Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT TRÊN MỘT TRẠI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG THƯƠNG PHẨM VỪA XẢY RA DỊCH NEWCASTLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.74 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
**********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT TRÊN MỘT TRẠI GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG THƯƠNG PHẨM VỪA
XẢY RA DỊCH NEWCASTLE

Sinh viên thực hiện : PHAN MINH ANH
Lớp

: DH05TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2005 - 2010

Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
**********



PHAN MINH ANH

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT TRÊN MỘT TRẠI GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG THƯƠNG PHẨM VỪA
XẢY RA DỊCH NEWCASTLE

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 08/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Phan Minh Anh.
Tên luận văn: “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất
trên một trại gà lương phượng thương phẩm vừa xảy ra dịch Newcastle”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y ngày
…..tháng… năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Thu Năm

ii



LỜI CẢM TẠ

Thành kính ghi ơn
Ba, Mẹ người đã sinh thành giáo dưỡng, lo lắng và động viên để con có được
hôm nay.
Chân thành ghi ơn
ThS. Nguyễn Thị Thu Năm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức cũng như
kinh nghiệm quý báo cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Cô Lê Thị Thanh Trúc và các cô chú trong trại đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Cảm ơn
Tập thể lớp Thú Y 31, tất cả những người thân, bạn bè đã luôn chia sẻ, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Phan Minh Anh

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và
năng suất trên một trại gà lương phượng thương phẩm vừa xảy ra dịch
Newcastle”, được thực hiện từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 6 năm 2010 tại một trại
chăn nuôi gà lương phượng ở ấp 4 - xã Mỹ Yên - huyện Bến Lức - tỉnh Long An.

Xét nghiệm 417 mẫu máu bằng phản ứng HA, HI tại phòng xét nghiệm vi sinh ở
Bệnh Viện Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM. Kết quả khảo sát cho
thấy:
MG và %CD chống bệnh Newcastle lúc 1 ngày tuổi rất biến động (đàn 1:
MG = 21,1, %CD = 66,67 %; đàn 2: MG = 9,8, %CD = 43,33 %; đàn 3 MG = 315,
%CD = 100 %).
Ở 13 ngày tuổi (sau chủng ngừa lần 1 và lần 2), đàn 1: MG = 52, %CD =
86,67 %; đàn 2: MG = 91, %CD = 100 %; đàn 3 MG = 4,9, %CD = 6,67 %.
Ở 19 ngày tuổi, đàn 1: MG = 138, %CD = 93,33 %; đàn 2: MG = 13,9, %CD
= 59,26 %.
Ở 34 ngày tuổi (sau chủng ngừa lần 3 lúc 20 ngày tuổi), đàn 1: MG = 16,
%CD = 70 %; đàn 2: MG = 52, %CD = 100 %. Đàn 3 (sau chủng ngừa lần 3 lúc 17
ngày tuổi): MG =28, %CD = 90 %.
Ở 50 ngày tuổi (sau chủng ngừa lần 4 lúc 35 ngày tuổi), đàn 1: MG = 21,1,
%CD = 73,33 %; đàn 2: MG = 13,9, %CD = 66,67 %.
Ở 65 ngày tuổi (sau chủng ngừa lần 4 lúc 50 ngày tuổi) MG = 19,7, %CD =
73,33 %.
Tỷ lệ chết: đàn 1 là 4,30 %, đàn thứ 2 là 2,39 %, đàn 3 là 3,33 %.
Năng suất: trọng lượng bình quân ở 63 ngày tuổi của đàn 1, 2 và 3 lần lượt là
1.612,1 g; 1.452,9 g; 1.412,9 g. Tăng trọng tuyệt đối trung bình ở đàn 1 là 26,88
g/con/ngày; đàn 2 là 24,14 g/con/ngày; đàn 3 là 23,48 g/con/ngày. Hệ số chuyển
biến thức ăn của đàn 1 là 2,53; đàn 2 là 2,81; đàn 3 là 2,96.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang Tựa .................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii

Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các từ viết tắt ......................................................................................... viii
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình......................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN .........................................................................................3
2.1 Sơ lược về hệ thống miễn dịch..............................................................................3
2.1.1 Khái niệm về miễn dịch .....................................................................................3
2.1.2 Miễn dịch tự nhiên .............................................................................................3
2.1.3 Miễn dịch thu được ............................................................................................3
2.2 Đặc điểm của hệ thống miễn dịch trên gia cầm ....................................................4
2.2.1 Cơ quan dạng lympho ........................................................................................4
2.2.2 Hệ thống tế bào có chức năng miễn dịch ...........................................................6
2.2.3 Hệ thống Ig (Immunoglobulin) của gà. ..............................................................8
2.3 Bệnh Newcastle ....................................................................................................8
2.3.1 Định nghĩa ..........................................................................................................8
2.3.2 Lịch sử bệnh .......................................................................................................9
2.3.3 Căn bệnh học ......................................................................................................9

v


2.3.4. Hình thái và cấu trúc .......................................................................................10
2.3.5 Nuôi cấy ...........................................................................................................11
2.3.6 Sức đề kháng ....................................................................................................12
2.3.7 Phân loại ...........................................................................................................12

2.3.8 Truyền nhiễm học ............................................................................................13
2.3.8.1 Loài mắc bệnh ...............................................................................................13
2.3.8.2 Đường lây truyền ..........................................................................................14
2.3.8.3 Chất chứa căn bệnh .......................................................................................15
2.3.9 Cách sinh bệnh .................................................................................................15
2.3.10 Triệu chứng ....................................................................................................16
2.3.11 Bệnh tích ........................................................................................................16
2.3.1.2 Chẩn đoán......................................................................................................17
2.3.12 Điều trị ...........................................................................................................17
2.3.13 Phòng bệnh .....................................................................................................17
2.4 Miễn dịch chống bệnh Newcastle .......................................................................18
2.4.1 Miễn dịch tế bào ...............................................................................................18
2.4.2 Miễn dịch dịch thể ............................................................................................18
2.4.3 Miễn dịch tại chỗ ..............................................................................................19
2.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáng ứng miễn dịch của Newcatle.........19
2.5 Điều kiện chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc ...........................................................21
2.5.1 Chuồng trại và trang thiết bị ............................................................................21
2.5.2 Vệ sinh chuồng trại và trang thiết bị ................................................................22
2.5.3 Chăm sóc và nuôi dưỡng ..................................................................................23
2.5.4 Vệ sinh thú y ....................................................................................................24
2.5.5 Tình hình bệnh Newcastle ở trại ......................................................................24
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .................................26
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................26
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................26
3.3 Nội dung khảo sát................................................................................................26

vi


3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................26

3.4.1Nội dung 1: hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle ....................................26
3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất ......................................................................................26
3.4.1.2 Phương pháp tiến hành ..................................................................................27
3.4.1.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính .........................................................32
3.4.2 Nội dung 2: tỷ lệ chết trong quá trình nuôi ......................................................33
3.4.3 Nội dung 3: năng suất của đàn gà ....................................................................33
3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................34
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................35
4.1 Hiệu giá kháng thể và %CD chống bệnh Newcastle .........................................35
4.2 Tỉ lệ chết ..............................................................................................................38
4.3 Năng suất của đàn gà...........................................................................................42
4.3.1 Trọng lượng bình quân .....................................................................................42
4.3.2 Tăng trọng tuyệt đối .........................................................................................44
4.3.3 Hệ số chuyển biến thức ăn ...............................................................................45
Chương 5 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................47
5.1 Kết luận ...............................................................................................................47
5.2 Đề nghị ................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
F: Protein F (Fusion)
HN: Haemagglutinin Neuraminidase
CEF: Chicken Embryo Fibroblast
CPE: Cytophatho Effect
NDV: Newcastle Disease Virus
IBDV: Infectious Bursal Disease Virus
HA: Haemagglutination

HI: Haemagglutination Inhibition
MG: Medica Geometrica
IB: Infectious Bronchitis
OIE: Office International des Epizooties
MG: Medica Geometrica

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Quy trình chủng ngừa của trại trước đây ............................................... 24
Bảng 3.1 Quy trình chủng ngừa Newcastle thử nghiệm và các bệnh khác ở trại.. 27
Bảng 3.2 Thời điểm và số lượng lấy máu.............................................................. 28
Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HA ................................................................. 29
Bảng 3.4 Cách thực hiện phản ứng HI .................................................................. 31
Bảng 4.1 Hệ số MG và %CD của 3 đàn ................................................................ 35
Bảng 4.2 Tỷ lệ chết ................................................................................................ 38
Bảng 4.3 Trọng lượng bình quân (g / con) ............................................................ 42
Bảng 4.4 Tăng trọng tuyệt đối ............................................................................... 44
Bảng 4.5 Hệ số chuyển biến thức ăn của gà qua các tuần nuôi (kg TĂ/kg TT). ... 45

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle ............................................. 10
Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh Newcastle ..................................................................... 15
Hình 2.2 Chuồng úm gà con .................................................................................. 22
Hình 2.3 Gà bị Newcastle thể thần kinh ở đàn 1 và đàn 2 .................................... 25

Hình 2.4 Mảng lympho xuất huyết, hoại tử........................................................... 25
Hình 2.5 Dạ dày tuyến xuất huyết ......................................................................... 25
Hình 4.1 Xuất huyết mỡ vành tim. ........................................................................ 39
Hình 4.2 Gan có hoại tử điểm ............................................................................... 40
Hình 4.3 Manh tràng sưng to, xuất huyết .............................................................. 41

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ở nước ta, những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh
góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lượng thịt và trứng cho con người. Để
nâng cao hiệu quả chăn nuôi gia cầm, ngoài các yếu tố về dinh dưỡng, con giống,
chuồng trại…, yếu tố phòng bệnh rất quan trọng. Mặc dù các trại chăn nuôi đã áp
dụng những quy trình phòng bệnh nghiêm ngặt nhưng dịch bệnh vẫn xảy ra. Một
trong những bệnh thường nổ ra dịch là bệnh Newcastle.
Bệnh Newcastle hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà
bởi là bệnh cấp tính, rất lây lan, tỷ lệ chết cao. Hơn thế, bệnh còn là mối nguy cơ
bùng phát dịch trên diện rộng gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Bệnh đã có từ lâu và phổ biến ở nước ta. Vào năm 1933, Phạm Văn Huyến
mô tả một bệnh ở Bắc Bộ và gọi là bệnh dịch tả gà giả ở Đông Dương; Vittor
(1938) mô tả bệnh dịch gà ở Nam Bộ; Jacotot và cộng tác viên (1949) đã chứng
minh Newcastle có ở Nha Trang; Nguyễn Lương và Trần Quang Nhiên đã khẳng
định sự có mặt của bệnh này ở các tỉnh phía bắc nước ta (trích dẫn bởi Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2009). Đặc biệt, năm 1993 bệnh xảy ra ở nhiều trại xung quanh thành
phố Hồ Chí Minh làm gà chết hàng loạt. Công tác phòng chống bệnh Newcastle
đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của khoa Chăn Nuôi – Thú Y, sự

hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Thu Năm, chúng tôi tiến hành “Khảo sát hiệu giá
kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất trên một trại gà lương phượng
thương phẩm vừa xảy ra dịch Newcastle”.

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle trên một quy trình chủng
ngừa tại trại vừa xảy ra dịch bệnh Newcastle và theo dõi năng suất của đàn gà nhằm
áp dụng cho trại vừa xảy ra dịch Newcastle.
1.2.2 Yêu cầu
Chủng ngừa theo quy trình thử nghiệm.
Khảo sát hiệu quả đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle: lấy mẫu máu 1
ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 1 và lần 2 vào 13 và 19 ngày tuổi, sau chủng ngừa lần
3 vào 34 ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 4 vào 50 ngày tuổi thực hiện phản ứng HA,
HI tìm hiệu giá kháng thể.
Theo dõi tỷ lệ chết trong quá trình nuôi.
Theo dõi năng suất của đàn gà.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về hệ thống miễn dịch
2.1.1 Khái niệm về miễn dịch
Miễn dịch là khả năng của cơ thể sinh vật có thể nhận biết, tiêu diệt và loại
bỏ các vật lạ khi bị xâm nhập. Tính chất miễn dịch được hình thành trong quá trình

tiến hóa của sinh vật.
Cơ thể động vật thường xuyên tiếp xúc với các vi sinh vật có khả năng gây
bệnh nhưng không phải tất cả đều mắc bệnh. Đó là do khả năng đề kháng của cơ thể
đối với vi sinh vật gây bệnh.
Sự đề kháng này phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật
được chia làm hai nhóm là miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu) và miễn
dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu) (Lâm Thị Thu Hương, 2007).
2.1.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu)
Là khả năng tự bảo vệ sẵn có ngay khi mới được sinh ra và mang tính di
truyền trong các cơ thể cùng 1 loài. Khả năng này luôn hiện diện trên những cá
thể khỏe mạnh và là hình thức bảo vệ đầu tiên chống sự xâm nhiễm của mầm
bệnh.
2.1.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu)
Là loại miễn dịch xuất hiện khi cơ thể có tiếp xúc với kháng nguyên. Để khởi
động phải có thời gian để cơ thể thích ứng với tác nhân gây bệnh lần đầu tiên xâm
nhập vào cơ thể. Miễn dịch có thể xảy ra nhờ việc tiếp xúc kháng nguyên chủ động
hay ngẫu nhiên, hoặc truyền kháng thể (tiêm huyết thanh), hoặc khi truyền tế bào có
thẩm quyền miễn dịch (miễn dịch mượn). Miễn dịch thu được chia làm hai loại:
miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động.

3


- Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch mà cơ thể tiếp thu từ bên ngoài, có
hai loại miễn dịch thụ động là miễn dịch thụ động tự nhiên và miễn dịch thụ động
nhân tạo.
+ Miễn dịch thụ động tự nhiên: là quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn
toàn tự nhiên. Ví dụ: mẹ truyền kháng thể cho con qua sữa đầu, qua nhau, lòng đỏ
trứng….
+ Miễn dịch thụ động nhân tạo: là miễn dịch thụ động có được do con người

tạo ra. Ví dụ: tiêm truyền kháng huyết thanh, kháng độc tố….
- Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân con vật tạo ra được
khi tiếp xúc với kháng nguyên, có hai loại miễn dịch chủ động là miễn dịch chủ
động tự nhiên và miễn dịch chủ động nhân tạo.
+ Miễn dịch chủ động tự nhiên: là miễn dịch chủ động mà cơ thể con vật tiếp
xúc với kháng nguyên một cách tự nhiên trong môi trường sống.
+ Miễn dịch chủ động nhân tạo: khi kháng nguyên được chủ động đưa vào
cơ thể sinh vật, có sự tham gia của con người như trường hợp chủng ngừa vaccine
để phòng bệnh.
2.2 Đặc điểm của hệ thống miễn dịch trên gia cầm
2.2.1 Cơ quan dạng lympho
Cũng như ở trên thú, hệ thống cơ quan dạng lympho của gia cầm được chia
làm 2 loại: cơ quan dạng lympho trung ương và cơ quan dạng lympho địa phương.
2.2.1.1 Cơ quan dạng lympho trung ương
Bao gồm tủy xương, tuyến Thymus và túi Fabricius.
Tủy xương là nơi sản xuất các tế bào mầm, nguồn gốc của các tế bào máu và
các tế bào của hệ miễn dịch. Tủy xương cung cấp các tiền lympho T và B cho tuyến
ức và túi Fabricius làm nhiệm vụ biệt hóa.
Tuyến Thymus là chuỗi hạch nằm dọc hai bên theo chiều dài của cổ. Trong
quá trình phát triển của cơ thể, tuyến ức là cơ quan lympho được hình thành sớm
nhất của hệ thống miễn dịch. Các tế bào dạng lympho ở tuyến ức không phải được
hình thành tại chỗ mà do nơi khác di trú đến. Những thí nghiệm gần đây cho thấy ở

4


vào ngày ấp thứ 6 tuyến ức sản xuất ra một chất được gọi là “Yếu tố hoạt động hóa
học” thu hút nguyên bào và cho phép chúng di chuyển vào dòng máu đến mô tuyến
ức. Tuyến ức tiếp nhận nguyên bào và biến chúng thành tế bào lympho T thành
thục. Ngay sau khi tế bào lympho thành thục chúng được di chuyển ra máu và tới

khắp tổ chức lympho thứ cấp. Ngày nay người ta biết rõ tuyến ức là cơ quan có
nhiệm vụ đào tạo và huấn luyện các nguyên bào non trẻ trở thành các lympho T
trưởng thành để đảm nhận các chức năng riêng biệt.
Túi Fabricius có dạng giống hình cầu nằm ở phía trên lỗ huyệt và có cuống
thông với lỗ huyệt. Túi Fabricius có nhiệm vụ tiếp nhận tế bào phôi chưa trưởng
thành và biến chúng thành những tế bào miễn dịch hoàn chỉnh hay còn gọi là tế bào
lympho B thành thục. Vào khoảng ngày thứ 5 sau khi ấp trứng, tại phần cuối lỗ
huyệt của phôi có hình thành một túi hướng về phía lưng. Đến ngày 10 – 12 các liên
bào của túi phát triển nhiều xâm nhập vào tổ chức liên kết. Sau đó các tế bào
lympho được di trú đến tuyến để trở thành các tế bào lympho B trưởng thành.
Túi Fabricius được hình thành sớm nhưng thoái triển cũng sớm. Ở gà túi
Fabricius phát triển đạt kích thước lớn nhất ở tháng thứ 4 sau đó kích thước nhỏ dần
và mất hẳn ở tháng thứ 11, 12. Người ta đã làm thí nghiệm cắt bỏ túi Fabricius ở
phôi gà lúc 17 ngày tuổi thì thấy gà con không có đáp ứng miễn dịch dịch thể, vùng
của tế bào B trong các nang lympho địa phương thưa thớt. Các nang lympho không
rõ ràng và không có các trung tâm mầm.
2.2.1.2 Cơ quan lympho địa phương
Ở gia cầm cơ quan dạng lympho địa phương bao gồm các hạch lympho dưới
mắt (tuyến Harder), lách, hạch hạnh nhân manh tràng.
Tuyến Harder là hạch lympho dưới mắt có hình tròn hoặc bầu dục tập trung
thành từng đám. Trong hạch chứa đầy đủ các tế bào T và B trưởng thành và phân bố
làm 2 vùng. Vùng vỏ cạn có các nang lympho chứa chủ yếu các lympho B, còn
vùng vỏ sâu chứa chủ yếu các lympho T.
Lách cũng là cơ quan dạng lympho địa phương. Lách được chia làm hai
phần tủy đỏ và tủy trắng. Tủy đỏ gồm nhiều xoang chứa đầy hồng cầu còn tủy trắng

5


là tổ chức dạng lympho, trong đó được chia làm hai vùng: vùng chứa lympho B và

vùng chứa lympho T.
Hạch hạnh nhân manh tràng là cơ quan lympho địa phương ở manh tràng.
Các hạch được tập trung thành từng đám và có cấu trúc giống như hạch lympho.
Trong hạch có các nang chứa lympho B và lympho T. Các nang này đều có tâm
điểm mầm là nơi xảy ra các đáp ứng miễn dịch mạnh.
2.2.2 Hệ thống tế bào có chức năng miễn dịch
2.2.2.1 Lympho B có vai trò quan trọng trong miễn dịch tế bào. Khi có sự kích
thích của kháng nguyên, tế bào B sẽ được hoạt hóa thành chuỗi các tế bào Plasma
rồi tiết ra kháng thể.
2.2.2.2 Lympho T có vai trò quan trọng trong miễn dịch tế bào. Khi kháng nguyên
xâm nhập vào cơ thể sẽ được các đại thực bào bắt và xử lý thành siêu kháng nguyên
rồi trình diện cho các tế bào lympho T. Lympho T gồm nhiều quần thể có chức
năng khác nhau.
Lympho TI (Inducer T cells) có chức năng như một đội quân xung kích khởi
đầu một đáp ứng miễn dịch. Khi nhận được tín hiệu sự trình diện kháng nguyên của
đại thực bào, TI tiết ra MAF (Macrofage activiting Factor) để kích thích đại thực
bào, khi đó đại thực bào tiết ILI (Interleukin) để kích thích TI tiết ra IL2 (Interleukin
2). IL2 có tác dụng hoạt hóa các lympho T khác. Khi nhận được tín hiệu IL2, các
lympho T khác từ dạng chưa hoạt động biến thành dạng hoạt động. Điều chú ý ở
đây là sự hoạt hóa của IL2 chỉ có kết quả khi có sự trình diện kháng nguyên của đại
thực bào xảy ra đồng thời.
Lympho TC (Cytotoxic T cells) có khả năng nhận biết được các tế bào có
kháng nguyên lạ và trực tiếp tiêu diệt tế bào đó. Người ta chứng minh được TC có
khả năng nhận biết được những tế bào có chứa mầm bệnh bên trong và tiêu diệt tế
bào đó trước khi mầm bệnh sinh sản trong tế bào.
Lympho THB (Helper T cells for B cells) có ảnh hưởng đến miễn dịch dịch
thể. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, tế bào Lympho THB kích thích tế bào B
tiết ra kháng thể thông qua yếu tố hỗ trợ.

6



Lympho TDTH (Delayed Type Hypersensitivity T cells) có chức năng tiết ra
lymphokin khi gặp kháng nguyên lần 2. Lymphokin sẽ làm cho đại thực bào trở
thành dạng hoạt hóa, lôi kéo đại thực bào đến và kìm chân chúng lại, không cho
chúng rời khỏi vùng có kháng nguyên xâm nhập. Khi có lymphokin tác động, đại
thực bào sẽ thực bào một cách triệt để hơn và hiệu quả sẽ cao hơn nhiều.
Lympho TFR (Feed Back Regulator T cells) có chức năng điều hòa đáp ứng
miễn dịch để cho không có lympho T nào hoạt động mạnh quá hoặc yếu quá.
Lympho TS (Suppresson T cells) có chức năng giữ cho đáp ứng miễn dịch ở
mức độ nhất định.
2.2.2.3 Bạch cầu đơn nhân lớn (Monocyte)
Tế bào này có vai trò thực bào những vật lạ trong cơ thể. Khi thực bào những
vật lạ kháng nguyên thì đại thực bào sẽ biến chúng thành siêu kháng nguyên để
trình diện cho các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. Nhưng bạch cầu đơn nhân lớn
chui ra khỏi mạch máu và hoạt động ở mô bào được gọi là đại thực bào.
2.2.2.4 Bạch cầu trung tính (Neutrophils)
Bạch cầu trung tính hay còn gọi là tiểu thực bào. Bạch cầu trung tính đóng
vai trò quan trọng trong miễn dịch không đặc hiệu và phản ứng viêm của cơ thể.
2.2.2.5 Bạch cầu ái toan (Eosinophils)
Thường có mặt ở nơi xảy ra phản ứng viêm do ký sinh trùng, nó tăng lên
trong máu khi cơ thể nhiễm ký sinh trùng. Chức năng thực bào của bạch cầu ái toan
trong cơ thể gia cầm không rõ ràng như trên thú có vú.
2.2.2.6 Bạch cầu ái kiềm (Basophils)
Bạch cầu ái kiềm khi chui ra khỏi mạch đến được mô được gọi là tế bào
Mast. Tế bào Mast chứa nhiều histamin trong tế bào chất. Khi phản ứng miễn dịch
xảy ra trên bề mặt tế bào Mast, sẽ làm tổn thương màng tế bào và phóng thích
histamin gây phản ứng tức thời như mặt sưng, chảy nước mũi…những phản ứng
này ở gia cầm không rõ như trên thú có vú.


7


2.2.3 Hệ thống Ig (Immunoglobulin) của gà
Hệ thống Ig (Immunoglobulin) của gà chủ yếu gồm 3 lớp: IgG, IgA, IgM.

2.2.3.1 IgG Có trọng lượng phân tử 165-180.000; điểm đẳng điện 5,0 -5,6; lượng
glucid trong phân tử IgG là 5,5 – 6 %, nồng độ bình thường trong huyết thanh 5 – 7
mg%. IgG có thể truyền từ gà mẹ sang gà con qua lòng đỏ trứng và kháng thể này
đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn đầu của cuộc sống. Sau khi nở kháng thể
mẹ truyền giảm dần và hết hẳn vào ngày thứ 25. Sự sản xuất IgG được bắt đầu từ
ngày thứ 3 sau khi nở.
Chức năng của IgG là trung hòa độc tố, tham gia phản ứng ngưng kết, phản
ứng Arthus, qua lòng đỏ trứng để bảo vệ gà con trong giai đoạn đầu của cuộc sống.
2.2.3.2 IgA Có trọng lượng phân tử 170 - 200.000; nó được phân bố ở dịch tiết của
các xoang tự nhiên, dịch mật, niêm mạc ruột và trong huyết thanh. IgA cũng truyền
từ gà mẹ sang gà con nhưng con đường truyền là lòng trắng trứng. Vì thế IgA
không vào máu gà con mà nó vào dịch lỏng xoang niệu mô và sẽ phủ lên bề mặt
niêm mạc ruột tham gia miễn dịch tại chỗ ở đường tiêu hóa.
Chức năng của IgA là tham gia phản ứng ngưng kết, tham gia miễn dịch tại
chỗ ở niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp. IgA cũng qua lòng trắng trứng để bảo vệ
gia cầm con ở giai đoạn đầu của cuộc sống.
2.2.3.3 IgM có trọng lượng phân tử 880 - 890.000; lượng glucid trong phân tử IgM
là 6,6 %, nồng độ bình thường trong huyết thanh là 1- 2 mg%. IgM cũng có thể
truyền từ gà mẹ sang gà con qua lòng trắng trứng và tham gia miễn dịch tại chỗ ở
niêm mạc đường tiêu hóa, bảo vệ gà con trong những ngày đầu của cuộc sống.
Chức năng của IgM là tham gia phản ứng ngưng kết đặc biệt vi khuẩn gram
(-) và phản ứng Arthus. IgM thường xuất hiện sớm nhất khi có kháng nguyên xâm
nhập.
2.3 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù)

2.3.1 Định nghĩa
Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh dịch tả hoặc bệnh gà rù, là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh. Bệnh chủ yếu trên gà, gà tây và một số gia

8


cầm. Bệnh do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Đặc điểm lâm sàng của bệnh
thường liên hệ mật thiết với sự hủy hoại về trạng thái chung và những xáo trộn tiêu
hóa, hô hấp, thần kinh. Bệnh xảy ra ở hầu hết các nước có chăn nuôi gà trên thế giới
và tỷ lệ chết cao hay thấp tùy thuộc vào từng nước, từng vùng có biện pháp và quy
trình phòng bệnh tốt.
2.3.2 Lịch sử bệnh
Bệnh được mô tả lần đầu tiên ở Java (Indonesia) vào năm 1926 bởi
Kraneveld. Doyle đã phân lập được virus từ gà bệnh tại thành phố Newcastle thuộc
bang Tyne ở Anh Quốc vào năm 1927, từ đó được gọi là bệnh Newcastle
(Newcastle disease).
Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng ở khắp châu Âu
và nhiều vùng khác ở châu Phi.
Ở các nước nhiệt đới, bệnh cũng gây ra tỉ lệ chết cao, có triệu chứng cấp tính
điển hình của bệnh Newcastle như ở Đông Nam Á năm 1962, Colombia năm 1964.
Năm 1970, ở Hà Lan đã phân lập được virus từ vẹt, gà đẻ. Ở Đức và Anh,
virus được phân lập từ những loại chim ngoại nhập. Năm 1971, bệnh xảy ra ở
California gây thiệt hại lớn về kinh tế. Năm 1977, hội nghị gia cầm thế giới được tổ
chức tại Atlanta (Mỹ) đã kết luận rằng tất cả các chủng virus phân lập được ở
California, Trung Đông và Châu Âu có cùng serotype.
2.3.3 Căn bệnh học
- Phân loại:
Thuộc họ Paramyxoviridae. Họ phụ Paramyxovirinae.
Giống Rubulavirus.

Loài Newcastle disease virus

9


2.3.4 Hình thái và cấu trúc

Gai HN

Gai F
Chuỗi RNA

Khung protein

Vỏ bọc

Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
(Nguồn: />Virus Newcastle có bộ gen là RNA một sợi, đa hình thái: hình tròn, trụ, sợi,
có kích thước 100-500 nm, không phân đoạn, đối xứng xoắn, có vỏ bọc bản chất là
lipoprotein. Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi đơn RNA, có trọng khối phân tử:
5,2 -5,7 x 106 Da. Bộ gen của virus Newcastle gồm 15.156 nucleotide. Có 6 protein
được mã hóa: haemagglutinin-neuraminidase (HN), fusion protein (F), nuclocapsid
protien (NP), phosphorylated protein (P) kết hợp với nucleocapsid, matrix protein
(M) và protein L.
Trong số những protien này, có 2 protein tham gia vào hoạt động của virus,
đó là: protein HN và protein F.
Haemagglutinin gây ngưng kết hồng cầu bằng cách gắn vào thụ thể trên bề
mặt tế bào hồng cầu. Virus Newcastle có thể gây ngưng kết tất cả hồng cầu của các

10



loài lưỡng cư, bò sát và chim; nhưng thay đổi trên hồng cầu của trâu bò, dê, cừu,
heo và ngựa.
Neuraminidase: tách virus ra khỏi những tế bào hồng cầu đã ngưng kết. Tùy
từng chủng virus mà thời gian phá hủy liên kết giữa virus và tế bào hồng cầu khác
nhau, biến động từ 30 phút đến 24 giờ. Chức năng chính xác của enzyme này trong
sự tái sản của virus thì chưa biết, nhưng dường như là nó tháo bỏ thụ thể của virus
trên tế bào vật chủ để ngăn cản sự tái bám lại những hạt virus sau khi được giải
phóng vào những tế bào vật chủ đã bị nhiễm (Alexander, 2003).
Protein F: làm tan màng tế bào virus và tế bào vật chủ tại nơi gắn kết giữa 2
màng (giống như là sự hợp bào xảy ra khi hạt virus bị nảy chồi từ tế bào chủ)
(Alexander, 2003).
2.3.5 Nuôi cấy
2.3.5.1 Trên phôi gà
Virus Newcastle được nuôi cấy qua xoang niệu mô (allantoic) trên phôi gà 9
- 11 ngày tuổi, đặc tính này được ứng dụng để nuôi cấy và phân lập virus từ bệnh
phẩm. Khi nuôi cấy trên phôi gà, những chủng virus Newcastle độc lực mạnh gây
chết phôi dưới 60 giờ kể từ khi gây nhiễm, những chủng độc lực trung bình và yếu
thì thời gian chết phôi trên 60 giờ. Mổ khám những phôi chết thấy bệnh tích xuất
huyết dưới da, nhất là đầu, ngực bụng và chân.
2.3.5.2 Trên tế bào phôi gà
Các chủng virus Newcastle đều phát triển trên môi trường tế bào và gây hiện
tượng bệnh lý tế bào (CPE). Tế bào thường dùng là tế bào phôi gà, thận gà một lớp.
Chandra và Kumar (1972) đã nhân virus Newcastle trên tế bào phôi gà thấy hiện
tượng kết dính, sau 1- 2 giờ tế bào co lại, đến 48 giờ bị thoái hóa và cuối cùng tế
bào một lớp hoàn toàn bị phá hủy (Nguyễn Đình Quát, 2003).
Bệnh lý CPE có quan hệ đến độc lực của virus. Hạn chế hình thành mảng
trên tế bào phôi gà đối với những chủng virus có độc lực trung bình và yếu nhưng
sẽ gia tăng nếu thêm vào ion Mg2+ và trypsin.


11


2.3.6 Sức đề kháng
Virus dễ bị vô hoạt bởi formol, cồn, chất hòa tan lipid, NaOH 2 %, crezyl 5
%, nhiệt độ, tia cực tím. Ở 1- 4oC virus tồn tại 3-6 tháng, ở -20oC ít nhất là một
năm.
Chandra và Kumar (1972) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng
ngưng kết của virus cho thấy ở nhiệt độ 56 oC sau 1 giờ virus vẫn còn khả năng
ngưng kết, nhưng chủng Mukerswar và B1 chỉ chịu được 15- 30 phút (trích dẫn bởi
Nguyễn Đình Quát, 2003).
Virus Newcastle có thể tồn tại trong phân, vỏ trứng, lông, tường chuồng, một
số dụng cụ chăn nuôi, nước. Virus không hoạt động được trong nước sạch trong
vòng 1-2 ngày, nhưng có thể sống sót trong nhiều ngày ở ao hồ có nhiều chất hữu
cơ.
2.3.7 Phân loại
Dựa vào tính cường độc của virus, người ta chia 3 nhóm có độc lực theo thứ
tự giảm dần:
Nhóm Velogene (nhóm độc lực mạnh)
Những virus thuộc nhóm này có khả năng gây chết phôi 100 %, thời gian
chết phôi nhỏ hơn 60 giờ, bệnh tích rõ với những điểm xuất huyết trên phôi. Virus
này gây hủy hoại tế bào và tạo thành những mảng trong hoặc màu đỏ trên môi
trường nuôi cấy tế bào sợi phôi gà (CEF). Những virus thuộc nhóm này gây bệnh
nặng và tỷ lệ chết cao trong các đàn mới, dễ mẫn cảm với bệnh.
Virus nhóm này thường có tính phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic
Newcastle Disease) gây bệnh tích nặng đường tiêu hóa, điển hình là dạng của
Doyle. Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi (pneumotropes) và tính
hướng thần kinh (neurotropes) như thể hô hấp - thần kinh, người ta thường dùng
chủng này để chế vaccin chết.

Nhóm Mesogene (nhóm virus có động lực vừa)
Nhóm này có thể gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ có vài điểm xuất
huyết trên phôi. Nhóm virus này gây bệnh tích tế bào giống như nhóm Velogene

12


(trong tế bào sợi phôi gà CEF). Khi gây nhiễm theo con đường ngoại vi thì bệnh
gây ra ở thể nhẹ, nhưng nếu đưa vào não thì bệnh sẽ rất nặng. Virus nhóm này cũng
có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần kinh, được
Beaudetle mô tả năm 1946. Gồm 3 chủng M (Mustekwar), K (Komarop), H
(Herefod) dùng chế vaccine cho gà lớn.
Nhóm Lentogene (nhóm virus có độc lực yếu)
Nhóm này không gây chết phôi hoặc làm chết phôi sau 90 giờ, không gây
bệnh tích trên phôi. Virus nhóm này chỉ gây bệnh tích tế bào, khi bổ sung vào môi
trường chất Mg và Diethylamidnoethyl (D.E.A.E). Nhóm này bao gồm các chủng
B1, Lasota, F, thường dùng chế vaccine.
Virus này có tính hướng phổi, ít hay không độc, được Hitchner mô tả năm
1948. Thể ruột không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu, gây bệnh không
rõ ràng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
2.3.8 Truyền nhiễm học (Nguyễn Đình Quát, 2003)
2.3.8.1 Loài mắc bệnh
Nhiều loài cầm như gà, gà tây, bồ câu dễ cảm nhiễm. Mọi lứa tuổi đều cảm
thụ với bệnh, gia cầm non mẫn cảm hơn gia cầm lớn.
Vịt, ngỗng thì đề kháng với virus gây bệnh mạnh trên gà.
Virus có thể truyền qua trứng và những trứng này hiếm khi nở ra. Tuy nhiên
nếu nó vỡ ra thì gây nhiễm cho những gà con trong cùng máy ấp.
Những loài chim như loài két đóng vai trò vật mang trùng.
Vài loài hữu nhũ (đặc biệt là mèo và loài gặm nhấm), người cũng có thể bị
nhiễm.

Kaleta và Baldauf (1988) đã tổng kết rằng virus Newcastle gây nhiễm tối
thiểu 236 loài chim từ 27 bộ chim khác nhau. Họ nhấn mạnh rằng dấu hiệu lâm
sàng của bệnh rất khác nhau giữa các loài chim khác nhau. Hầu hết những loài thủy
cầm đề kháng với virus, nhưng những loài chim nuôi nhốt thành đàn mẫn cảm với
virus.

13


Theo Acha và Szyfres (1987), bệnh xảy ra không thường xuyên trên người,
chủ yếu là những công nhân tại lò mổ, nhân viên phòng thí nghiệm và những người
thực hiện việc chủng ngừa vaccine sống.
Thời gian ủ bệnh trên người thường 1-2 ngày, nhưng đôi khi đến 4 ngày. Dấu
hiệu lâm sàng gồm viêm kết mạc mắt với sung huyết, đau và sưng. Những hạch
bạch huyết mang tai cũng thường bị ảnh hưởng. Bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng
1 tuần lễ mà không có bất cứ biến chứng nào.
Con người nhạy với tất cả các type gây bệnh của virus, bao gồm cả những
virus vaccine nhược độc. Nguồn lây nhiễm virus chính cho người là từ gia cầm và
những sản phẩm của gia cầm cũng như virus được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm.
Bệnh được truyền qua khí dung trong lò mổ gia cầm và trong phòng thí nghiệm,
hoặc dùng tay vấy nhiễm virus (qua việc cầm bắt gia cầm nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc
virus) dụi mắt. Ở trại chăn nuôi, người chủng ngừa vaccine cho gia cầm có thể bị
nhiễm (Acha và Szyfres, 1987).
2.3.8.2 Đường lây truyền
Bệnh Newcastle lây lan theo hai phương thức:
Lây lan theo chiều dọc
Như truyền virus từ gà bố mẹ qua phôi. Pospisil và cộng sự (1991) chứng
minh sự hiện diện của virus nhược độc trong phôi gà và trong những gà con (bao
gồm gà 1 ngày tuổi) trên những đàn gà đẻ có chủng ngừa vaccine. Capua và cộng sự
(1993) điều tra nguyên nhân nhiễm virus Newcastle cường độc trên phôi trứng gà,

bằng cách lấy mẫu phân từ hậu môn của đàn gà mẹ để phân lập virus Newcastle và
đã phát hiện virus Newcastle cường độc, mặc dù là đàn gà mẹ và con đều có hàm
lượng lớn kháng thể chống bệnh Newcastle.
Lây theo chiều ngang
Trực tiếp: tiếp xúc giữa gà khỏe với gà bệnh hay gà mang trùng.
Gián tiếp: qua thức ăn nước uống, chất thải, chất độn chuồng, quầy thịt,
không khí, dụng cụ chăn nuôi, con người…

14


×