Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG PHÒNG BỆNH CỦA NƯỚC UỐNG CÓ ĐỘ pH THẤP (pH= 3,5) CHO GÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.35 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG PHÒNG BỆNH CỦA NƯỚC UỐNG
CÓ ĐỘ pH THẤP (pH= 3,5) CHO GÀ

Sinh viên thực hiện : THÁI NGUYÊN
Lớp

: DH05TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2005 – 2010

Tháng 08/2010

 


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


****************

THÁI NGUYÊN

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG PHÒNG BỆNH CỦA NƯỚC UỐNG
CÓ ĐỘ pH THẤP (pH= 3,5) CHO GÀ

Khóa luận đề nghị đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 08/2010

i i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Thái Nguyên
Tên luận văn: “Khảo sát khả năng phòng bệnh của nước uống có độ pH thấp
(pH= 3,5) cho gà”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu và ý kiến nhận xét, đóng góp của hội
đồng thi tốt nghiệp ngày…../…../……
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Phước Ninh

ii 
ii



LỜI CẢM TẠ
Thành kính dâng lên Bố, Mẹ là người đã sinh thành, nuôi dạy con được như
ngày hôm nay.
Chân thành biết ơn.
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Ban chủ nhiệm khoa
và quí thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y và toàn bộ cán bộ công nhân viên trường Đại
học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm,
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Ban quản lý và anh em công nhân tại trại gà A ở thị xã Long Khánh - tỉnh
Đồng Nai đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại trại.
TS. Nguyễn Thị Phước Ninh và ThS. Nguyễn Thị Thu Năm đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cho con trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè, các bạn lớp Thú Y 31, đã giúp đỡ,
chia sẽ cùng tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên

iii 
iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài “Khảo sát khả năng phòng bệnh của nước
uống có độ pH thấp (pH= 3,5) cho gà”. Thời gian nuôi thí nghiệm từ 1 – 70 ngày
tuổi chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
Triệu chứng và bệnh tích của lô thí nghiệm có sử dụng nước uống hạ pH =
3,5 nhẹ hơn lô đối chứng không hạ pH nước uống.
Tỷ lệ chết của lô thí nghiệm có sử dụng nước uống hạ pH = 3,5 và lô đối
chứng không hạ pH nước uống khác nhau rất có ý nghĩa về mặt thống kê (P <

0,001).
Trọng lượng trung bình của lô thí nghiệm có sử dụng nước uống có độ pH =
3,5 ở 70 ngày tuổi là 1662,5 gam, ở lô đối chứng không hạ pH nước uống là 1633,8
gam.
Như vậy việc hạ pH nước uống là có hiệu quả trong hỗ trợ tiêu hóa và hấp
thu.

iv 
iv


MỤC LỤC
Trang tựa .................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.1 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại chăn nuôi gà .................................................................3
2.1.1 Vị trí địa lí của trại .............................................................................................3
2.1.2 Vị trí chăn nuôi...................................................................................................3
2.1.3 Quy trình vệ sinh ................................................................................................3
2.2 Sơ lược về các giống gà .......................................................................................3
2.2.1 Nguồn gốc gà Lương Phượng ...........................................................................3

2.2.2 Nguồn gốc gà Tam Hoàng ................................................................................4
2.2.3 Nguồn gốc gà Tàu Vàng ...................................................................................4
2.2.4 Nguồn gốc gà Đen.............................................................................................5
2.3 Đặc điểm sinh lý của gà .......................................................................................5
2.3.1 Nhiệt độ ..............................................................................................................5
2.3.2 Ẩm độ ................................................................................................................7
2.3.3 Ánh sáng............................................................................................................7
2.3.4 Nước uống .........................................................................................................7
2.3.5 Sự tiêu hóa của gia cầm ....................................................................................7


v


2.3.5.1 Tiêu hóa ở miệng............................................................................................7
2.3.5.2 Tiêu hóa ở diều ...............................................................................................8
2.3.5.3 Tiêu hóa ở dạ dày ...........................................................................................8
2.3.5.4 Tiêu hóa ở ruột ...............................................................................................9
2.4 Hệ vi khuẩn đường ruột ......................................................................................10
2.5 Bệnh CRD ..........................................................................................................11
2.5.1 Căn bệnh..........................................................................................................11
2.5.2 Sức đề kháng ...................................................................................................12
2.5.3 Truyền nhiễm học ...........................................................................................12
2.5.4 Triệu chứng .....................................................................................................13
2.5.5 Bệnh tích .........................................................................................................13
2.5.6 Điều trị ............................................................................................................14
2.5.7 Phòng bệnh ......................................................................................................14
2.6 Bệnh do E.coli .....................................................................................................14
2.6.1 Căn bệnh...........................................................................................................14
2.6.2 Triệu chứng ......................................................................................................15

2.6.3 Bệnh tích ..........................................................................................................15
2.6.4 Chẩn đoán.........................................................................................................15
2.6.5 Điều trị .............................................................................................................15
2.6.6 Phòng bệnh .......................................................................................................15
2.7 Bệnh Newcastle ..................................................................................................15
2.8 Bệnh Gumboro ....................................................................................................19
2.8 Bệnh cầu trùng ...................................................................................................21
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................24
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................24
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................24
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................24
3.2 Đối tượng thí nghiệm ..........................................................................................24
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................24

vi 
vi


3.4 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm ..........................................................................24
3.5 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
3.5.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................25
3.5.2 Cách tiến hành thí nghiệm................................................................................26
3.5.2.1 Ghi nhận biểu hiện bệnh ...............................................................................26
3.5.2.2 Phương pháp mổ khám tử gà ........................................................................26
3.5.2.3 Kiểm tra kháng thể chống bệnh Newcastle lúc 17, 35 và 50 ngày tuổi ........26
3.5.2.4 Xác định tỷ lệ nhiễm cầu trùng .....................................................................31
3.5.2.5 Phương pháp theo dõi sức sản xuất ...............................................................31
3.6 Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................................32
3.6.1 Theo dõi sức đề kháng của gà thí nghiệm ........................................................32
3.6.2 Theo dõi năng suất ...........................................................................................32

3.6.3 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................................32
3.7 Các công thức tính...............................................................................................32
3.8 Xử lý số liệu ........................................................................................................32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................33
4.1 Các biểu hiện bệnh thường gặp trong quá trình nuôi thí nghiệm .......................33
4.1.1 Ghi nhận triệu chứng ........................................................................................33
4.1.2 Ghi nhận bệnh tích đại thể khi mổ khám .........................................................34
4.1.3 Ghi nhận tỷ lệ chết ...........................................................................................36
4.1.4 Phương pháp điều trị và hiệu quả điều trị ở trại...............................................37
4.2 Hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle trên 2 lô gà đã nuôi .........................37
4.3 Tỷ lệ bảo hộ trên 2 lô gà đã nuôi.........................................................................38
4.4 Ghi nhận tỷ lệ nhiễm cầu trùng ...........................................................................39
4.5 Bệnh tích vi thể ...................................................................................................39
4.6 Ghi nhận năng suất ..............................................................................................42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................46
5.1 Kết luận ...............................................................................................................46
5.2 Đề nghị ................................................................................................................46

vii 
vii


TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................47
Phụ lục .......................................................................................................................48

viii 
viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................25
Bảng 3.2 Phân bố mẫu huyết thanh xét nghiệm........................................................27
Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HA ....................................................................28
Bảng 3.4 Cách thực hiện phản ứng HI ......................................................................30
Bảng 3.5 Bố trí thí nghiệm lấy mẫu cầu trùng ..........................................................31
Bảng 4.1 Triệu chứng của một số gà thí nghiệm ......................................................33
Bảng 4.2 Bệnh tích đại thể khi mổ khám tử..............................................................35
Bảng 4.3 Tỷ lệ chết ...................................................................................................36
Bảng 4.4 Hiệu giá kháng thể chống Newcastle ........................................................38
Bảng 4.5 Tỷ lệ bảo hộ (% BH) ở 2 lô gà...................................................................38
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ................................................................................39
Bảng 4.7 Kết quả ghi nhận bệnh tích vi thể trên gà ..................................................41
Bảng 4.9 Trọng lượng bình quân của 80 gà qua từng tuần (gam) ............................42
Bảng 4.10 Các chỉ tiêu năng suất của 80 gà qua từng giai đoạn ...............................43
Bảng 4.11 Tính hiệu quả kinh tế ...............................................................................45

ix 
ix


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ - HÌNH
Sơ đồ 2.1: Cách sinh bệnh của Newcastle ................................................................17
Hình 4.1 Phân trắng bết hậu môn ..............................................................................34
Hình 4.2 Hóc mắt sưng .............................................................................................34
Hình 4.3 Màng bao tim đóng casein .........................................................................36
Hình 4.4 Viêm phổi ...................................................................................................36
Hình 4.5 Màng bao tim đóng casein .........................................................................40
Hình 4.6 Cầu trùng trong manh tràng .......................................................................40
Hình 4.7 Dạ dày tuyến xuất huyết.............................................................................40
Hình 4.8 Xoang bao tim tích dịch ............................................................................ 40


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
AWG: Average Weight Gain
ADG: Average Daily Gain
FCR: Feed Conversion Ratio
TN 1: Thí nghiệm 1
TN 2: Thí nghiệm 2


x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Trong đó, chăn nuôi gà chiếm một phần khá lớn trong việc cung cấp thực phẩm như
trứng và thịt cho người tiêu dùng cho cả nước và hướng tới xuất khẩu trong tương
lai. Vì vậy mà ngành chăn nuôi gà đã không ngừng cải tiến kỹ thuật để nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Để tăng năng suất và số lượng gà, con người đã không ngừng chọn lọc, áp
dụng các biện pháp lai tạo, nhân giống để tạo ra những con giống có năng suất cao,
dễ nuôi, sức kháng bệnh tốt. Bên cạnh đó những tác động từ ngoại cảnh như thức
ăn, nước uống, chăm sóc, quản lý, thuốc thú y, công tác phòng bệnh trên gà cũng
giữ vai trò rất quan trọng để tăng năng suất và chất lượng thực phẩm. Tuy nhiên
nguyên nhân gây bệnh cho gà rất đa dạng đã gây nhiều khó khăn cho việc chẩn
đoán điều trị và làm giảm hiệu quả kinh tế của nhà chăn nuôi.
Các vi sinh vật có hại như Samonella, E.coli, Clostrium, Mycoplasma, cầu
trùng,…xâm nhập vào cơ thể gà qua thức ăn và nước uống, qua thực quản vào bầu
diều đến dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột. Ở dạ dày với pH = 2 – 3,5 sẽ tiêu diệt hầu

hết các vi khuẩn, vậy tại sao các vi khuẩn vẫn gây bệnh cho gà được? Bởi vì chúng
xâm nhập vào cơ thể ngay từ bầu diều, làm gà kém ăn, chậm lớn, bệnh nhiều dẫn
đến hiệu quả kinh tế thấp.
Ngày nay việc bổ sung acid hữu cơ vào thức ăn cho gia cầm khá phổ biến vì
chúng có tác dụng sát khuẩn, ức chế vi khuẩn lên men thối, ức chế nấm mốc phát
triển trong thức ăn. Tác dụng chính của acid hữu cơ là ức chế sự phát triển của vi

 

1


khuẩn có hại, duy trì cân bằng vi khuẩn đường ruột, hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu các
chất dinh dưỡng.
Xuất phát từ yêu cầu trên và sự đồng ý của Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi
Thú Y, Bộ Môn Vi Sinh Truyền Nhiễm dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị
Phước Ninh chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng phòng bệnh
của nước uống có độ pH thấp (pH = 3,5) cho gà”.
1.1 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Nâng cao khả năng phòng bệnh của gà, giảm chi phí thuốc thú y, mang lại
hiệu quả kinh tế cho các nhà chăn nuôi.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi kháng thể chống bệnh Newcastle.
Quan sát bệnh tích đại thể và vi thể.
Trọng lượng của gà thí nghiệm lúc 21 ngày tuổi và lúc xuất chuồng.
Hiệu quả kinh tế.

 


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại chăn nuôi gà
2.1.1 Vị trí địa lí của trại
Trại chăn nuôi gà A thuộc ấp Bầu Sầm - xã Bầu Trâm - thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai, có diện tích 4 ha.
2.1.2 Vị trí chăn nuôi
Trại được xây dựng trên một nền đất khá vững chắc, cách thị xã Long Khánh
tỉnh Đồng Nai khoảng 4 km về hướng đông. Trại có qui mô trung bình chủ yếu
cung cấp gà thịt cho thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh, giáp ranh với Thành Phố
Hồ Chí Minh, xung quanh trại là khu dân cư thưa thớt, đất lại rộng nên rất thuận lợi
cho việc chăn nuôi trại. Trại được chia thành hai dãy chuồng, được bố trí xây dựng
ở một nửa khu đất, xung quanh được bao bọc bằng lưới, có một cổng duy nhất để
vào trại. Chuồng được xây dựng mái đôi. Mái chuồng được lợp bằng tôn. Mỗi
chuồng có diện tích 280 m2 có 3 hàng máng ăn, 3 hàng máng uống.
2.1.3 Quy trình vệ sinh
Thức ăn được bảo quản tốt. Khay đựng thức ăn luôn chứa thức ăn sạch, nước
uống sạch. Chuồng trại được vệ sinh sát trùng sạch trước khi nhập gà, xung trại
được quét sạch, thiêu hủy xác chết của gà bệnh, không cho gia súc gia cầm khác
vào trại, dùng thuốc sát trùng thường xuyên
2.2 Sơ lược về các giống gà
2.2.1 Nguồn gốc gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ Nam Ninh - Trung Quốc, có tầm vóc,
ngoại hình gần giống gà địa phương, mào, tai màu đỏ. Gà trống mào cao thẳng,
chân cao trung bình, lông đuôi dài cong. Gà mái đầu thanh nhẹ, hình dáng khỏe

 


3


mạnh, chân nhỏ thấp, màu lông nhiều chấm vàng, ít chấm đen, nhìn tổng thể là màu
vàng, thịt thơm ngon có giá trị dinh dưỡng cao. Tuổi đẻ trứng đầu của gà mái là 24
tuần tuổi. Sản lượng trứng ở 66 tuần tuổi đạt 177 quả. Tỷ lệ trứng giống đạt 92 %.
Về tăng trọng lúc 12 tuần tuổi, con trống nặng trung bình 2,5 kg, con mái nặng 1,9
kg (Nguyễn Huy Đạt và ctv, 2001).
Gà Lương Phượng thích nghi tốt với điều kiện ở nước ta và hiện đang được
nuôi rộng rãi. Gà Lương Phượng có thể thích ứng với nhiều phương thức nuôi khác
nhau.
+ Nuôi theo phương thức quảng canh: gà có khả năng tự kiếm mồi rất tốt,
cũng cần bổ sung thêm một lượng thức ăn nhất định.
+ Nuôi theo phương thức thâm canh: gà cũng phát triển tốt.
2.2.2 Nguồn gốc gà Tam Hoàng
Gà Tam Hoàng được phân loại theo dòng, có nguồn gốc từ Quảng Đông Trung Quốc, được nhập vào nước ta từ năm 1992. Gà Tam Hoàng có đặc điểm lông
vàng, da vàng, mỏ và chân vàng. Cơ thể hình tam giác, lưng phẳng, ức và đùi phát
triển.
Trọng lượng cơ thể ở 70 ngày tuổi đạt 1,55kg, hệ số chuyển biến thức ăn
khoảng 2,75 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.
Năng suất trung bình 130 - 150 quả/năm, trọng lượng trứng trung bình
khoảng 48 - 50 g.
2.2.3 Nguồn gốc gà Tàu Vàng
Gà Tàu Vàng là giống gà nội địa, được nuôi phổ biến ở miền Nam.
Gà Tàu Vàng có nhiều màu sắc lông khác nhau nhưng chủ yếu là màu vàng
rơm và màu vàng sẫm, có đốm đen ở cổ, cánh và đuôi. Da, chân vàng đuôi đôi khi
có vài cọng lông ở chân. Đa số gà có mào đơn, một số có mào nụ.
Gà Tàu Vàng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái miền Nam, màu sắc hình
dáng hợp với thị hiếu người tiêu dùng, chất lượng thịt thơm ngon.


 

4


Trọng lượng ở 16 tuần tuổi gà mái đạt 1422 g, gà trống đạt 1991 g, tỷ lệ nuôi
sống 92,5 %. Tuổi bắt đầu đẻ 144 ngày tuổi, năng suất trứng 40 tuần đẻ 73,25
quả/mái ( Nguyễn Văn Bắc và ctv, 2001).
2.2.4 Nguồn gốc gà Đen
Gà đen có nguồn gốc từ Xí nghiệp chăn nuôi gà Đồng Nai, được nuôi dưỡng,
nhân thuần và chọn lọc tại trại thực nghiệm trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM từ
tháng 04/2004.
Đặc điểm:
- Con trống có màu sắc lông sặc sỡ và sậm, mỏ đen, chân chì.
- Con mái có lông đen, mỏ đen, chân chì.
Trọng lượng trung bình ở 10 tuần tuổi, con trống đạt 1900 g, con mái đạt
1474 g, tỷ lệ sống 88,6 %. Tỷ lệ đẻ (từ tuần 27 - 36) đạt 62,16 %. Trọng lượng trứng
trung bình 53,96 g (Bùi Thị Trà Mi và ctv, 2005).
2.3 Đặc điểm sinh lý của gà
Gà con mới nở thân nhiệt chưa ổn định. Thân nhiệt thấp hơn gà trưởng thành
(khoảng 2 - 30C). Điều kiện môi trường khắc nghiệt như nắng gió, nhiệt độ, độ ẩm,
thức ăn, mầm bệnh là những bất lợi đối với gà con vì các chức năng của các cơ
quan bên trong gà con chưa phát triển hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn đầu, gà con có tốc độ sinh trưởng cao nhất đời chúng, lớp
lông tơ sẽ được thay bằng lớp lông phủ nên nhu cầu dinh dưỡng của gà con cao và
giảm dần ở lứa tuổi sau. Vì vậy muốn gà có sức sinh trưởng cao, sức sống cao, cần
phải tạo mọi điều kiện để gà con thích nghi nhanh chóng với điều kiện môi trường
bên ngoài.
2.3.1 Nhiệt độ
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2000), gia cầm thuộc loài máu nóng. Nó giữ

được thân nhiệt ổn định khi nhiệt độ môi trường thích hợp, quá trình sinh nhiệt và
thải nhiệt cân bằng, gia cầm trưởng thành có thân nhiệt dao động khoảng 40,6 41,70C. Giống như những động vật khác gà không có tuyến mồ hôi, nó thải nhiệt ra
ngoài qua một số phương thức sau:

 

5


- Sự tỏa nhiệt: khi nhiệt độ tại bề mặt cơ thể cao hơn nhiệt độ môi trường
xung quanh thì nhiệt độ sẽ tỏa ra.
- Sự dẫn truyền: khi da của gia cầm va chạm hay tiếp xúc với nền chuồng,
chất độn chuồng, tường lạnh hơn thì nhiệt độ từ cơ thể cũng truyền sang các vật thể
này.
- Sự đối lưu
- Sự bốc hơi: trong quá trình hô hấp hơi nước bay lên theo hơi thở kéo theo
lượng nhiệt, khi nhiệt độ bên ngoài đạt tới 29,50C thì gà trưởng thành và 380C đối
với gà con bắt đầu thở gấp, khi nhiệt độ môi trường xung quanh ngang với nhiệt độ
cơ thể các biện pháp thải nhiệt ở trên không còn hữu hiệu mà sự thải nhiệt qua bốc
hơi nước từ hệ thống hô hấp trở thành phương thức chính để gà làm giảm nhiệt độ.
Gà phải thở nhanh để lấy nhiều không khí bên ngoài làm tăng cường sự bốc hơi
nước ở đường hô hấp như phổi, các túi khí.
Ngoài ra gà còn thải nhiệt qua sự thải phân và đẻ trứng (Nguyễn Phước
Ninh, 2000) khi nhiệt độ môi trường tăng cao: gà ăn ít, cử động ít, uống nước nhiều
để bù đắp lượng nước bay theo đường hô hấp. Đối với gà thịt ăn ít nên giảm tăng
trọng và do tăng lưu lượng máu ra vùng ngoại biên để tăng cường sự thải nhiệt nên
tiêu hao nhiều năng lượng. Gà đẻ giảm sản xuất trứng, trứng nhỏ, vỏ mỏng. Do đó
tiêu tốn thức ăn để sản xuất thịt và trứng cao. Stress nhiệt làm xáo trộn quá trình
trao đổi chất, làm tăng hô hấp, tăng di chuyển khí trên bề mặt niêm mạc đường hô
hấp, các túi khí nên tăng sự mất nước, gia tăng thải khí CO2 làm cho pH máu tăng

mà thận trong tình trạng stress điều tiết kém nên tính kiềm kéo dài ảnh hưởng đến
khả năng sử dụng Ca tạo xương và tạo vỏ trứng.
Sự bốc hơi 1 g nước sẽ làm thất thoát đến 540 cal năng lượng duy trì. Nhiệt
độ môi trường tăng cao làm gà thở dốc. Nếu biện pháp cuối cùng này cũng không
làm giảm được thân nhiệt đang gia tăng thì gà sẽ trở nên bất động, hôn mê và chết
(sự đột tử này thường xảy ra trên gà thịt tăng trọng nhanh).
Mặt khác khi gà thở gấp bằng cách há miệng thì bụi và các vi khuẩn trong
không khí dễ dàng xâm nhập nên gây tổn thương đường hô hấp.

 

6


Khi nhiệt độ môi trường thấp: quá trình thải nhiệt xảy ra thuận lợi. Lượng
nhiệt ra nhiều nên gia cầm ăn nhiều để cung cấp năng lượng cho sự duy trì thân
nhiệt.
Nếu không có nguồn năng lượng bổ sung đó gia cầm không thể duy trì được
nhiệt độ bình thường, thân nhiệt sẽ bị giảm xuống, da bị thiếu máu, nhiệt độ của da
xuống thấp và tổng diện tích của da bị co hẹp, mạch chậm làm sự tuần hoàn mất
bình thường. Các mao quản bị xuất huyết, sự bảo hộ của thượng bì phổi bị phá vỡ
làm cho vi trùng dễ dàng xâm nhập. Sự sản sinh kháng thể và tác dụng bạch cầu
giảm nhiều trước khi toàn thân bị lạnh rồi dẫn đến chết, tất cả hoạt động sinh lý đều
giảm, trao đổi chất giảm, sự sản sinh nhiệt ít, con vật mệt mỏi, huyết áp thấp và chủ
yếu là trung khu thần kinh bị tê liệt.
2.3.2 Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ làm giảm quá trình thải nhiệt qua da và niêm mạc đường hô
hấp mà đó là cách thải nhiệt quan trọng nhất của gia cầm nên khi ẩm độ cao đồng
thời với nhiệt độ cao tác hại sẽ nghiêm trọng hơn. Ẩm độ cao vi sinh vật phát triển,
tăng cường tăng khí độc hại như ammoniac, sulfur gây tình trạng kém vệ sinh trong

chuồng nuôi, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của gà, giảm sức sống, chất lượng quầy
thịt giảm. (Lâm Minh Thuận, 2002).
2.3.3 Ánh sáng
Gà con cần chiếu sáng 23 giờ/ngày từ 1 - 3 tuần. Từ 4 - 6 tuần giảm xuống
16 giờ/ngày, từ 7 - 18 tuần giảm 6 giờ/ngày (ánh sáng tự nhiên) (Viện chăn nuôi,
2002)
2.3.4 Nước uống
Cung cấp đầy đủ nước sạch, tránh để thiếu nước.
2.3.5 Sự tiêu hóa của gia cầm (theo Lê Hồng Mận và Bùi Lan Hương Minh, 1989)
2.3.5.1 Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ. Hình dáng và độ lớn của mỏ ở gia cầm diều
rất khác nhau. Ở gà có mỏ ngắn, nhọn và cứng, hơi cong về phía trước. Lưỡi gia
cầm nằm ở đáy khoang miệng, có hình dạng và kích thước tương ứng với mỏ. Trên

 

7


bề mặt phía trên của lưỡi có những răng rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng. Chúng
có khả năng giữ khối thức ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản. Ở gia
cầm các cơ quan thị giác và xúc giác kiểm tra sự tiếp nhận thức ăn. Đặc biệt đối với
gà thì các cơ quan về vị giác và khứu giác có ý nghĩa kém hơn. Khi không đủ ánh
sáng gà sẽ ăn kém. Gia cầm thực hiện mổ và nuốt thứ ăn với bất cứ trạng thái nào
của đầu. Gà thực hiện từ 180 - 240 động tác mổ trong 1 phút. Số lượng thức ăn mà
gia cầm ăn được trong một đơn vị thời gian phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn của thức
ăn, loài và tuổi của gia cầm. Việc điều khiển nhu cầu thức ăn của gia cầm được thực
hiện bởi các trung tâm thần kinh ở vùng dưới đồ thị. Các trung tâm này bị kích thích
hoặc ngưng hoạt động do ảnh hưởng của các yếu tố ngoại sinh (thành phần và các
tính chất của thức ăn, tần số và thời gian cho ăn) và nội sinh (mức độ của quá trình

trao đổi chất).
2.3.5.2 Tiêu hóa ở diều
Ở gà, diều là một chỗ rộng hơn, hình túi. Diều nằm phía bên phải chỗ đi vào
khoang ngực ngay trực tiếp trước một cái chạc ba nối liền xương đòn bên phải và
bên trái. Với bề mặt bên ngoài diều được nối với cơ da, cơ này giúp giản nở rộng
khi thức ăn rơi vào. Ở gà diều chứa 100 – 200 g thức ăn. Thức ăn ở diều được chuẩn
bị sẵn để tiêu hóa trực tiếp, nó được làm mềm ra, khuấy trộn và được tiêu hóa từng
phần bởi các men của thức ăn và các vi khuẩn nằm trong thức ăn thực vật. Trong thí
nghiệm loại bỏ diều người ta nhận thấy thức ăn đi qua ống tiêu hóa nhanh hơn
nhưng sự tiêu hóa lại kém đi và ở các loài gia cầm sinh sản còn thấy giảm trọng
lượng. Trong diều pH dao động từ 4,5 - 5,8.
2.3.5.3 Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày gia cầm cấu tạo gồm 2 phần: dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ
diều rơi vào dạ dày tuyến. Dạ dày tuyến là dạng ống ngắn có vách dày, ống được
nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhày, cơ
và mạng mô liên kết. Bề mặt màng nhày có những nếp gấp dễ thấy rất đậm và liên
tục. Ở đáy màng nhày có những tuyến hình túi phức tạp, những tuyến này lập thành
nhóm trên những thùy nhày.

 

8


Lớp vỏ cơ của dạ dày tuyến là 3 lớp tế bào cơ bằng phẳng: các lớp cơ dọc
bên trong và bên ngoài và lớp cơ màng giữa. Dịch dạ dày được tiết ra trong khoang
của dạ dày tuyến có chứ axit clohidric, pepsin, men bao tử và musin. Sự tiết dịch dạ
dày ở gia cầm non và lớn là không ngừng, sau khi ăn thì càng được tăng cường hơn.
Trong sự chế tiết của dạ dày tuyến người ta nhận thấy có các pha phản xạ và pha
thần kinh hóa học. Mức độ chế tiết của tuyến dạ dày phụ thuộc vào loài, tuổi, trạng

thái sinh lý của gia cầm, số lượng và chất lượng thức ăn thu nhận được. Sự chế tiết
tăng nếu tăng sức đẻ trứng và giảm xuống trong thời kỳ thay lông của gia cầm. Các
giây thần kinh phế vị và dây thần kinh giao cảm điều hòa chế tiết dạ dày tuyến. Dạ
dày tuyến có pH= 2 - 3,5.
Dạ dày cơ có dạng hình đĩa, hơi bị hóp ở phía cạnh. Nó nằm phía sau thùy
trái gan và chuyển nhiều hơn về phía trái khoang bụng. Nơi đây xảy ra quá trình
nghiền nát thức ăn bằng cơ học, sự trộn lẫn và tiêu hóa nó dưới tác dụng của men
dịch dạ dày cũng như enzyme thức ăn và vi khuẩn. Dịch tiêu hóa không được tiết ra
ở dạ dày cơ.
2.3.5.4 Tiêu hóa ở ruột
Các quá trình cơ bản phân tách men từng bước các chất dinh dưỡng đều xảy
ra ở ruột non gia cầm. Nguồn chính của các men tiêu hóa quan trọng nhất là dịch
tuyến dạ dày dịch này cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột
có ý nghĩa kém hơn.
Theo Dương Nguyên Khang (2006), pH ruột có tính axit, pH mật khoảng 5 6,8 nên pH dịch ruột non khoảng 5,6 - 6,9 pH này thường không thích hợp cho hoạt
động enzym của ruột nhưng nhờ thân nhiệt cao nên đã tăng hoạt động của enzym.
Dịch mật axit là do vi sinh vật đường ruột biến axit cholic thành deoxycholic
axit và lithocholic axit. Đồng thời hoạt động phân tiết HCO-3 ít nên mật axit.
Dịch tụy gồm enzym trypsin, chymotrysin, α- amylase, maltase. Tuy nhiên
các enzym này không có trong dịch tụy ở gà 1 - 7 ngày tuổi. Mức độ phân tiết αaumylase, maltase tùy sức sinh trưởng của gia cầm.

 

9


Dịch ruột được phân tiết enzym và tiêu hóa dưỡng chất tương tự như gia súc.
Manh tràng có khả năng tiêu hóa 20 % xơ nhờ hoạt động vi sinh vật, nhưng nếu cắt
bỏ manh tràng vẫn không ảnh hưởng đến tiêu hóa.
2.4 Hệ vi khuẩn đường ruột

Trong đường ruột hệ vi khuẩn được chia làm 2 nhóm:
Nhóm bắt buộc là những vi sinh vật có thường trong đường ruột giúp chúng
có quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Phần lớn là vi sinh vật kỵ khí và kỵ khí tùy
nghi

như:

Bifidobacterium,

Bifidococus,

Lactobacillus,

Bacteroides,

Eubacterium…Bifidobacterium và Lactobacillus là 2 nhóm vi khuẩn chủ yếu
chuyển đường thành axit lactic. Bacteroides và Eubacterium chuyển đường thành
axit bay hơi.
Nhóm tùy nghi: là những vi sinh vật được đi vào đường ruột từ thức ăn, nước
uống. Chúng cư ngụ tạm thời và được thải ra ngoài theo phân. Những vi khuẩn này
thường có ở phần cuối của đường tiêu hóa. Chúng bao gồm các loại cầu khuẩn, trực
khuẩn đường ruột: Proteus, Enterococcus, nấm men, E.coli gây dung huyết và
nhiều giống vi sinh vật khác.
Ngoài sự phân biệt giữa 2 nhóm trên. Dựa vào số lượng của chúng trong
đường ruột, người ta còn chia chúng thành 3 nhóm sau:
Nhóm hệ phổ chính: chiếm số lượng trên 90 % tổng số vi sinh vật đường ruột
phần lớn là các vi khuẩn kỵ khí như: Bifidobacterium, Bactobacillus, Bacteroides,
Eubacterium.
Nhóm hệ phổ vệ tinh chiếm dưới 10 % gồm phần lớn là vi khuẩn kỵ khí
không bắt buộc như Enterococci, Bacillus,…

Nhóm tùy nghi: chiếm khoảng 0,1 % bao gồm nấm men, Clostridium,
Pseudomonas, Proteus, Salmonella,…
Mất cân bằng giữa 2 nhóm bắt buộc và tùy nghi hoặc sự thay đổi tỷ lệ giữa
các hệ phổ vi khuẩn trong hệ đường ruột sẽ dẫn đến hiện tượng loạn khuẩn.
Các nguyên nhân gây loạn khuẩn:

 

10


Do dùng kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng lâu ngày đã làm mất cân bằng
hệ vi sinh vật đường ruột, sự loạn khuẩn đưa đến tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, khả
năng hấp thụ thức ăn kém, con vật gầy còm kém ăn.
Hiện tượng suy dinh dưỡng, bị stress, thay đổi thời tiết, vệ sinh chuồng trại
kém, thức ăn kém phẩm chất,…
Trong đường ruột, các vi khuẩn trong nhóm bắt buộc nói chung và vi khuẩn
lactic nói riêng tham gia quá trình phân giải tinh bột và xơ thành axit lactic và một
số axit béo khác làm giảm pH đường ruột. Đặc biệt vi khuẩn giống Lactobacillus
giữ vai trò chủ yếu trong quá trình lên men đường tạo axit lactic. Sự giảm pH đường
ruột đã ức chế vi khuẩn gây thối, gây bệnh có trong ruột (hầu hết các vi khuẩn này
ưa pH kiềm) (Tô Minh Châu, 2007).
2.5 Bệnh CRD (theo Nguyễn Phước Ninh, 2006)
Bệnh hô hấp mãn tính trên gà và bệnh viêm xoang truyền nhiễm ở gà tây đều
do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Đặc điểm của bệnh là thở khó, ho, chảy nước
mũi ở gà, thường viêm xoang trên gà tây. Bệnh có biểu hiện lâm sang chậm, tiến
trình bệnh lâu dài. Mycoplasma gallisepticum (MG) cũng là nguyên nhân gây viêm
túi khi nặng khi nó kết hợp với những virus, vi khuẩn gây bệnh trên đường hô hấp
khác và thường xuyên kết hợp với Ecoli (CCRD).
2.5.1 Căn bệnh

Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes.
Bộ Mycoplasmatales.
Họ Mycoplosmataceae.
Giống Mycoplasma.
Là những prokaryotes tự sao chép nhỏ nhất, kích thước 300 - 800 nm.
Không có thành tế bào nhưng được bao bọc bởi màng sinh chất xấp lại 3 lần.
Có khả năng ngưng kết hồng cầu gà. Khoảng 22 loài thuộc giống Mycoplasma được
nhân biết có nguồn gốc từ gia cầm nhưng chỉ có 5 loài trong đó đã gây bệnh cho gia
cầm là:
(1) M.gallisepticum (MG)

 

11


(2) M.synoviae (MS)
→ hai loài này gây bệnh cho gà và gà tây.
(3) M.meleagridis (MM)
(4) M.iowae (MI)
→ hai loài này chỉ gây bệnh cho gà tây.
(5) M.anitis (MA)
→ gây bệnh trên vịt
2.5.2 Sức đề kháng
Hầu hết các chất sát trùng đều có hiệu quả đối với MG như: phenol, formol,
propilactone, methiolate. Đề kháng với penicillin và thallious acetate ở nồng độ
thấp (1/4000) thường thêm vào môi trường nuôi cấy để chống nấm.
MG yếu ớt khi ra ngoài cơ thể vật chủ và sự tồn tại của nó hạn chế trong vài
ngày hay ít hơn khi ở điều kiện chuồng nuôi bình thường. Nếu được bảo vệ bởi chất
tiết hay nhiệt môi trường lạnh thì nó sẽ sống sót lâu hơn.

Tồn tại trong phân gà 1 - 3 ngày ở 200C, ở quần áo mỏng 3 ngày tại 200C, 1
ngày ở 370C. Trong canh trùng tồn tại 2 - 4 năm ở -300C, canh trùng đông khô tồn
tại 7 năm ở 40C.
2.5.3 Truyền nhiễm học
Động vật cảm thụ: trong tự nhiên thường gây bệnh cho gà và gà tây. Tuy
nhiên, người ta cũng phân lập được Mycoplasma từ sự nhiễm trùng tự nhiên trên trĩ,
công chim cút, vịt, ngỗng. Gà tây mẫn cảm với bệnh hơn gà. Gà mới nở mẫn cảm
với bệnh nhất.
Cách lây lan: nguyên nhân chính xảy ra bệnh là do sự tiếp xúc trực tiếp của
gà và gà tây mẫn cảm với gà và gà tây bị bệnh. Ngoài ra còn lây lan qua bụi khi bị ô
nhiễm hay tiếp xúc với dụng cụ chăn nuôi bị ô nhiễm. Sự nhiễm trùng còn lây
truyền qua trứng ở gà và gà tây (MG đã được phân lập ở buồng trứng của gà và gà
tây mái và từ tinh dịch của gà trống)

 

12


Sẽ không truyền qua trứng nếu căn bệnh chỉ tìm thấy ở đường hô hấp trên,
trứng bị nhiễm do tinh trùng bị ô nhiễm hay lây từ túi khí. Tỷ lệ phân lập được MG
từ tinh dịch của gà tây bị bệnh tự nhiên là 13 – 32 %. Một báo cáo gần đây cho biết
đã phân lập được MG từ màng noãn hoàng của trứng tươi nhiều hơn so với phôi 18
ngày tuổi.
2.5.4 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ở điều kiện thí nghiệm: bệnh hô hấp mãn tính khoảng 6
- 21 ngày và bệnh viêm xoang gà tây từ 6 - 10 ngày. Dưới điều kiện tự nhiên rất khó
khăn để xác định một cách chính xác thời gian nung bệnh vì đây là bệnh mãn tính,
nó phụ thuộc vào sức đề kháng của gia cầm và điều kiện môi trường bên ngoài.
Những dấu hiệu của bệnh xảy ra tự nhiên trên gà trường thành là âm ran khí

quản, chảy nước mũi, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, tiêu thụ thức ăn giảm,
gà ốm. Thỉnh thoảng thấy gà bị viêm khớp, đi khập khiễng, ở gà đẻ sản lượng trứng
giảm nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. Trên gà, bệnh thường nổ ra giữa 4 - 8 tuần
tuổi với triệu chứng thường nặng hơn những gà đã trưởng thành và do chúng kết
hợp với các mầm bệnh khác, đặc biệt là E.coli.
2.5.5 Bệnh tích
Đầu tiên dịch rỉ viêm chảy trong xoang mũi, qua xoang cạch mũi, xuống khí
quản, phế quản, túi khí. Viêm xoang hầu hết làm xoang lồi lên, túi khí thường chứa
dịch rỉ viêm. Một số ca bệnh nặng đặc trưng của bệnh viêm túi khí trên gà là
fibrinous hoặc fibrin mủ, viêm màng bao quanh gan, viêm bao tim dọc theo khối
viêm túi khí do kết hợp với E.coli. MG làm tăng khả năng viêm vòi tử cung của gà
và gà tây.
Phân lập MG từ dịch rỉ của đường khí quản, túi khí, phổi, xoang dưới mắt,
xoang cạnh mũi, từ tinh dịch của gà trống hay tử cung của gà mái trong môi trường
Frey’s hay phôi trứng. Môi trường Frey’s được bổ sung vào 10 - 15 % huyết thanh
heo hay ngựa và diệt tạp khuẩn bằng thallios acetate (1/4000) và penicillin (2000
UI/ml).

 

13


2.5.6 Điều trị
MG đề kháng với nhóm β- lactam. Hiện nay người ta sử dụng các nhóm
kháng sinh có hiệu quả là (1) tetracyline (2) macrolide (tylosin, spiramicin,
kitamycin,…) (3) quinolone (enrofloxacin,…) (4) pleuromulin (tiamulin) có thể
dùng kháng sinh để tiêm, uống hay trộn vào thức ăn.
2.5.7 Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh

Tác động vào 3 khâu của quá trình truyền lây phối hợp với quản lý đàn. Đây
là bệnh lây qua trứng nên tác động vào khâu 1 là: vệ sinh trứng ấp, thường xuyên
kiểm tra bằng phản ứng huyết thanh học để loại bỏ những con dương tính. Khâu 2
của quá trình truyền lây là: vệ sinh chuồng trại, thuốc sát trùng, vệ sinh máy ấp,
máng ăn, máng uống,…Khâu 3: nuôi dưỡng, chăm sóc và chủng ngừa. Cùng vào
cùng ra, kết hợp với cô lập đàn.
Phòng bệnh bằng vaccin
Có hai loại vaccine: (1) vaccin sống, (2) vaccin chết.
Vaccin sống nhược độc chủng F, thường dùng cho gà dò, chủng bằng cách
nhỏ mắt, nhỏ mũi, phun xịt cho gà 10 ngày tuổi.
Vaccin chết nhũ tương dầu chống lại sự giảm sản xuất trứng ở gà đẻ, bảo vệ đàn gà
con, dùng 2 liều trước khi đẻ.
2.6 Bệnh do E.coli
2.6.1 Căn bệnh
Bệnh do E.coli dùng để chỉ những bệnh nhiễm trùng cục bộ hay toàn thân do
Escherichia coli.
Vi khuẩn E.coli thường có sẵn ở môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể gia
cầm. Bệnh thường phát ra khi sức đề kháng của gà kém, vệ sinh môi trường kém,
thời tiết thay đổi,….
Trực khuẩn E.coli gram âm, không bào tử, có nhiều serotype gây bệnh.
Đường lây lan
- Trực tiếp: lây từ gà bệnh qua gà khoẻ do môi trường nuôi nhốt.

 

14


×