BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
TRẦN THỊ TÂM
KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM VIRUS DỊCH TẢ HEO TRÊN
HEO KHỎE TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂN NUÔI Ở 07
HUYỆN THỊ TRONG TỈNH BÌNH DƯƠNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ ANH PHỤNG
Tháng 08/2010
1
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: TRẦN THỊ TÂM
Tên khóa luận: “Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus dịch tả heo trên heo khỏe tại
các cơ sở chăn nuôi ở 07 huyện thị trong tỉnh Bình Dương”.
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn, các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội Đồng thi tốt nghiệp khóa 2005 – 2010 ngày:…./…./…..
Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ ANH PHỤNG
2
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là sự tận tình chỉ dạy của
Tiến sỹ Lê Anh Phụng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi Cục thú y Bình Dương đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài.
Trong thời gian thực hiện đề tài tại Chi Cục thú y Bình Dương, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của: BSTY Nguyễn Thanh Bình, BSTY Phan Chí
Nhân, ThS Lưu Đình Lệ Thúy và tập thể cán bộ kỹ thuật Phòng dịch tễ, Trạm chẩn
đoán – xét nghiệm, hướng dẫn và cung cấp những thông tin cần thiết cho khóa
luận tốt nghiệp của tôi. Xin nhận nơi tôi sự biết ơn chân thành nhất.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trần Thị Tâm
3
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus dịch tả heo trên heo khỏe tại
các cơ sở chăn nuôi ở 07 huyện thị trong tỉnh Bình Dương” đã được tiến hành
tại Trạm Chẩn Đoán – Xét Nghiệm thuộc Chi Cục thú y Bình Dương, thời gian từ
tháng 12/2009 đến tháng 3/2010. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật ELISA với bộ kít
SERELISA HCV Ag của công ty Synbiotics (Pháp) phát hiện kháng nguyên không
cấu trúc p125 trong 769 mẫu huyết thanh heo. Kết quả thu được như sau:
Tỷ lệ nhiễm virus DTH chung trên đàn heo thuộc các cơ sở chăn nuôi của
tỉnh Bình Dương là 3,25 %; có 31,91 % CSCN có heo nhiễm virus DTH. Tỷ lệ heo
nhiễm virus DTH ở khu vực phía nam cao hơn ở khu vực phía bắc (8,47% so với
1,69%, theo thứ tự). Đàn heo thuộc tất cả các huyện thị trong tỉnh đều có heo nhiễm
virus DTH. Trong đó huyện có tỷ lệ heo nhiễm virus DTH cao nhất là Thuận An
(12,50%), thấp nhất là huyện Dầu Tiếng (tỷ lệ nhiễm 0,66 %).
Ở tất cả các quy mô chăn nuôi đều có heo nhiễm virus DTH. Quy mô chăn
nuôi càng nhỏ thì có tỷ lệ heo nhiễm virus DTH càng cao. Heo nái có tỷ lệ nhiễm
virus DTH cao nhất (4,88%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm virus DTH theo
số lứa đẻ của nái.
Việc sử dụng các biện pháp ATSH, tiêm phòng vaccine theo đúng quy trình
đã làm giảm tỷ lệ heo nhiễm virus DTH ở các cơ sở chăn nuôi.
4
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ................................................................................................................i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn .............................................................. ii
Lời cảm ơn .......................................................................................................... iii
Tóm tắt.................................................................................................................iv
Mục lục ................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................. viii
Danh sách các bảng ..............................................................................................ix
Danh sách các hình................................................................................................x
Danh sách các biểu đồ, sơ đồ................................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu đề tài ................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN......................................................................................3
2.1 Sơ lược về bệnh dịch tả heo ............................................................................3
2.1.1 Lịch sử phát hiện và tên gọi ..........................................................................3
2.1.2 Căn bệnh.......................................................................................................3
2.1.3 Dịch tễ học ...................................................................................................6
2.1.4 Chẩn đoán bệnh dịch tả heo ..........................................................................9
2.1.5 Phòng bệnh.................................................................................................12
2.1.5.1 Các loại vaccine phòng bệnh dịch tả heo..................................................12
2.1.5.2 Các biện pháp an toàn sinh học ............................................................... 14
2.2 Giới thiệu về tỉnh Bình Dương.......................................................................15
2.2.1 Vị trí địa lý .................................................................................................15
5
2.2.2 Diện tích và dân số .....................................................................................16
2.2.3 Chi Cục Thú Y tỉnh Bình Dương ...............................................................16
2.2.4 Tình hình chăn nuôi heo .............................................................................17
2.2.5 Tình hình bệnh và công tác tiêm phòng bệnh DTH .....................................18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................20
3.1 Thời gian và địa điểm ....................................................................................20
3.2 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................20
3.3 Nội dung nghiên cứu .....................................................................................20
3.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................21
3.4.1 Thiết bị - dụng cụ - hóa chất ......................................................................21
3.4.2 Phương pháp tiến hành ...............................................................................21
3.4.2.1 Bố trí lấy mẫu ..........................................................................................21
3.4.2.2 Cách lấy mẫu ...........................................................................................23
3.4.2.3 Bảo quản mẫu ..........................................................................................23
3.4.2.4 Kỹ thuật ELISA kẹp chả ..........................................................................24
3.5 Chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................... 27
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................28
4.1 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH ở các cơ sở chăn nuôi ........................................28
4.2 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo khu vực chăn nuôi .....................................30
4.3 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo địa bàn chăn nuôi ......................................33
4.4 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo quy mô chăn nuôi .......................................36
4.5 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo hạng heo.....................................................41
4.6 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH trên đàn nái theo lứa đẻ ......................................43
4.7 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH ở các cơ sở chăn nuôi có và không sử dụng các
biện pháp an toàn sinh học...........................................................................44
4.8 Tỷ lệ nhiễm virus DTH ở heo có hoặc không tuân thủ đúng quy trình tiêm
phòng vaccine DTH.....................................................................................47
6
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................51
5.1 Kết luận .........................................................................................................51
5.2 Đề nghị..........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 53
PHỤ LỤC...........................................................................................................57
7
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN
Acid deoxyribo nucleic
ARN
Acid ribo nucleic
ATSH
An toàn sinh học
BDV
Border Disease Virus - Virus gây bệnh Border trên cừu
BVDV
Bovine Viral Diarrhea Virus - Virus gây bệnh tiêu chảy trên bò
CCTYBD
Chi Cục thú y Bình Dương
CSCN
Cơ sở chăn nuôi
CSFV
Classical Swine Fever Virus
DTH
Dịch tả heo
EAV
Equine Arteritis Virus - Virus gây bệnh cho ngựa
ELISA
Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
FAO
Food and Agriculture Organization - Tổ chức lương nông thế gới
FITC
Fluorescent Isothiocyanate
GPE
Guinea Pig Embryo
HCV
Hog Cholera Virus
ICTV
International Committee on Taxonnomy of Virus
IFT
Immuno Fluorescent Test - Miễn dịch huỳnh quang
LPC
Lapinized Philippines Coronel
OIE
Office International des Epizooties - Tổ chức dịch tễ thế giới
ORF
Open Reading Frame
PCR
Polymerase Chain Reaction
PK
Pig kidney
PRRS
Porcine Reprodutive and Respiratory Syndrome
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo
RT- PCR
Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction
8
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Quy trình tiêm phòng vaccine DTH tại Bình Dương.............................12
Bảng 2.2 Tổng số heo của tỉnh Bình Dương từ năm 2001 đến năm 2009 .............18
Bảng 3.1 Tỷ lệ số heo lấy mẫu khảo sát so với tổng đàn heo trong tỉnh ...............22
Bảng 3.2 Bố trí lấy mẫu huyết thanh heo cho xét nghiệm ....................................22
Bảng 3.3 Quy mô của đàn khảo sát......................................................................22
Bảng 3.4 Phân nhóm đàn heo lấy mẫu huyết thanh khảo sát ................................23
Bảng 3.5 Phân bố vị trí mẫu xét nghiệm và đối chứng .........................................25
Bảng 4.1 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH ở các cơ sở chăn nuôi trong tỉnh Bình
Dương .........................................................................................................28
Bảng 4.2 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo khu vực chăn nuôi .............................30
Bảng 4.3 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo địa bàn chăn nuôi .............................33
Bảng 4.4 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo quy mô chăn nuôi..............................36
Bảng 4.5 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo hạng heo ...........................................41
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm virus DTH trên đàn nái theo lứa đẻ ...................................43
Bảng 4.7 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH ở các cơ sở chăn nuôi có và không sử
dụng các biện pháp ATSH ...........................................................................45
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm virus DTH ở heo có hoặc không tuân thủ đúng quy
trình tiêm phòng vaccine DTH ....................................................................48
9
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Cấu tạo của Pestivirus.............................................................................4
Hình 2.2 Bản đồ dịch tễ bệnh DTH trên thế giới năm 2009 ...................................6
Hình 2.3 Các ổ dịch tả heo đã xảy ra trên thế giới trong năm 2008 – 2009.............6
Hình 3.1 Thao tác lấy máu tĩnh mạch tai để xét nghiệm.......................................23
Hình 3.2 Cơ chế của kỹ thuật ELISA kẹp chả .....................................................26
Hình 3.3 Thao tác làm xét nghiệm .......................................................................26
Hình 4.1 Mẫu dương tính với kháng nguyên p125 của virus DTH .......................30
Hình 4.2 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương .....................................................32
Hình 4.3 Quy mô chăn nuôi < 100 con ................................................................39
Hình 4.4 Quy mô chăn nuôi từ 101 – 500 con .....................................................39
Hình 4.5 Quy mô chăn nuôi từ 501 – 1000 con ...................................................40
Hình 4.6 Quy mô chăn nuôi >1000 con ..............................................................40
Hình 4.7 Xe ra vào trại phải được sát trùng..........................................................47
Hình 4.8 Khách tham quan trại phải tắm, sát trùng, mặc đồ bảo hộ trước khi
vào khu chăn nuôi .......................................................................................47
10
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo khu vực chăn nuôi .........................31
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo địa bàn chăn nuôi .........................33
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo quy mô chăn nuôi..........................36
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH theo hạng heo........................................41
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ nhiễm virus DTH trên đàn nái theo lứa đẻ ...............................43
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ heo nhiễm virus DTH ở các cơ sở chăn nuôi có và không sử
dụng các biện pháp ATSH ...........................................................................45
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ nhiễm virus DTH ở heo có hoặc không tuân thủ đúng quy
trình tiêm phòng vaccine DTH ....................................................................48
Sơ đồ 2.1 Cấu trúc bộ gen của virus DTH..............................................................4
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ chẩn đoán bệnh DTH ...................................................................9
11
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch tả heo là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus gây ra,
lây lan mạnh, bệnh số và tử số cao, xảy ra trên mọi lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là
gây bại huyết, xuất huyết và hoại tử ở nhiều cơ quan nhất là đường tiêu hóa. Bệnh
thường ghép với các tác nhân cảm nhiễm phụ như Pasteurella, Salmonella….gây
thiệt hại đến kinh tế và sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội
vùng có dịch, là yếu tố cản trở việc buôn bán động vật và sản phẩm động vật….
Bệnh dịch tả heo là bệnh thuộc danh mục A danh sách các bệnh phải công bố dịch
của OIE (Office International des Epizooties - Tổ chức dịch tễ thế giới) và là một
trong những bệnh thuộc danh mục những bệnh phải phòng bệnh bắt buộc. Từ tính
chất nguy hiểm của căn bệnh đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho ngành thú y phải có
phương pháp quản lý dịch bệnh hiệu quả, có hệ thống báo cáo phát hiện bệnh, chẩn
đoán bệnh một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng trên thực tế bệnh dịch tả heo vẫn xảy ra và gây thiệt hại đáng kể cho
người chăn nuôi heo.
Nhằm giảm bớt thiệt hại cho người chăn nuôi heo và tiến đến tiêu diệt bệnh
dịch tả heo, nhằm hỗ trợ cho công tác phòng chống dịch bệnh một cách hữu hiệu, để
làm cơ sở cho việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch tại Bình Dương. Được sự
đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
và sự đồng ý của Chi Cục Thú y tỉnh Bình Dương, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê
Anh Phụng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus dịch
tả heo trên heo khỏe ở một số cơ sở chăn nuôi tại 07 huyện thị trong tỉnh Bình
Dương”.
12
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Biết được tỷ lệ nhiễm virus dịch tả heo trên đàn heo khỏe trong tỉnh, để làm cơ
sở cho việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh dịch tả heo trong địa bàn tỉnh
Bình Dương.
1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI
Sử dụng phương pháp ELISA kẹp chả (Enzyme Linked Immuno Sorbent
Assay) với bộ kít SERELISA HCV Ag của công ty Synbiotics (Pháp) phát hiện
kháng nguyên không cấu trúc p125 trong mẫu huyết thanh để khảo sát tỷ lệ nhiễm
virus dịch tả heo trên đàn heo có vẻ bề ngoài khỏe mạnh.
13
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH DỊCH TẢ HEO
2.1.1. Lịch sử phát hiện và tên gọi
Năm 1830 tại bang Ohio (Hoa Kỳ) bệnh được biết đến lần đầu tiên, sau đó
lan ra đến nhiều quốc gia khác. Năm 1885, Salmon và Smith cho rằng căn bệnh là
vi khuẩn - đây là sự nhầm lẫn. Năm 1903 thì Dorset và Schweinitz khẳng định căn
bệnh chính là virus (trích dẫn bởi Trần Thanh Phong,1996).
Năm 1921, sau khi phát hiện bệnh DTH Châu Phi do một virus ADN gây ra,
các nhà nghiên cứu đã sử dụng thuật ngữ “dịch tả heo cổ điển” (Classical Swine
Fever – CSF) để phân biệt bệnh DTH với bệnh DTH Châu Phi (Lê Hồng Phong,
1999).
2.1.2. Căn bệnh
2.1.2.1. Phân loại
Theo Uỷ ban quốc tế về danh pháp của virus ICTV (International Committee
on Taxonnomy of Virus) năm 1995, virus gây bệnh DTH được xếp vào:
Họ: Flaviviridae
Giống: Pestivirus
Loài : Classical Swine Fever Virus – CSFV.
Cùng trong giống Pestivirus còn có các loài Bovine Viral Diarrhea Virus
(BVDV) gây bệnh tiêu chảy trên bò, loài Border Disease Virus (BDV) gây bệnh
Border trên cừu, loài Equine Arteritis Virus (EAV) gây bệnh cho ngựa. Giữa các
loài trong giống có phản ứng miễn dịch chéo (Wengler, 1995).
14
2.1.2.2. Hình thái - Cấu tạo
Virus DTH có dạng hình cầu,
đối xứng khối 20 mặt, có vỏ bọc
evenlop. Đường kính virion khoảng
30 – 40 nm, khối lượng phân tử
khoảng 60 x 106 dal, tỷ trọng 1,12 –
1,13 g/cm3. Hệ số lắng là 140 S.
Hình 2.1: Cấu tạo của Pestivirus
(nguồn: vet.uga.edu/vpp/IVM/ENG/CSF/FIGO1a.jpg)
Cấu trúc gen của virus DTH được mô tả bằng sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc bộ gen của virus DTH.
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Hải, 2007)
Bộ gen của virus DTH có chuỗi RNA đơn, mạch dương dài khoảng 12,3 kb
gồm một khung đọc mở (Open Reading Frame - ORF) mã hoá 4 protein cấu trúc
(C1 đó là protein của nuclecapsid; Erns (gp44/48), E1 (gp33) và E2 (gp55) là các
glycoprotein vỏ) và 8 protein không cấu trúc (Npr, p7, NS2, NS3, NS4a, NS4b,
NS5a, NS5b), có 2 vùng không mã hoá ở đầu 5’ và đầu 3’. Đầu 5’ gắn vào ribosome
tế bào chủ được cho là có vai trò mã hóa cho một polyprotein lớn chứa khoảng 3898
acid amin của nucleocapsid. Erns , E1, E2- glycoprotein vỏ là những mục tiêu của
15
kháng thể trung hòa được cho là có nhiệm vụ trong việc hấp thụ virus vào tế bào.
Trong đó protein có tính kháng nguyên mạnh nhất là E2 và Erns (Beccher và ctv,
1994).
Khi virus DTH tồn tại trong cơ thể thì cũng sinh ra một protein không cấu
trúc của virus đó là protein 125 (p125). Protein p125 tham gia vào nối kết các acid
nucleic và được sinh ra trong quá trình nhân lên của virus. Có thể phát hiện kháng
nguyên này trong huyết thanh hoặc trong mô bằng phản ứng ELISA (trích dẫn bởi
Nguyễn Cẩm Tuyền, 2003).
2.1.2.3. Độc lực
Các chủng độc lực cao gây bệnh thể cấp tính, tỷ lệ chết cao cùng với sự bùng
nổ của các ổ dịch. Các chủng độc lực thấp gây bệnh thể bán cấp tính, mãn tính hoặc
thể không điển hình (Trần Thanh Phong, 1996).
2.1.2.4. Sức đề kháng
Virus DTH có sức đề kháng yếu. Trong dịch nuôi cấy nội bào, virus bị vô
hoạt ở 60 0C/ 60 phút. Trong máu đã khử fibrin virus không bị vô hoạt ở 68 0C/ 30
phút. Trong huyết thanh, virus tồn tại 37 0C/ 11 ngày. Virus DTH ổn định ở pH 5 –
10 nên không bị phá hủy bởi acid lactic. Virus bị diệt nhanh ở dung dịch xút 2 %.
Trong phân gia súc, virus sống sót trong vài ngày. Trong thịt, nước tiểu, xác động
vật chết thối, virus sống 2 – 3 ngày. Trong đất, chất độn chuồng, virus bị mất hoạt
tính sau 24 giờ (Trần Đình Từ, 1990). Trong quầy thịt, virus bị phá hủy trong 1 – 2
ngày nhưng trong tủy xương virus sống ít nhất 73 ngày (Nguyễn Ngọc Tuân, 2002).
Dưới tác động của các chất làm tan lipid như formol, chloroform và deoxycholate
virus bị phá hủy. Virus rất nhạy cảm với các enzyme phân giải protein như enzyme
protease (Trần Thanh Phong, 1996). Trong thịt heo bảo quản ở -20 0C đến -25 0C
virus tồn tại từ 2 – 6 tháng. Virus tồn tại nhiều tháng trong thịt jambon và thịt xông
khói, vì virus tồn tại tốt trong điều kiện đông khô nên các sản phẩm thịt thú bệnh là
nguồn lây lan (Phan Thanh Phượng, 2002).
16
2.1.3. Dịch tễ học
2.1.3.1. Địa dư bệnh lý
Tình hình bệnh dịch tả heo trên thế giới hiện nay được thể hiện qua bản đồ
dịch tễ trên hình 2.2 và các ổ dịch đã xảy ra từ năm 2008 – 2009 được mô tả qua
hình 2.3.
Hình 2.2: Bản đồ dịch tễ bệnh DTH trên thế giới năm 2009.
(Nguồn: OIE, 2010)
Hình 2.3: Các ổ dịch tả heo đã xảy ra trên thế giới trong năm 2008 – 2009.
(Nguồn: OIE, 2010)
17
Tùy đặc điểm dịch tễ và điều kiện thực tế của mỗi quốc gia, các biện pháp
kiểm soát bệnh DTH đã được áp dụng, trong đó chiến lược tiêm phòng vaccine
được nhiều quốc gia quan tâm thực hiện.
Ở Việt Nam bệnh DTH xảy ra từ Bắc đến Nam. Ở miền Bắc, những năm
1945-1950 dịch lớn xuất hiện tại Việt Bắc rồi lan qua các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái,
Lào Cai. Năm 1988 dịch nổ ra tại Nghi Lộc - Nghệ An. Ở miền Nam, bệnh phát
mạnh vào khoảng 1975 – 1978 do các biến động kinh tế xã hội sau ngày giải phóng.
Từ năm 1980 đến nay, do việc tiêm phòng được chú trọng, bệnh đã đi vào thế ổn
định, chỉ có một số ổ dịch lẻ tẻ ở những nơi không được tiêm phòng nghiêm túc
(Trần Đình Từ, 2005). Những năm gần đây xuất hiện một số ổ dịch DTH lẻ tẻ chủ
yếu ở khu vực miền Trung, gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi heo (Cục thú
y, 2009).
2.1.3.2. Mùa vụ mắc bệnh
Bệnh xảy ra quanh năm lúc tăng lúc giảm do biến đổi của thời tiết và tình
hình các dịch bệnh khác. Theo thống kê của cục thú y thì dịch xảy ra hầu hết các
tháng trong năm (Bùi Quang Anh, 2001).
2.1.3.3. Loài vật mắc bệnh
Heo nhà, heo rừng ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Heo con nhạy cảm
hơn heo lớn, nhất là đối với những chủng độc lực yếu. Dòng heo cao sản, tuyển
lựa… nhạy cảm hơn những dòng heo bản địa. Heo 5 - 35 kg thường nhạy cảm nhất
và mắc thể cấp tính. Heo nái thường là “ ổ chứa” virus và truyền qua phôi (Trần
Thanh Phong, 1996).
2.1.3.4. Chất chứa virus
Ở heo chết tất cả phủ tạng đều có virus. Máu chứa virus sớm, trong giai đoạn
sốt 1 ml máu chứa tới 107 virus (Trần Thanh Phong, 1996). Hạch bạch huyết và lách
chứa nhiều virus nên thường được dùng làm bệnh phẩm xét nghiệm. Các chất thải
từ thú: phân, nước mắt, nước mũi, nước tiểu, tinh dịch… đều chứa virus.
18
2.1.3.5. Đường xâm nhập
Chủ yếu qua đường tiêu hóa với sự nhân lên của virus tại hạch hạnh nhân.
Ngoài ra có thể qua đường hô hấp (niêm mạc mũi), xâm nhập qua da bị tổn thương,
qua đường sinh dục khi cho giao phối trực tiếp hoặc truyền qua nhau thai cũng có
thể xảy ra, nhất là đối với những chủng độc lực yếu, đặc biệt tạo nên những ca bệnh
bẩm sinh (Van Oirschot, 1999).
2.1.3.6. Cách sinh bệnh
7 giờ sau khi xâm nhập bằng đường tiêu hóa, virus vào hạch amygdale, hạch
vùng hầu họng (đây là vị trí nhân lên đầu tiên). 16 giờ sau, virus vào hệ thống lâm
ba rồi vào máu (trong các đại thực bào) gây nhiễm trùng huyết (viremia) lần thứ
nhất. Theo tuần hoàn, virus đến định vị, sinh sản và phá hủy những tế bào nội mạc
mao mạch (mạch máu và mạch bạch huyết) những mảnh vỡ sẽ tụ lại thành vật gây
nghẽn mạch (thrombosis), dẫn đến nhồi huyết ở lách, xuất huyết và hoại tử ở
ruột….Nhiễm trùng huyết lần thứ hai xảy ra vào 5 – 6 ngày sau khi cảm nhiễm, lúc
này con vật xuất hiện triệu chứng của bệnh DTH, số lượng virus trong máu sẽ đạt
tối đa vào ngày thứ 7 sau khi cảm nhiễm. Sự suy giảm miễn dịch do virus DTH tạo
thuận lợi cho sự phụ nhiễm các vi sinh vật khác.
Virus còn có thể tồn tại trong bạch cầu và đại thực bào “trốn tránh” kháng
thể gây sự cảm nhiễm dai dẵng. Một trường hợp rất đặc biệt đó là sự nhiễm trên
phôi heo trong tử cung. Sự cảm nhiễm này không dẫn đến chết phôi nhưng dẫn đến
sự dung nạp miễn dịch (tolerance immunitaire): heo có thể nhiễm trong nhiều tháng
sau khi sinh, không tạo kháng thể nhưng có tình trạng máu nhiễm siêu vi dai dẵng
và thường xuyên bài thải virus (Trần Thanh Phong, 1996).
2.1.3.7. Cách lây lan
Trực tiếp: nuôi nhốt chung, nhất là lúc mật độ đông, chuyên chở, chợ bán gia
súc…
Gián tiếp: Qua chất bài tiết như nước tiểu, phân, nước mắt, nước mũi, nước bọt,
tinh dịch, máu; qua thức ăn nhiễm, thức ăn thừa, nước uống; qua thú sản: thịt, mỡ,
xương, phủ tạng; qua động vật trung gian: chó, thú ăn thịt hoang dã (chồn), chim ăn
19
thịt (diều hâu), côn trùng hút máu (rận), côn trùng có cánh (ruồi, muỗi); qua phương
tiện vận chuyển thức ăn, vận chuyển gia súc, vận chuyển sản phẩm động vật; qua
nước và chất thải từ lò mổ hay nơi hạ thịt thú bệnh. Sự lây lan còn diễn ra bởi người
ra vào trại, thú y viên, công nhân qua quần áo, dụng cụ chăn nuôi, kim chích; virus
còn có thể truyền từ mẹ qua nhau thai gây nhiễm cho phôi trong tử cung (Trần
Thanh Phong, 1996).
Theo Henrry và Sachaseneque (2002) việc nhập heo mới mua vào đàn, cho
ăn thức ăn sản xuất từ thịt động vật nhiễm bệnh, đồ thừa không được nấu chín kỹ,
lây lan qua đường không khí cũng có vai trò nhất định trong sự truyền lây (trích dẫn
bởi Phan Thị Kim Biểu, 2008).
2.1.4. CHẨN ĐOÁN BỆNH DTH
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ chẩn đoán bệnh DTH.
(Nguồn: Tiêu chuẩn ngành thú y, 2009)
20
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán bệnh DTH thường dựa vào tính chất dịch tễ, triệu chứng lâm sàng
của bệnh DTH. Theo Nguyễn Tiến Dũng (2002) phương pháp gần như là duy nhất
ở cơ sở để chẩn đoán bệnh DTH là việc chữa trị bằng kháng sinh không khỏi.
Chẩn đoán phân biệt về lâm sàng:
Chẩn đoán phân biệt với bệnh dịch tả heo Châu Phi (bệnh Montgomery).
Phân biệt với bệnh gây xáo trộn tiêu hóa.
Phân biệt với bệnh gây xáo trộn sinh sản.
2.1.4.2. Chẩn đoán tại phòng thí nghiệm
(1) Đếm số lượng bạch cầu, nếu giảm có thể nghi ngờ do virus gây bệnh DTH.
(2) Phân lập virus gây bệnh DTH: phân lập virus bằng cách nuôi cấy trên tế bào là
phương pháp chẩn đoán chính xác nhất nhưng cần có thời gian dài mới cho kết quả.
Sự phân lập được thực hiện tốt nhất trên tế bào PK - 15. Do đặc điểm của virus
DTH không gây bệnh tích trên tế bào nên kết quả nuôi cấy sau 24 – 72 giờ, cần
được kiểm tra lại bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang (IFT) hoặc bằng
phương pháp miễn dịch nối kết enzyme peroxydase (IPX) (theo OIE, 2002).
(3) Phương pháp xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA: là một trong những kỹ thuật
được sử dụng nhiều nhất vì kiểm tra được số lượng mẫu lớn, độ đặc hiệu cao, thời
gian cho kết quả nhanh hơn nhiều so với phương pháp phân lập. Tuy nhiên sự hiện
diện của peroxydaza nội mô có thể làm phản ứng ELISA với conjugate gắn enzyme
này dương tính giả, hoặc sự hiện diện của kháng thể nội mô có thể làm cho các phản
ứng phát hiện kháng nguyên trở nên âm tính giả (Nguyễn Thị Phương Duyên và
ctv, 2000).
* Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng nguyên: bộ kít ELISA - HCV- ANTIGEN
(Bommeli Diagnostics, Hà Lan) tìm kháng nguyên gp 44/48 của virus gây bệnh
DTH. Bộ kít SERELISA HCV Ag (hay HCV. p125) của công ty Synbiotics (Pháp)
phát hiện kháng nguyên không cấu trúc p125 của virus gây bệnh DTH….Theo
Nguyễn Lương Hiền (1999) bộ kít SERELISA HCV Ag tìm kháng nguyên không
cấu trúc p125 của virus DTH của công ty Synbiotics (Pháp) từ lâu đã được sử dụng
21
để phát hiện virus DTH trong điều tra tình hình heo nái mang trùng tại Việt Nam.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ đặc hiệu cao, thực hiện nhanh so với
phương pháp phân lập. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là có độ nhạy
thấp so với phương pháp miễn dịch huỳnh quang và phân lập.
* Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể: bộ kít Ceditest CSFV (Cedi- Diagnotics
B.V, Hà Lan) phát hiện kháng thể kháng virus DTH.
(4) Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction): việc phát triển công nghệ sinh
học phân tử đã góp phần đưa ra những phương pháp chẩn đoán bệnh có độ nhạy
cao. Phương pháp Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction ( RT- PCR) là
một phương pháp chẩn đoán DTH có độ nhạy và độ đặc hiệu có thể so sánh bằng
với phương pháp phân lập hay thậm chí cao hơn. Tuy nhiên hiện nay nó chưa thích
hợp để khảo sát một số lượng lớn mẫu (trích dẫn bởi Phạm Phong Vũ, 2005).
(5) Phương pháp miễn dịch huỳnh quang (Immuno Fluorescent Test – IFT) là một
phương pháp xét nghiệm cho kết quả nhanh chóng, được sử dụng để phát hiện
kháng nguyên virus gây bệnh DTH trong những lát cắt đông lạnh của hạch hạnh
nhân, lách, thận hoặc đoạn cuối hồi tràng. Những lát cắt đông lạnh được nhuộm trực
tiếp với kháng thể DTH gắn chất fluorescent isothiocyanate ( FITC) hoặc gián tiếp
bằng cách sử dụng conjugate FITC. Trong trường hợp bệnh cấp hoặc mãn tính, hồi
tràng thường cho kết quả dương tính và đôi khi có thể là cơ quan duy nhất hiển thị
sự phát huỳnh quang. Kết quả IFT âm tính không có nghĩa là hoàn toàn không
nhiễm bệnh DTH. Khi sự nghi ngờ bệnh DTH vẫn còn, cần phân lập virus bằng
nuôi cấy tế bào (OIE, 2002).
(6) Phương pháp tiêm động vật thí nghiệm
Theo Pearson (1992) phương pháp phát hiện virus gây bệnh DTH chính xác
nhất là tiêm truyền cho heo. Nhưng phương pháp này cần nhiều thời gian, tốn kém
và nguy hiểm vì dễ tạo ra biến chủng, nếu quản lý không chặt có thể gây ra dịch
bệnh. Phương pháp này chỉ sử dụng heo 3 - 4 tháng tuổi khỏe mạnh, được kiểm tra
không có kháng nguyên và kháng thể bệnh DTH. Bệnh phẩm dùng để tiêm cho heo
22
thường là máu, lách, hạch bạch huyết...của heo nghi ngờ (trích dẫn bởi Trần Thanh
Phong, 1996).
2.1.5. PHÒNG BỆNH
Quy trình tiêm phòng vaccin DTH tại tỉnh Bình Dương được trình bày qua
Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Quy trình tiêm phòng vaccine DTH tại Bình Dương
Lứa tuổi
Heo con
Tiêm phòng
20 ngày tuổi (heo mẹ chưa tiêm vaccine DTH)
30 – 45 ngày tuổi (heo mẹ đã tiêm vaccine DTH)
Nhắc lại
30 ngày
Heo thịt
2 lần/ năm vào tháng 3 – 4 và tháng 9 - 10
Nái
trước khi phối giống 3 tuần hoặc trước khi đẻ 4 tuần
6 tháng
Đực
trước khi khai thác tối thiểu 15 ngày
6 tháng
2.1.5.1. Các loại vaccine phòng bệnh dịch tả heo
(1) Vaccine vô hoạt
Vaccine vô hoạt thông thường
Sử dụng glyceraldehyd, formalin hay crystal violet để vô hoạt virus làm
vaccine. Vaccine vô hoạt được làm từ mô bào hay máu heo được gây nhiễm bằng
virus độc lực cao. Khi tiêm dưới da đạt được độ an toàn tuyệt đối nhưng miễn dịch
sau khi chủng ngừa rất kém, đáp ứng miễn dịch chậm và thời gian bảo hộ chỉ được
vài tháng ngay cả sau khi tiêm nhắc lại nhiều lần. Hiệu quả của các loại vaccine vô
hoạt bị ảnh hưởng lớn bởi kháng thể mẹ truyền. Heo nái sau khi chủng ngừa kháng
bệnh rất tốt nhưng vẫn mẫn cảm với việc nhiễm virus và virus độc lực vẫn xâm
nhập, nhân lên trong mô của cơ thể mẹ và gây nhiễm phôi. Mặt khác cũng có vài
vaccine không được vô hoạt đồng đều đã tạo ra những ổ bệnh do virus còn độc lực
tiềm ẩn trong đàn heo chủng ngừa (Aynaud, 2003).
Với những lý do trên, có thể khẳng định rằng việc sử dụng vaccine vô hoạt ở
các quốc gia mà bệnh dịch tả đang là vấn đề có thể tạo điều kiện cho tình trạng
mang trùng phát triển. Như vậy vaccine vô hoạt được coi như không đạt hiệu quả đủ
23
để khống chế bệnh DTH trong các quốc gia sử dụng loại vaccine này, vì thế ngày
nay vaccine vô hoạt rất ít được dùng (Aynaud, 2003).
Vaccine vô hoạt hiện đại
Dùng chất tẩy (Triton X – 100) phá vỡ tế bào nhiễm virus DTH, virus DTH
được tách ra bởi chất tẩy ở trong chất bổ trợ freund chưa hoàn chỉnh hoặc trong
dung dịch saponin (Quil A) sẽ bảo hộ heo chống lại công cường độc. Vaccine mới
này được áp dụng chích 2 liều sẽ bảo hộ cho heo hoàn toàn (Aynaud, 2003).
(2) Vaccine chứa virus sống nhược độc
Vaccine sống đồng typ
Virus được làm nhược độc sau nhiều lần cấy truyền qua thỏ hay qua môi
trường nuôi cấy tế bào, tạo được miễn dịch cao: miễn dịch thường phát triển trong
vòng 4 – 7 ngày sau chủng ngừa và kéo dài vài năm. Nhược điểm của vaccine (do
chưa đạt yêu cầu về mức độ làm nhược độc) là tính an toàn và độ ổn định về di
truyền. Sau khi chủng ngừa, heo có biểu hiện sốt và nhiều triệu chứng khác nhau.
Độc lực còn sót lại của vaccine sống này được thể hiện rõ trên heo con với các triệu
chứng lâm sàng như xuất huyết trên vài cơ quan và có thể chết. Khi chủng ngừa cho
heo nái làm rối loạn sinh sản (lứa đẻ ít con, thai khô, heo con chết khi sinh…) do đã
nhiễm virus vào phôi trong tử cung. Heo con đã bị nhiễm virus DTH trong tử cung
sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh cho đàn mẫn cảm. Sau vài lần truyền qua heo con mẫn
cảm những dòng virus này có thể trở lại có độc lực (Aynaud, 2003).
Vaccine sống dị typ
Chúng ta đã biết có sự phản ứng chéo giữa các loài virus trong giống
Pestivirus, áp dụng mối tương quan đó người ta đã sử dụng virus gây bệnh tiêu chảy
trên bò (BVD) để sản xuất vaccine phòng bệnh DTH. Nhưng miễn dịch sinh ra chỉ
bảo hộ được một phần (sốt, nhiễm trùng huyết…), virus BVD còn có thể truyền qua
nhau thai gây nhiễm bào thai, làm rối loạn sinh sản trên heo nái và gây cản trở cho
việc xét nghiệm chẩn đoán bệnh DTH. Do đó vaccine này không được sử dụng nữa.
24
Vaccine sống hiện đại
* Dòng Trung Quốc còn được gọi là dòng C hay dòng K (ở các nước Đông Âu) hay
dòng LPC (Đài Loan): Ưu điểm của loại vaccine này là tính an toàn cao, ở heo nái
mang thai và heo con cũng cho hiệu quả cao. Miễn dịch thiết lập được sau 3 – 4
ngày sau chủng ngừa và duy trì được 18 tháng.
* Dòng GPE-: Khi chủng ngừa cho heo bằng loại vaccine này hoàn toàn không có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng, không giảm bạch cầu và cũng không gây nhiễm
trùng máu ngay cả trên heo con. Khả năng tạo miễn dịch của loại vaccine này là tối
ưu với hiệu giá kháng thể rất cao, duy trì hơn một năm, không có hiện tượng giảm
đột ngột hiệu giá kháng thể.
* Dòng Thiverval: An toàn cao cho nái mang thai và heo con sơ sinh, do có tính ổn
định di truyền cao nên rất hiệu quả trong việc khống chế bệnh dịch tả heo. Kháng
thể trung hòa có thể được phát hiện sau 7 ngày chủng ngừa. Kháng thể tối đa đạt
được sau một tháng chủng ngừa và duy trì hơn một năm.
2.1.5.2. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN SINH HỌC (BIOSECURITY)
Theo Lê Anh Phụng (2002) các biện pháp ATSH (Biosecurity) gồm những
biện pháp thích hợp và khả thi hỗ trợ chống bệnh truyền nhiễm xảy ra và hạn chế sự
lây lan. Những nét chính:
- Trại phải có rào, tường ngăn cách, có hố sát trùng ở cổng.
- Dụng cụ phải sạch, diệt trùng trước và sau khi sử dụng.
- Dùng riêng các vật dụng khi tiêm phòng, điều trị
- Chống: Ruồi, muỗi, thú hoang dã (chuột, chim trời), thú khác.
- Thú bệnh phải cách ly.
- Kiểm soát vận chuyển…
Tổ chức của trại chăn nuôi
Xung quanh trại có có hàng rào cách khu vực nhà, chuồng 15 m, để hạn chế
tất cả người hay động vật đi vào khu vực trại, có biển báo ở cổng ra vào nêu rõ cấm
vào trại nếu không có sự thỏa thuận trước, có chuông báo và khu vực đậu xe bên
25