứng bình quân 58 – 65 gam/quả (Văn Lệ Hằng,
2006).
2.1.4 Gà Hồ
Gà có nguồn gốc ở vùng Hồ, nay là làng Lạc Hồ, Thị Trấn Hồ, Huyện

Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh.
Gà được chọn lọc theo hướng nuôi cảnh. Tầm vóc to, cổ cao, ít lông, đầu to,
chân cao, có 2 – 3 hàng vảy màu trắng. Màu trái dâu hoặc hạt đậu, lá tai đỏ, da dày
và đỏ. Con trống được mô tả là đầu công, mình cốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình

4


nom, da chân đỗ nành, mào xuýt, diều cân. Bàn chân ngắn, đùi dài, vòng chân tròn,
các ngón tõe. Màu lông con trống đỏ như màu mận chín hay mận đen. Con mái thân
hình vuông vức, chắc chắn, ngực nở. Lông con mái màu nâu nhạt hay màu vỏ nhãn.
Đầu và cổ màu đỏ sẩm. Gà thường được nuôi làm cảnh là biểu tượng của vùng văn
hóa kinh bắc xưa. Khối lượng cơ thể lúc mới nở là 45 gam/con, trưởng thành, gà
trống đạt 4 – 5 kg, gà mái 3 – 4,2 kg. Gà mái bắt đầu đẻ lúc 185 ngày tuổi. Năng
suất trứng khoảng 40 – 50 quả/mái/năm. Khối lượng trứng bình quân là 55 – 60
gam/quả (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.5 Gà Tre
Gà có từ lâu đời ở vùng Đông Nam Bộ và phân bố ở Long An, Thành Phố
Hồ Chí Minh, Quảng nam, Quảng Ngãi và một số tỉnh ở miền bắc.
Gà có tầm vóc nhỏ bé, săn chắc, hoạt động tinh nhanh, màu sắc sặc sỡ. Gà
trống màu lông rực rỡ hơn gà mái gồm các màu đỏ nâu, đỏ tía, đen ánh xanh, nâu
sáng, vàng,…lông đuôi dài, mào nụ. Con mái thường có màu lông đen, đốm, hoa
mơ, vàng, nâu đất. Khối lượng cơ thể trưởng thành, Gà trống nặng 1,2 – 1,3 kg, gà
mái 0,8 – 0,9 kg. Năng suất trứng 50 – 70 quả/mái/năm (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.6 Gà Tàu Vàng
Gà Tàu Vàng có từ lâu đời ở nước ta và được duy trì tồn tại cho tới ngày
hôm nay và phân bố nhiều ở khu vực phía nam
Giống gà này được nông dân ưa thích, đặc biệt là các tỉnh phía nam. Ngày nay, nó
bị pha tạp nhiều song phần lớn có màu lông phong phú đa dạng. Chân vàng, da vàng, thịt
thơm ngon. Con trống to con, hiền lành đằm thắm hơn gà ta vàng. Một năm tuổi con trống

nặng khoảng 3 kg. Đầu gà trống to, mồng bánh lái, dài, răng cưa, lông vàng nhạt và ngắn
hơn gà ta vàng. Chân con trống vàng hoặc trắng, kẻ chân và bàn chân ửng màu hường, có
thể có lông chân. Con mái bề xề, hình thù vuông vức. Một năm tuổi nặng khoảng 2 – 2,5
kg. Đầu gà mái nhỏ, mồng dẹp răng cưa, kẻ chân và bàn chân ửng màu hường, chân lùn,
vàng, có thể có lông chân. Năng suất trứng đạt 90 – 110 quả/mái/năm. Trứng nặng từ 45 –
50 gam. Gà con mau lớn, ít lông, nuôi 3 tháng tuổi mới đủ lông mình. Gà khoảng 5 tháng
tuổi cân nặng 1,8 kg. Gà mái 7 tháng tuổi mới bắt đầu đẻ (Văn Lệ Hằng, 2006).

5


2.1.7 Gà H’Mong
Gà có ở vùng núi cao có người H’Mong và dân tộc thiểu số sinh sống. Tập
trung chủ yếu ở ác tỉnh miền núi Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội,…
Gà có nhiều loại hình và màu lông. Tuy nhiên màu phổ biến là 3 loại hoa
mơ, đen và trắng. Đặc điểm nổi bật nhất là xương đen, thịt đen, phủ tạng đen và da
ngâm đen. Khối lượng mới nở đạt 28 – 30 gam. Lúc trưởng thành, con trống nặng
2,2 – 2,5 kg, con mái nặng 1,6 – 2 kg/con. Gà mái bắt đầu đẻ lúc 110 ngày tuổi. Nếu
để gà tự đẻ rồi ấp có thể đẻ 4 – 5 lứa/năm, một lứa 10 – 15 quả trứng. Khối lượng
trứng 50 gam/quả, màu nâu nhạt. Thịt ngon, thơm, rất ít mỡ. Hàm lượng đạm khá
cao so với các giống khác (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.2. GIỚI THIỆU CHẾ PHẨM TỎI, NGHỆ, GỪNG BỔ SUNG VÀO THỨC
ĂN NUÔI GÀ THẢ VƯỜN
Tác dụng của chế phẩm (Tỏi, Nghệ, Gừng) dạng bột là:
+ Ổn định hệ vi sinh vật đường ruột, khống chế vi sinh vật có hại.
+ Hổ trợ tiêu hóa thức ăn.
+ Hổ trợ chức năng gan.
+ Chống sự oxy hóa, chống stress.
2.2.1 Gừng
Sơ lược về củ gừng

Gừng có tên khác (Zingiber Officinale Rose),thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Gừng
được trồng nhiều ở các vùng nhiệt đới trên thế giới, đặc biệt ở Jamaica, nam Trung
Quốc, Ấn độ và Tây Phi. Ở Việt nam, gừng được trồng và bán ở khắp nơi, đặc biệt
vào dịp tết. Gừng có vị cay, thơm nên thường được dùng làm gia vị khá phổ biến.
Ngoài ra gừng còn được coi là một vị thuốc nam dùng để chữa bệnh.
Thành phần hóa học của gừng
Vị cay của gừng là do thành phần hỗn hợp chuổi đồng đẳng của các kenton
phenol. Nomura và Lapsworth (1997) đã nghiên cứu về các chất cay trong gừng:
Nomura đã tách được một kenton : 4-hydroxy-3methoxy-1- phenylbutan-2, chất này
được đặt tên là zingeron.

6


Lapsworth đã phát hiện ra chất cay thứ hai: aldol, gọi là zingero. Conell và
Sutheland (1969) đã phát hiện thêm shogaol. Các nghiên cứu các chất cay của gừng
tươi bằng phương pháp sắc ký bản mỏng cho thấy chất cay chính trong gừng tươi là
gingerol.
Tinh dầu gừng 2-3%, lipid 3,7%, nhựa dầu 5%. Tinh dầu gừng chứa αcamphlen, β-phellandren, zinggeberer, citratborneol và geraneol (Nguyễn Thiện
Luân và cộng tác viên, 1997).
Tác dụng của gừng
Theo truyền thống đã từ lâu gừng được dùng như một loại thảo dược chống
cảm cúm và đau bụng.Thêm vào đó gừng còn được dùng như một vị thuốc chống
buồn nôn khi đi tàu xe. Gừng giúp tăng tiêu hóa, dùng trong trường hợp biếng ăn,
ăn uống không tiêu, gừng chống phong hàn, chữa ho mất tiếng, giúp giải độc, khử
trùng, lợi tiểu .
Gừng giúp cầm máu, chữa chứng ho ra máu, gừng ngăn ngừa bệnh viêm
khớp và chống lại sự phát triển của khối u, bảo vệ gan, chức năng gan hoạt động
bình thường, (Võ Văn Chi, 2000).Gừng có tác dụng tốt trong điều trị chứng hạ thân
nhiệt, tiêu chảy, nhiều dịch tiết ở đường hô hấp. (Theo Dược Học Cổ Truyền NXB

Y Học Hà Nội, 2000).
Gừng có tác dụng gây co mạch, làm hưng phấn thần kinh trung ương, thần
kinh giao cảm, tăng tuần hoàn máu, tăng huyết áp.
Nước gừng ức chế một số vi khuẩn như : Bacillus mycoides, Streptococcus
aureus. Tinh dầu gừng ức chế E.coli, Staphylococcus viridances, Salmonella
typhymurium (Phạm Xuân Sinh, 2000).
2.2.2. Tỏi
Sơ lược về củ tỏi
Tỏi có tên khác đại toán, tên khoa học (Allium sativum L), thuộc họ hành
(Liliaceae).
Tỏi có nguồn gốc từ vùng Trung Á (Pooler và Simon, 1913; Mass và Klass,
1915). Tỏi có vị hăng, cay, hơi tanh. Tỏi là một vị thuốc dân gian. Người ta dùng tỏi

7


để chế biến món ăn. Tỏi củng được dùng chữa bệnh trong nhân y, được dùng trong
thú y để chữa bệnh cho động vật (Trần Tất Thắng, 2000).
Thành phần hóa học của tỏi
Bảng 2.1 Sơ lược thành phần hóa học của tỏi
Thành phần

Tỷ lệ các chất trong tỏi tươi (%)

Nước

62-68

Carbohydrates


26-30

Protein

1,5-2,1

Lipid

0,1-0,2



1,5

Toàn bộ hợp chất sulfur

1,1-3,5

Chất khoáng

0,7

Acid folic

6,2-6,4

Vitamin

0,15


Saponin

0,04-0,11
(Lawson,1993)

Trong củ tỏi khô có carbohydrate chứa fructoze, các hợp chất sunfur, protein và
các amino acid tự do. Hợp chất sulfur trong tỏi gồm: Cystein sulfoxides,
methionoin, thiamin, cystine, thiosulfinale.
Hợp chất sunfur ô - xy hóa có mùi tỏi tươi cắt ra còn được gọi là allicin (Stoll và
seebeck, 1947). Tỏi có 0,06 - 0,10 % tinh dầu chứa diallyl disulfide, allyl propyl
disulfide có tính sát khuẩn mạnh, trị giun (Lawson và cộng tác viên, 1993).
Tác dụng của tỏi
Trong dân gian, tỏi được coi là gia vị đem lại sức khỏe cho con người, tỏi có
tác dụng ăn ngon miệng và giúp tiêu hóa tốt. Tỏi được dùng làm thuốc chữa bệnh
cảm cúm, cảm lạnh, đầy hơi chướng bụng, mụn nhọt, và dùng để tăng thân nhiệt
nhanh cho cơ thể vì trong 100 gam tỏi có chứa 121calo (Nguyễn Văn Thắng và Bùi
Thị Mỹ,1996)

8


Theo Ngưu Hồng Quân (2004) tỏi có chứa hàm lượng chất chống ung thư
(nguyên tố vi lượng selen, germani) cho nên ăn tỏi phòng được ung thư dạ dày, ung
thư thực quản.
Tỏi có khả năng chống ung thư, kháng viêm, hạ huyết áp. Tỏi còn có tác dụng làm
giảm cholseterol và lipid trong máu. Trên gà nhiều nghiên cứu cho thấy sau khi gà
ăn tỏi thì hàm lượng cholesterol trong máu giảm (Abdo và cộng sự, 1983; Horton và
cộng sự, 1991).
Cùng với tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu này là sự ức
chế đáng kể các enzyme liên quan đến việc sinh tổng hợp cholesterol trong gan

động vật (Quseshi và cộng sự, 1983; Ahmad, 1986).
Theo tài liệu Dược Học Cổ Tuyền NXB Y Học Hà Nội, 2002 thì tỏi có tác
dụng sát trùng, trị giun, dùng trong trường hợp có giun kim, giun móc, bệnh lị hoặc
dùng trong khi ăn uống không tiêu đầy bụng. Tỏi giúp tăng cường hấp thu thiamin,
trị bệnh tê phù do thiếu B1.
Bột tỏi đông khô có tác dụng chống lại tác nhân gây bệnh như: E. coli,
Pseudomonas, Salmonella, Micrococcus, Staphilococcus aureus (Gonzalesn Fandox
và cộng sự,1994; Xyguang, 1986).
2.2.3. Nghệ
Sơ lược về củ nghệ
Nghệ có tên khác (uất kim, kim hoàng), tên khoa học (Curcuma longa),
thuộc họ gừng (zingiberaceae).
Nghệ là cây thảo mộc sống nhiều năm, có thân rễ màu vàng cam sẩm. Nghệ
được trồng ở Việt nam từ rất lâu nhưng chỉ với tính chất gia đình. Trong bữa ăn
hàng ngày nghệ được coi là một gia vị đặc biệt. Nghệ còn là vị thuốc nam chữa
bệnh trong nhân y.
Thành phần hóa học của nghệ
Nghệ có 3 – 5% tinh dầu, 25% cacbuatecpenic, zingiberen và 5% xeton
sesquitecpenic, các chất turmeron, p-tolylmetyl carbinol. Các chất màu vàng gọi
chung là Curcumin chiếm 0.3 – 1.5%.

9


Tác dụng của nghệ
Nghệ có tác dụng như một kháng sinh diệt khuẩn hiệu quả. Curcumin có tác
dụng làm giảm cholesterol trong máu. Người ta dùng nghệ tươi thoa lên vết thương
làm vết thương mau lên da non, không để lại sẹo. Với tác dụng đó hiện nay nhiều
hãng dược phẩm đã tinh chế từ nghệ ra rất nhiều loại kem dưỡng da làm đẹp cho
con người.

Bột nghệ hoặc viên thuốc nghệ uống hàng ngày chữa bệnh đau dạ dày. Nước
nghệ trị bỏng.
Nghệ có tác dụng kháng các loại vi khuẩn như: Staphylococcus, Salmonella
Paratyphi, Mycobacterrium tuberculosis và Trichophyton gypseum (Nguyễn Đức
Minh, 1995).
Tinh dầu nghệ và dịch ép có tác dụng ức chế một số vi khuẩn như: Bacillus
creus, Staphylococcus aureus và nấm ngoài da candida albican (Pham Xuân Sinh,
2002).
• Một số nghiên cứu về chế phẩm tự nhiên
Nguyễn Trọng Thông và cộng sự (2004) cho biết gừng 0,1 gam/kg thể trọng
và gừng kết hợp với bán hạ liều 0,12 gam/kg thể trọng có tác dụng làm giảm nôn do
apomorphin gây ra trên chó con.
Theo Trần Thị Đoan Oanh (2004) Gà ác được bổ sung chế phẩm tỏi - nghệ gừng có trọng lượng bình quân ở 5 tuần tuổi cao hơn gà không bổ sung chế phẩm tỏi
– nghệ – gừng là 21,8 – 27,9%. Tăng trọng tuyệt đối củng cao hơn 24,82 – 31.7%.
Theo Võ Thanh Phong (2005), bổ sung chế phẩm tỏi – nghệ – gừng trên hai
nhóm gà Đen và Tàu Vàng từ 0 – 12 tuần tuổi kết quả nhóm gà có bổ sung chế
phẩm tỏi – nghệ – gừng có trọng lượng bình quân đạt 1639,8 gam và hệ số cân bằng
thức ăn là 2,9 kg TA/kg TT và nhóm gà không bổ sung chế phẩm tỏi – nghệ – gừng
trọng lượng bình quân đạt 1598,6gam và hệ số cân bằng thức ăn là 2,95kg TA/kg
TT.

10


Theo Trương Nhật Quang, bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của chế phấm tự
nhiên tỏi – nghệ – gừng) đến sức sinh trưởng, sức sống và tình hình nhiểm cầu
trùng của gà thả vườn lúc 5 tuần tuổi có kết quả sau:
Hệ số cân bằng thức ăn lô có bổ sung chế phẩm tự nhiên tỏi- nghệ – gừng
thấp hơn chế phẩm probiotic và cao nhất là lô đối chứng , và tăng trọng tuyệt đối thì
lô có bổ sung probiotic phối hợp với chế phẩm tự nhiên tỏi – nghệ – gừng cao hơn

đối chứng, cường độ nhiễm cầu trùng: Lô đối chứng cao hơn lô bổ sung probiotic
và thấp nhất là lô bổ sung tỏi – nghệ - gừng.
Theo Nguyễn Dương Trọng (2006), sử dụng chế phẩm tự nhiên tỏi – nghệ –
gừng thay thế kháng sinh trong chăn nuôi Gà Lương Phượng kết quả thí nghiệm cho
thấy trọng lượng bình quân của gà ở 10 tuần tuổi ở các lô có sử dụng chế phẩm cao
hơn 4,6- 5% So với những gà không sử dụng chế phẩm và giúp gà tiêu hóa tốt hơn,
hệ số cân bằng thức ăn thấp hơn 0,3 – 12,1% so với những gà không sử dụng chế
phẩm.
Theo Nguyễn Thị Trang (2008) bổ sung chế phẩm tỏi – nghệ – gừng và trùn
vào thức ăn nuôi gà thả vườn kết quả trọng lượng bình quân, tăng trọng tuyệt đối,
hệ số cân bằng thức ăn và tỷ lệ chết ở lô gà có sử dụng chế phẩm lần lượt là (1883,3
gam/con), (25,87 gam/con/ngày), (3,52kg TA/kg TT) và 2% so với nhóm gà không
sử dụng chế phẩm là (1846,1g/con), (24,57 g/con/ngày), (3,692kg TA/kg TT) và
4%.
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.3.1. Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng, yếu tố đầu tiên
quyết định năng suất vật nuôi chính là con giống, một con giống tốt sẽ hứa hẹn một
năng suất cao trong tương lai nếu đảm bảo được các điều kiện chăm sóc hợp lý. Gà
hướng thịt phải có được những đặc tính tốt như trọng lượng cơ thể lớn, tốc độ sinh
trưởng cao, hệ số chuyển biến thức ăn thấp,… và hiện nay vấn đề chất lượng thịt
củng rất được quan tâm.

11


Theo Lâm Minh Thuận (2004), sự tăng trưởng nhanh trong những tuần đầu
là ưu thế của sức sản xuất thịt, hơn nữa có sự tương quan nghịch rất lớn giữa thể
trọng và năng suất trứng. Người ta thường sử dụng dòng trống tăng cân với những
tính trạng tốt về sinh trưởng (tốc độ độ tăng trọng nhanh, tỷ lệ quày thịt cao, phẩm

chất thịt tốt…) và dòng mái có thể trọng trung bình với những tính trạng tốt. về sức
sản xuất trứng lai tạo với nhau để tạo ra con lai thương phẩm mong muốn.
2.3.2. Dinh dưỡng
Sau khi đã chọn được con giống tốt thì vấn đề dinh dưỡng sẽ quyết định phần
phần lớn khả năng sản xuất cũng như chất lượng của gà thịt.
Hiện nay quan điểm thức ăn đầy đủ phải bao gồm: Năng lượng phù hợp với
thú, protein phẩm chất tốt, cân bằng acid amin, chất khoáng theo tỷ lệ cân xứng,
Vitamin đầy đủ.
Gà có mức tăng trọng tuyệt đối cao hơn so với các loài thú khác như heo, bò
nhưng khối lượng cơ thể không lớn nên mức ăn vào bị giới hạn. Do đó thức ăn của
gà chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cao và cân đối hơn so với các loài khác.
Các vấn đề cần lưu ý trong thức ăn của gà là tính chất vật lý của tỷ lệ Ca/P,
năng lượng / protein thô, acid amin thiết yếu, khoáng đa và vi lượng, Vitamin và sắc
tố (Dương Thanh Liêm 2002).
Hiện nay, nghành chăn nuôi gà thịt theo hướng thịt sạch (Ogarnic) còn có
những quy định về thức ăn cho gà thịt như thức ăn sử dụng cho gà phải làm từ
nguyên liệu tự nhiên chứ không dùng những sản phẩm biến đổi gen, không được
trộn thêm các chất kích thích tăng trưởng (Đặng Thị Hạnh, NXB Nông Nghiệp
TP.HCM, 2004).
2.3.3. Nhiệt độ
Gà thịt thương phẩm trong tuần đầu phải được úm ở nhiệt độ 32 – 34 ºC, sau
mỗi tuần nhiệt độ được giảm bớt 2 – 3 ºC. Sau 3 ba tuần tuổi gà sẽ phát triển tốt ở
nhiệt độ 21- 24 ºC (Viện chăn nuôi, 2002). Nhiệt độ chuồng nuôi ảnh hưởng đến
lượng nước và thức ăn tiêu thụ hằng ngày của gà. Khi nhiệt độ tăng, gà ăn ít hơn và

12


uống nước nhiều hơn. Từ đó cho ta thấy nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn
đến tăng trọng và khả khả năng chuyển hóa thức ăn (Lâm Minh Thuận, 2004).

2.3.4. Ẩm độ
Ẩm độ chuồng nuôi gà thịt nên thấp hơn 75%. Ẩm độ cao sẽ làm giảm quá
trình thải nhiệt quan trọng nhất của gia cầm, tác hại càng nghiêm trọng hơn khi ẩm
độ và nhiệt độ đều cao. Bên cạnh đó, khi nhiệt độ cao thì sự bốc hơi nước từ phân
và chất độn chuồng sẽ bị cản trở nên phân và chất độn chuồng ẩm ướt là điều kiện
tốt cho vi sinh vật phát triển, tăng cường sự phát sinh khí độc như amoniac, sulfur
gây tình trạng kém vệ sinh trong chuồng nuôi, ảnh hưởng xấu đến tình trạng sức
khỏe của gia cầm, gà thịt sẽ giảm sức sống, phẩm chất quầy thịt giảm (Lâm Minh
Thuân, 2004).
2.3.5. Ánh sáng
Gà con cần chiếu sáng 24 giờ/ngày từ 1 – 3 tuần. Từ 4 – 6 tuần giảm xuống
16 giờ/ngày. Từ 7 – 18 tuần giảm 8 giờ/ngày (ánh sáng tự nhiên) (Viện chăn nuôi,
2002). Ánh sáng quá mạnh gây tress, ánh sáng quá yếu củng làm giảm tiêu thụ thức
ăn.
2.3.6. Nước uống
Rất cần thiết trong quá trình phát triển, thiếu nước gà ăn ít, phải cung cấp đầy
đủ nước sạch, tránh để thiếu nước.
2.3.7. Độ thông thoáng
Trong quá trình hô hấp gia cầm hấp thu oxy và thải khí carbonic nên trong
chuồng nuôi hàm lượng khí oxy giảm đi, đồng thời với sự gia tăng của khí carbonic,
hơi nước. Quá trình lên men phân hủy phân và chất độn chuồng củng sinh ra một số
chất khí có hại khác, vì vậy việc thông thoáng trao đổi không khí trong chuồng nuôi
là rất quan trọng. (Lâm Minh Thuận, 2004).

13


×