BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BIO – T
LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG
PHƯỢNG
TỪ 2 ĐẾN 10 TUẦN TUỔI
Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ NGỌC KHEN
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2005 - 2010
Tháng 8/2010
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
Phan Thị Ngọc Khen
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BIO – T LÊN
KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
TỪ 2 ĐẾN 10 TUẦN TUỔI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu được cấp bằng Bác sĩ thú y
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
ThS. NGUYỄN KIÊN CƯỜNG
TP. HCM tháng 8/2010
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Ngọc Khen
Tên khóa luận: “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Bio-T lên khả năng tăng trọng
của gà Lương Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi”.
Sinh viên đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên
hướng dẫn và các ý kiến đóng góp của hội đồng chấm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp
ngày…………………….
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. Dương Nguyên Khang
ii
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình
giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt những năm học vừa qua.
PGS. TS. Dương Nguyên Khang và ThS. Nguyễn Kiên Cường đã hết lòng
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp.
Viện Sinh Học Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp chế phẩm Bio – T
cho tôi thực hiện đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người bạn đã nhiệt tình ủng hộ và
giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua.
Phan Thị Ngọc Khen
iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng các gia súc chính qua các năm ....................................................3
Bảng 2.2: Bảng số lượng gia cầm, thịt và trứng gia cầm ............................................4
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................25
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng cám Proconco cho gà thí nghiệm ......................26
Bảng 3.3: Lịch tiêm phòng ........................................................................................27
Bảng 4.1: Trọng lượng bình quân của gà qua 8 tuần thí nghiệm ..............................30
Bảng 4.2: Tăng trọng tuyệt đối của gà qua 8 tuần thí nghiệm .................................33
Bảng 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ trong tuần của gà qua các giai đoạn tuổi ............35
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ở các tuần tuổi ................................37
Bảng 4.5: Tỷ lệ nuôi sống của gà qua 10 tuần tuổi ...................................................39
Bảng 4.6: Phẩm chất quầy thịt của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi ......................40
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các lô gà thí nghiệm ......................................................41
Biểu đồ 4.1: Trọng lượng bình quân của gà ở 10 tuần tuổi ..................................... 32
Biểu đồ 4.2: Trung bình tăng trọng tuyệt đối qua 8 tuần thí nghiệm ........................34
Biểu đồ 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình từ 2 đến 10 tuần tuổi .....................36
Biểu đồ 4.4: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà Lương Phượng từ 2 đến 10
tuần tuổi .....................................................................................................................38
iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Gà Ri trống và mái ......................................................................................6
Hình 2.2: Gà Hồ ..........................................................................................................7
Hình 2.3: Gà Tàu Vàng ...............................................................................................8
Hình 2.4: Gà tre trống mái ..........................................................................................8
Hình 2.5: Gà BT trống mái .........................................................................................9
Hình 2.6: Gà Lương Phượng trống mái ....................................................................10
Hình 2.7: Gà Tam Hoàng trống mái .........................................................................10
Hình 2.8: Gà Leghorn trống mái ...............................................................................11
Hình 2.9: Gà Ross 2008 trống mái ............................................................................12
Hình 2.10: Gà Sasso trống mái .................................................................................12
v
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Bio_T lên khả năng tăng trọng
của gà Lương Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi” đã được thực hiện từ tháng 4 đến tháng
7 năm 2010, tại Trại bò thuộc Trung tâm Nông – Lâm – Ngư, Trường Đại học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh. Thí nghiệm được tiến hành trên 120 gà Lương Phượng lúc 2
tuần tuổi và được nuôi đến 10 tuần tuổi. Số gà này được chia đều thành 4 lô (30
con/lô), đồng đều về trọng lượng và giới tính. Mỗi lô có các mức bổ sung chế phẩm
Bio – T vào nước uống như sau:
Lô I (n = 30):
Bổ sung 0% Bio - T
Lô II (n = 30): Bổ sung 0,1% Bio – T
Lô III (n = 30): Bổ sung 0,3% Bio – T
Lô IV (n = 30): Bổ sung 0,5% Bio – T
Sau 3 tháng thí nghiệm, kết quả thu được như sau:
- Trọng lượng bình quân đạt cao nhất ở lô III với 2133 g/con, thấp nhất là lô
I với 1903 g/con, lô II và IV lần lượt là 1980 g/con và 2010 g/con.
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ít nhất được ghi nhận ở lô III là 2,18
kg TĂ/kg tăng trọng, kế đến là lô IV với 2,30 kg TĂ/kg tăng trọng, thứ ba là lô II
với 2,45 kg TĂ/kg tăng trọng và nhiều nhất là lô I với 2,56 kg TĂ/kg tăng trọng.
- Tỷ lệ nuôi sống tích lũy cao nhất cũng được tìm thấy ở lô III (96,67 %), kế
đến là lô II và IV đều đạt 93,33 % và thấp nhất là lô I (90,00 %).
- Tỷ lệ ức của lô I, II, III và IV lần lượt là 21,16 %; 21,04 %; 21,44 % và
19,94 %. Tỷ lệ đùi của lô I, II, III và IV lần lượt là 20,58 %; 21,46 %; 23,04 % và
21,43 %.
- Hiệu quả kinh tế cũng được ghi nhận cao nhất ở lô III với tiền lãi đạt
152,58 % so với lô I, kế đến là lô II và lô IV lần lượt là 126,63 % và 113,35 % so
với lô I.
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................. ii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................v
TÓM TẮT ................................................................................................................. vi
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... xi
Chương I MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề: .........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu:.........................................................................................2
Chương II TỔNG QUAN ...........................................................................................3
2.1. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới.............................3
2.2. Khái quát tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam ..................................................3
2.2.1 Tình hình chung ..........................................................................................4
2.2.2 Mục tiêu phát triển chăn nuôi gà giai đọan 2006 – 2015 ...........................4
2.3 Một số đặc điểm của gia cầm ............................................................................5
2.3.1 Tốc độ sinh sản nhanh ................................................................................5
2.3.2 Tốc độ sinh trưởng nhanh ...........................................................................5
2.3.3 Khả năng chuyển hóa thức ăn cao ..............................................................5
2.3.4 Sản phẩm có giá trị cao ...............................................................................5
2.3.5 Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao ..................................................6
2.4 Giới thiệu một số giống gà nuôi ở nước ta ........................................................6
2.4.1 Gà nuôi hộ gia đình.....................................................................................6
2.4.1.1 Gà ri......................................................................................................6
2.4.1.2 Gà Hồ ...................................................................................................7
2.4.1.3 Gà tàu vàng ..........................................................................................7
2.4.1.4 Gà tre ....................................................................................................8
vii
2.4.1.5 Gà Bình Thắng (BT) ............................................................................8
2.4.2 Giống gà nhập nội .......................................................................................9
2.4.2.1 Gà Lương Phượng ................................................................................9
2.4.2.2 Gà Tam Hoàng ...................................................................................10
2.4.2.3 Gà Leghorn ........................................................................................11
2.4.2.4 Gà Ross 2008 .....................................................................................11
2.4.2.5 Gà Sasso .............................................................................................12
2.5 Một số mô hình chăn nuôi gà hiện nay ................................................................ 13
2.5.1 Mô hình nuôi gà thả vườn........................................................................ 13
2.5.2 Mô hình nuôi nhốt hoàn toàn ....................................................................14
2.5.3 Mô hình nuôi gà trong phòng lạnh ...........................................................14
2.5.4 Mô hình nuôi gà “Đồi” .............................................................................15
2.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ....................................16
2.6.1 Con giống..................................................................................................16
2.6.2 Thức ăn và dinh dưỡng .............................................................................16
2.6.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng ..........................................................17
2.7 Nhóm chất tác động đường tiêu hóa................................................................19
2.7.1 Các chất kháng khuẩn sử dụng trong thức ăn gia cầm .............................19
2.7.2 Các axit hữu cơ .........................................................................................20
2.7.3 Probiotic - Chế phẩm chứa vi sinh vật sống có lợi ...................................20
2.7.4 Prebiotic - Những chất thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật có lợi trong
đường ruột. .........................................................................................................21
2.7.5 Các enzym tiêu hóa ...................................................................................21
2.7.6 Các chất nhũ hóa .......................................................................................22
2.8 Giới thiệu chế phẩm Bio – T ...........................................................................22
2.9 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu.......................................................22
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................24
3.1 Thời gian, địa điểm thực hiện..........................................................................24
3.3 Phương pháp thí nghiệm..................................................................................24
viii
3.3.1 Con giống..................................................................................................24
3.3.2 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................24
3.3.3 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................25
3.3.3.1 Điều kiện khí hậu ...............................................................................25
3.3.3.2 Chuồng trại chăn nuôi ........................................................................25
3.3.3.3 Dụng cụ chăn nuôi .............................................................................25
3.3.3.4 Thức ăn...............................................................................................25
3.3.3.5 Chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................26
3.3.3.6 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ............................................................26
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27
3.4.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng .............................................................................27
3.4.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn .......................................................................28
3.4.3. Chỉ tiêu về sức sống .................................................................................28
3.4.4 Chỉ tiêu về chất lượng quầy thịt................................................................28
3.4.5 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................29
3.5 Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................30
4.1 Kết quả về sinh trưởng ....................................................................................30
4.1.1 Trọng lượng bình quân .............................................................................30
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối..................................................................................33
4.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn..............................................................................35
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ ..............................................................................35
4.2.2 Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR ) .............................................................36
4.3 Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................38
4.4 Chỉ tiêu về chất lượng quầy thịt ......................................................................39
4.5 Hiệu quả kinh tế...............................................................................................41
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................43
5.1 Kết luận ...........................................................................................................43
5.2 Đề nghị ............................................................................................................44
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................45
PHỤ LỤC ..................................................................................................................48
x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TLBQ
: Trọng lượng bình quân
TTTĐ
: Tăng trọng tuyệt đối
TĂTT
: Thức ăn tiêu thụ
HSCHTĂ
: Hệ số chuyển hóa thức ăn
TLNS
: Tỷ lệ nuôi sống
TĂ
: Thức ăn
CFU
: Colony -forming unit
IU
: International Unit
SD
: Standard Deviation (Độ lệch tiêu chuẩn)
FCR
: Feed converson ratio
xi
Chương I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu thịt
tăng nhanh đã thúc đẩy ngành chăn nuôi của Việt Nam phát triển không ngừng, đặc
biệt là ngành chăn nuôi gia cầm. Ngành chăn nuôi này có nhiều ưu điểm như tốc độ
sinh trưởng nhanh, sinh sản mạnh, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt nên giảm giá
thành sản phẩm, vốn đầu tư ban đầu thấp, thời gian xoay vòng vốn nhanh, đem lại
hiệu quả cho người chăn nuôi. Mặt khác, sản phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm
như thịt, trứng là nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, ngon và dễ chế biến.
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, chi phí thức ăn
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi phí sản xuất. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi,
tùy theo giống gia cầm và tùy theo trang thiết bị kỹ thuật chuồng trại khác nhau mà
chi phí thức ăn có thể chiếm tỷ lệ từ 50 – 70% trong tổng chi phí chăn nuôi. Do gia
cầm có tốc độ sinh trưởng cao trong thời gian ngắn nên nhu cầu về dinh dưỡng cho
một kg tăng trọng cũng cao hơn. Thêm vào đó, trong tình hình chăn nuôi hiện nay
dịch bệnh xảy ra nhiều, đặc biệt là cúm gia cầm đã gây thiệt hại nặng nề cho ngành
chăn nuôi này. Vì vậy làm thế nào để gia cầm có thể hấp thu tốt nhất dưỡng chất có
trong thức ăn để từ đó gia cầm tăng trọng nhanh hơn, ít nhiễm bệnh hơn, sản phẩm
cung cấp cho thị trường nhiều hơn là một vấn đề đang được quan tâm để giúp cho
người chăn nuôi nâng cao hiệu quả kinh tế.
Từ thực tế đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu và sản xuất ra nhiều chế
phẩm sinh học bổ sung vào thức ăn nhằm thúc đẩy khả năng sinh trưởng và phát
triển của gia súc, gia cầm, giảm tiêu tốn thức ăn và từ đó giảm được chi phí thức ăn
cho chăn nuôi, đồng thời nâng cao chất lượng thịt gia cầm. Một trong những xu
hướng mới trong sử dụng thức ăn bổ sung là sử dụng nhóm vi khuẩn đường ruột có
1
lợi (probiotic) cho vào thức ăn chăn nuôi để kích thích khả năng tiêu hóa và chuyển
hóa thức ăn, đồng thời ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại trong đường tiêu
hóa. Tuy nhiên, sự đa dạng của các chế phẩm bổ sung vào thức ăn cũng gây khó
khăn cho người chăn nuôi. Đó là không biết chọn sản phẩm nào để cho hiệu quả tốt
nhất và lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả thực tế của sản phẩm sẽ
giúp cho người chăn nuôi dễ dàng lựa chọn hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự chấp nhận của Khoa Chăn nuôi –
Thú y và dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Dương Nguyên Khang và ThS. Nguyễn
Kiên Cường, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của chế
phẩm Bio – T lên khả năng tăng trọng của gà Lương Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
Mục đích: Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Bio_T lên khả
năng tăng trọng và chuyển hóa thức ăn của gà Lương Phượng từ 2 đến 10 tuẩn tuổi.
Yêu cầu: Theo dõi hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Bio-T vào nước uống
với các mức độ khác nhau 0,1%, 0,3% và 0,5%.
2
Chương II
TỔNG QUAN
2.1 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Đàn gia cầm của thế giới năm 2003 có cơ cấu như sau: Gà là loại gia cầm có
số lượng đàn lớn nhất với 16,6 tỷ con trên tổng số 18,1 tỷ gia cầm, tiếp theo là vịt
có số lượng trên 1 tỷ con, số lượng đàn ngỗng và gà tây trên 0,5 tỷ con.
Bảng 2.1: Số lượng các gia súc chính qua các năm (x1000 con)
Vật nuôi
2000
2001
2002
2003
Gà
14.833.139
15.526.260
Vịt
966.721
1.023.263
1.106.350
1.085.760
Ngỗng
234.161
238.881
267.040
259.489
Gà Tây
265.040
276.573
272.792
273.580
16.373.157 16.605.132
(Tổ chức nông lương thế giới FAO, 2004)
Hoa Kỳ là nước sản xuất các sản phẩm gia cầm lớn nhất thế giới, tiếp theo là
các nước Argentina, Brazil, Trung Quốc, Philippin, và Thái Lan. Ấn Độ có mức
tăng chậm hơn vì sự lây lan mạnh của vi rút H5N1, dịch cúm gia cầm đã giết hàng
triệu gia cầm.
Hầu hết các giống gà nhà hiện nay trên thế giới đều có nguồn gốc từ giống
gà lông màu của Châu Á, chúng to hơn, có năng suất cao hơn tổ tiên, được chia làm
4 nhóm: chuyên trứng, chuyên thịt (hoặc kiêm dụng), làm cảnh và gà chọi. Hiện nay
có khoảng 1233 giống gà đã được công nhận. Hầu hết gà thương phẩm đều là con
lai.
Từ 1990 -2005, sản lượng trứng gà của toàn thế giới đã tăng gấp đôi, đạt 64
triệu tấn, thấp hơn 1 % so với năm 2004. Ngày nay, cả thế giới đang nuôi khoảng
4,93 tỷ con gà đẻ, năng suất trung bình là 300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO,
đến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất 72 triệu tấn trứng.
3
2.2. Khái quát tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình chung
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nước ta. Tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 đạt 2,74% về số
lượng đầu con, trong đó giai đoạn trước dịch cúm tăng 9,02% và giảm trong dịch
cúm gia cầm 6,67%. Sản lượng đầu con đã tăng dần từ 158,03 triệu con năm 2001
và đạt cao nhất vào năm 2003 với 185,22 triệu con. Do dịch cúm gia cầm năm 2003
đàn gà giảm còn 159,23 triệu con, bằng 86,2% năm 2003; năm 2005 đàn gà đạt
159,89 triệu con, tăng 0,9% so với 2004. Chăn nuôi gà chiếm 72-73% trong tổng
đàn gia cầm hàng năm.
Bảng 2.2: Số lượng gia cầm, thịt và trứng gia cầm
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
218,102
Số lượng gia cầm (nghìn con)
233,287
254,330
218,153
219,910
307.971
Số lượng thịt gia cầm (tấn)
338.402
371.013
316.409
321.890
4.022.508
số lượng trứng gia cầm (nghìn quả)
4.530.084
4.861.951
3.939.026
(Cục Chăn Nuôi, 2006)
3.948.493
2.2.2 Mục tiêu phát triển chăn nuôi gà giai đọan 2006 – 2015
Phấn đấu tăng tỷ trọng thịt gia cầm (cả gà và thủy cầm) đạt 28% năm 2010
và 32% năm 2015 trong tổng sản lượng thịt các loại ( so với 2003 là 16-17%).
Sản lượng thịt gà chiếm 82% năm 2010 và 88% năm 2015 trong tổng sản
lượng thịt gia cầm.
Mức tăng trưởng dự kiến như sau:
+ Giai đoạn 2006-2010: tốc độ tăng đàn là 7,8%/năm, tăng sản lượng thịt là
21,9%. Năm 2010 số lượng gà là 233 triệu con, sản lượng thịt là 1.188 nghìn tấn và
và sản lượng trứng là 9.236 triệu quả.
4
+ Giai đoạn 2011-2015: tốc độ tăng đàn là 8,5%/năm, sản lượng thịt tăng
10,9%. Năm 2015 số lượng gà là 350 triệu con; sản lượng thịt là 1.992 nghìn tấn và
sản lượng trứng là 9.236 triệu quả (Cục Chăn Nuôi, 2005).
2.3 Một số đặc điểm của gia cầm
2.3.1 Tốc độ sinh sản nhanh
Sức sinh sản của gà mái thật đáng kinh ngạc, trong một năm chúng có thể đẻ
một khối lượng trứng gấp 10 lần trọng lượng cơ thể (gà mái nặng 1,8kg có thể đẻ
290 – 310 quả trứng/năm). Tốc độ sinh sản cao cho khả năng tăng đàn nhanh.
2.3.2 Tốc độ sinh trưởng nhanh
Một số loài gia cầm có tốc độ sinh trưởng rất cao trong 2 tháng tuổi đầu, đó
chính là sức sản xuất thịt của gia cầm. Gà con hướng thịt ở 1 ngày tuổi nặng 40g,
sau 6 đến 7 tuần nuôi, trọng lượng cơ thể có thể đạt 1,8 đến 2,3kg. Tốc độ tăng
trọng nhanh có khả năng rút ngắn thời gian nuôi, tăng vòng quay của vốn và từ đó
lợi nhuận thu được cao.
2.3.3 Khả năng chuyển hóa thức ăn tốt
Trong chăn nuôi, lượng tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1kg sản phẩm sẽ quyết
định giá thành sản phẩm và lợi nhuận. Gia cầm có khả năng chuyển hóa thức ăn tốt
so với các thú khác. Để sản xuất ra trứng hoặc thịt, gia cầm cần khoảng từ 2,4 đến
2,5kg thức ăn cho 1kg trứng hoặc từ 2,0 đến 2,2kg thức ăn cho 1kg tăng trọng.
Trong chăn nuôi gia cầm người ta không ngừng tìm mọi biện pháp để giảm tiêu tốn
thức ăn cho 1kg trứng và thịt. Khả năng chuyển hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn vào
thịt và trứng của gia cầm rất cao, đặc biệt gà đẻ trứng.
2.3.4 Sản phẩm có giá trị cao
Ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp hai sản phẩm chính là thịt và trứng, đó là
hai thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Thịt gia cầm nói chung đều
có hàm lượng protein cao, hàm lượng chất béo thấp, dễ chế biến nên được ưa
chuộng. Hiện nay với thời gian nuôi ngắn và năng suất thịt cao nên thịt gà là nguồn
cung cấp protein động vật giá rẻ nhất cho loài người. Trứng gà và trứng vịt là thực
5
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa và đặc biệt rất tốt cho cơ thể đang phát
triển, hồi phục sức khỏe sau khi bệnh hoặc cơ thể lao động trí óc căng thẳng.
2.3.5 Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao
Trong chăn nuôi gà công nghiệp, 95% thao tác trong chăn nuôi đã được cơ
giới hóa và tự động hóa như cho ăn, cho uống, thu lượm trứng và dọn phân.
2.4 Giới thiệu một số giống gà nuôi ở nước ta
2.4.1 Gà nuôi hộ gia đình
2.4.1.1 Gà ri
Gà Ri là giống gà Việt Nam được phân bố ở nhiều vùng trong cả nước (miền
Bắc, miền Trung...). Gà Ri có nhiều hình dạng và màu lông đa dạng. Phần lớn gà
mái có lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung quanh cổ đôi khi có hàng
lông đen. Gà trống có lông màu đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có lông đen
ánh xanh, lông bụng màu đỏ nhạt, vàng đất. Da có màu vàng hoặc trắng và chân
màu vàng. Mào kiểu cờ có răng cưa, màu đỏ và rất phát triển ở con trống. Tích và
dái tai màu đỏ có khi xen lẫn ánh bạc. Chân có hai hàng vẩy màu vàng có khi xen
lẫn màu vàng đỏ tươi (Hình 2.1).
Hình 2.1: Gà Ri trống và mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
Khối lượng gà mới nở khoảng 30 g/con và lúc trưởng thành con trống
khoảng 2,7kg và con mái khoảng 1,2kg/con. Năng suất gà bắt đầu đẻ lúc 130 ngày
tuổi. Nếu để gà tự đẻ rồi ấp, có thể đẻ từ 4 đến 5 lứa/năm, mỗi lứa đẻ từ 10 đến15
quả trứng. Khối lượng trứng khoảng 42-45gam/quả. Trứng thường có màu nâu nhạt.
Thịt thơm ngon, ngọt và hơi dai.
6
2.4.1.2 Gà Hồ
Gà Hồ là một giống gà có nguồn gốc từ vùng Hồ nay là làng Lạc Thổ, thị
trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Con trống đầu hình công, mình hình
cốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình nơm, da chân đỗ nành, mào xuýt, diều cân ở giữa,
bàn chân ngắn, đùi dài, vòng chân tròn, các ngón tách rời nhau, da vàng, màu lông
mận chín hay mận đen. Con mái màu đất hay màu quả nhãn, ngực nở, chân cao vừa
phải, mào xuýt, thân hình chắc chắn (Hình 2.2).
Hình 2.2: Gà Hồ trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
Khối lượng gà mới nở khoảng 45 g/con và lúc trưởng thành con trống nặng
khoảng 4,5 đến 5,5 kg; con mái nặng khoảng 3,5 đến 4,0 kg/con. Gà bắt đầu đẻ lúc
185 ngày tuổi. Mỗi năm đẻ từ 3 đến 4 lứa, mỗi lứa đẻ được từ 10 đến 15 quả. Khối
lượng mỗi quả trứng từ 50-55 g. Gà Hồ có thịt ngọt, thơm, thớ thịt to. Là biểu tượng
văn hóa (tranh gà Hồ) của vùng Kinh Bắc.
2.4.1.3 Gà tàu vàng
Gà Tàu Vàng là một giống gà có ở Việt Nam từ lâu đời (tập trung ở Long
An, Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Dương). Phần lớn gà có lông màu vàng rơm, vàng
sẫm có đốm đen ở cổ, cánh và đuôi. Chân và da có màu vàng, thịt trắng. Phần lớn
gà có mào và ít mào nụ (Hình 2.3). Gà sơ sinh có trọng lượng khoảng 18-20 g. Lúc
trưởng thành con trống nặng khoảng 700-750 g, con mái nặng khoảng 550-600 g.
Lúc 16 tuần con trống nặng khoảng 2 kg và con mái nặng khoảng 1,4 kg. Gà bắt
đầu đẻ lúc 120-140 ngày tuổi, nếu để gà đẻ rồi tự ấp, một năm đẻ từ 90-120 quả
trứng.
7
Hình 2.3: Gà Tàu Vàng (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
2.4.1.4 Gà tre
Gà tre là một giống gà có nguồn gốc từ lâu đời ở vùng Đông Nam Bộ và
được phân bố ở Long An, TP. Hồ Chí Minh và một số ít tỉnh ở phía Bắc. Con trống
có màu sắc lông sặc sỡ: tía đen, nâu sáng, vàng chuối …, lông đuôi dài, mào nụ,
chân cao, săn chắc. Con mái thường có màu đen (ô), vàng, nâu đất… nhưng kém
sặc sỡ hơn (Hình 2.4). Đặc điểm nổi bậc của giống này là vóc dáng nhỏ bé, con
trống nặng từ 1,2-1,3 kg, con mái nặng từ 0,8-0,9 kg/con. Mỗi năm gà đẻ 5-7 lứa,
mỗi lứa được 8-10 quả.
Hình 2.4: Gà tre trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
2.4.1.5. Gà Bình Thắng (BT)
Gà Bình Thắng còn có tên gọi khác là BT1, BT2 do Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển Chăn nuôi Bình Thắng (Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam) lai
tạo từ hai dòng gà Goldline 54 và Rốt-Ri (Việt Nam). Gà được phân bố ở Bình
8
Thắng – Bình Dương và một số tỉnh phía Nam. Gà có lông màu nâu nhạt, mào đơn
và chân vàng (Hình 2.5).
Hình 2.5: Gà BT trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
Khối lượng gà lúc 5 tháng tuổi: gà trống nặng khoảng 2-2,5 kg, gà mái nặng
khoảng 1,5-1,7 kg. Năng suất, sản phẩm: Năng suất trứng một năm đạt khoảng 180200 quả/mái.
2.4.2 Giống gà nhập nội
2.4.2.1 Gà Lương Phượng
Dòng gà Lương Phượng (gồm 3 dòng LP1 (dòng trống), LP2 (dòng mái) và
LP3 (dòng mái)) được nhập từ Trung Quốc. Gà được nuôi rộng rãi ở khắp nơi như
Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Thanh Hóa, Huế, Quãng Ngãi, Bình Định, TP. Hồ Chí
Minh… Màu lông đa dạng, thường là màu vàng có đen ở vai, lưng và lông đuôi.
Lông cổ có màu vàng ánh kim, búp lông đuôi có màu xanh đen. Hai dòng mái có
đốm đen canh sẻ là chủ yếu. Dòng trống chủ yếu có màu vàng nhạt, đốm đen. Chân
màu vàng, mào đơn, đỏ tươi. Thân hình cân đối (Hình 2.6).
Khối lượng gà lúc 10 tuần tuổi con trống khoảng 2,0 – 2,2kg và con mái
khoảng 1,7-1,8 kg. Tuổi đẻ đầu tiên khoảng 140 – 150 ngày tuổi. Sản lượng trứng
hàng năm khoảng 150 – 160 quả.
9
Hình 2.6: Gà Lương Phượng trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
2.4.2.2 Gà Tam Hoàng
Dòng gà Tam Hoàng được nhập từ Trung Quốc và được nuôi rộng rãi ở khắp
nơi như Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Thanh Hóa, Huế, Quãng Ngãi, Bình Định, Tp.
Hồ Chí Minh… Lông gà con lúc mới nở không đồng nhất về màu sắc, màu lông
biểu hiện chính là màu vàng (62%), sau đó đến màu xám (23%) và một số màu khác
với tỷ lệ ít. Khoảng cách sai khác giữa các màu lông mất dần theo tuổi. Gà trưởng
thành chủ yếu là màu vàng. Chân thường có màu vàng, mào đơn đỏ, ngực nở, đùi to
(Hình 2.7).
Hình 2.7: Gà Tam Hoàng trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
Khối lượng gà lúc mới nở khoảng 42g, lúc 10 tuần tuổi con trống khoảng 2,0
– 2,2 kg và con mái khoảng 1,6 – 1,8 kg. Gà bắt đầu đẻ lúc 126 – 130 ngày tuổi.
10
Thời gian đẻ kéo dài đến 6 – 7 tháng, sản lượng trứng/mái/năm đạt khoảng 130 –
155 quả. Khối lượng trứng 48 – 50 g. Tỷ lệ trứng có phôi khoảng 93 – 95%.
2.4.2.3 Gà Leghorn
Gà Leghorn là một giống gà hướng trứng được nhập từ Cu ba từ năm 1974
với 3 dòng BVx, BVy, L3. Gà phân bố chủ yếu ở Ba Vì – Hà Tây và một số nơi
khác. Gà có lông màu trắng, đầu nhỏ, mào và tích phát triển, mào gà mái ngả về
một phía gần như che hết cả mắt (Hình 2.8). Khối lượng gà trống trưởng thành nặng
khoảng 2,5 kg và gà mái nặng khoảng 1,8 kg. Gà đẻ khoảng 280 quả/năm và trứng
màu trắng.
Hình 2.8: Gà Leghorn trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
2.4.2.4 Gà Ross 2008
Gà Ross 2008 được nhập vào Viện Chăn Nuôi từ tháng 11 năm 1992, gồm 2
dòng ( dòng trống và dòng mái) của bộ giống chuyên thịt nổi tiếng Ross 2008 từ
Hungary. Gà có màu lông trắng tuyền, mào có màu đỏ (Hình 2.9). Khối lượng lúc
38 tuần tuổi khoảng 4,5 kg đối với con trống và khoảng 4,0 kg đối với con mái. Gà
bắt đầu đẻ lúc 180 – 240 ngày tuổi. Thời gian đẻ kéo dài đến 6 – 7 tháng và đẻ được
50 – 55 quả. Khối lượng trứng khoảng 56 – 57 g/quả.
11
Hình 2.9: Gà Ross 2008 trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
2.4.2.5 Gà Sasso
Gà Sasso có nguồn gốc từ một dòng gà thịt của hãng SASSO (Pháp),
được nhập năm 2002. Gà được nuôi tại Tam Đảo – Vĩnh Phú, trại thực nghiệm Liên
Minh – Hà Tây và một số nơi ở miền Bắc. Đối với dòng trống thì con trống lông
màu nâu và con mái lông màu trắng; đối với dòng mái thì lông màu nâu; và dòng
thương phẩm thì gà có lông màu nâu vàng hoặc nâu đỏ; chân, mỏ và da màu vàng
(Hình 2.10). Khối lượng lúc 9 tuần tuổi khoảng 2,5 kg/con. Năng suất trứng 65 tuần
khoảng 180 quả. Khối lượng mỗi trứng khoảng 50 g.
Hình 2.10: Gà Sasso trống mái (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam, 2007)
12
2.5 Một số mô hình chăn nuôi gà hiện nay
2.5.1 Mô hình nuôi gà thả vườn
Được áp dụng cho các giống gà như gà Rốt – Ri, gà BT1, BT2, gà Tam
Hoàng, gà Lương Phượng, gà Ta, gà Kabir…
Chuồng nuôi gà
Chuồng làm đơn giản bằng vật liệu rẻ tiền như tre, nứa, luồng, lá cọ, tranh,
rạ… hoặc xây chuồng với mái lợp bằng tôn hoặc lá ngói. Nuôi 100 gà thả vườn cần
diện tích khoảng 15 – 20 m2. Nên làm chuồng sàn bằng tre, gỗ, cao 40 – 50 cm so
với nền chuồng (nền láng xi măng) để phân gà rớt xuống dưới tránh bẩn, ẩm ướt và
dễ dàng hốt phân. Làm chuồng nơi cao ráo, hướng Đông Nam, tận dụng càng nhiều
ánh sáng tự nhiên càng tốt. Có bể cát cho gà tắm trong vườn, có máng sỏi (cát to)
cho gà ăn. Chuồng gà mái đẻ làm hơi dốc để trứng lăn về trước, tránh dập vỡ trứng
và gà mổ trứng.
Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40, lưới nilon, tre, gỗ… tùy điều kiện
nuôi của từng hộ. Ban ngày khô ráo nên thả gà ra sân vườn chơi, buổi tối cho gà về
chuồng. Gà có tập tính ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ấm cho đôi
chân, tránh nhiễm bệnh do đó nên tạo một số giàn đậu cho gà ngủ trong chuồng.
Dàn đậu có thể làm bằng tre, gỗ (không nên làm bằng cây tròn vì trơn gà khó đậu).
Dàn đậu nên cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,3 – 0,4 m để gà khỏi đụng
vào nhau, mổ nhau và đi phân lên nhau.
Dinh dưỡng và chăm sóc gà
Thời gian đầu lúc mới bắt gà về thì việc chăm sóc gà đều giống nhau. Tùy
theo giống gà mà thời gian úm gà có thể khác nhau. Sau thời gian úm bắt đầu thả gà
ra vườn, thả khi mặt trời đã mọc từ 1 – 2 giờ. Ngày đầu thả gà ra khoảng 2 tiếng và
tăng dần vào những ngày sau để gà quen dần trong vòng một tuần. Đảm bảo dinh
dưỡng cho gà với tỷ lệ protein thô 15 – 16%. Cần bổ sung thêm thức ăn cho gà vào
buổi chiều trước khi gà lên chuồng bằng lúa, tấm, giun đất… Trước khi bán 10 – 15
ngày, vỗ béo cho gà bằng cách cho gà ăn tự do thức ăn hỗn hợp, tấm hoặc ngô vàng.
Cần phải có lịch tiêm phòng vắc xin đầy đủ tùy theo vùng an toàn hay là vùng
13