Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ TRÊN HEO VÀ BÒ SAU KHI TIÊM VACCINE AFTOPOR PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.78 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ TRÊN HEO VÀ BÒ SAU KHI
TIÊM VACCINE AFTOPOR PHÒNG BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: PHAN HẠNH NGUYÊN
Lớp: DH05DY
Ngành: Dược Thú Y
Niên khóa: 2005 – 2010

Tháng 8/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

PHAN HẠNH NGUYÊN

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ TRÊN HEO VÀ BÒ SAU KHI
TIÊM VACCINE AFTOPOR PHÒNG BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ Thú y chuyên ngành
Dược


Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN KHANH
ThS. HUỲNH THỊ THU HƯƠNG

Tháng 8/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Phan Hạnh Nguyên
Tên luận văn: “KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ TRÊN HEO VÀ BÒ SAU
KHI TIÊM VACCINE AFTOPOR PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và hội
đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn nuôi – Thú y.
Thủ Đức, ngày..….tháng…...năm 2010
Giáo viên hướng dẫn

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, tôi
đã nhận được sự chia sẻ và giúp đỡ của rất nhiều người thân, thầy cô và bạn bè thân
yêu. Để một phần nào tỏ lòng biết ơn, qua cuốn luận văn này tôi xin gởi những lời
cảm ơn sâu sắc đến:
Cha mẹ và những người thân đã luôn bên cạnh và ủng hộ tôi trong mọi hoàn
cảnh.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện tốt cho tôi được

học tập và có thời sinh viên tươi đẹp.
Thầy Nguyễn Văn Khanh, người đã hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành tốt bài
luận văn của mình và thầy cô khoa Chăn nuôi – Thú y đã cho tôi một nền tảng kiến
thức làm hành trang chuẩn bị bước vào đời.
Các anh chị trong trạm chẩn đoán – xét nghiệm – điều trị, nhất là chị Huỳnh
Thị Thu Hương, chị Đặng Thị Thu Hường và các anh chị trong phòng siêu vi –
huyết thanh đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng, xin gởi đến các bạn bè thân yêu của lớp DH05DY, cảm ơn vì đã
giúp tôi có được thời sinh viên thật đẹp.

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua đề tài “Khảo sát tỷ lệ bảo hộ trên heo và bò sau khi tiêm vaccine
Aftopor phòng bệnh lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” được
thực hiện từ ngày 1/4/2010 đến ngày 4/5/2010 tại Trạm Chẩn đoán – Xét nghiệm và
Điều trị thuộc Chi cục thú y TP.HCM, mẫu máu được tiến hành xét nghiệm bằng
phương pháp ELISA sandwich để phát hiện kháng thể phòng bệnh LMLM type O
trên heo và bò. Sau khi xét nghiệm 412 mẫu huyết thanh heo và 191 mẫu huyết
thanh bò, chúng tôi có những ghi nhận sau:
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên
heo tại địa bàn TP.HCM là 62,86 %.
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên
heo theo quận, huyện: Bình Chánh 61,25 %, Bình Tân 52,5 %, Cần Giờ 60 %, Củ
Chi 66,67 %, Gò Vấp 40 %, Hóc Môn 70 %, Nhà Bè 87,5 %, Quận 12 đạt 70 %,
Quận 9 đạt 60 %, Tân Bình 72,73 %, Tân Phú 25 %, Thủ Đức 65 %.
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên
heo theo khu vực chăn nuôi: ngoại thành đạt 67,6 %, nội thành đạt 46,15 %.
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên

heo theo qui mô: qui mô dưới 50 con đạt 61,39 %, qui mô từ 50 đến 100 con đạt
63,38 %, qui mô trên 100 con đạt 67,07 %.
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên
heo theo lứa tuổi: heo dưới 3 tháng tuổi đạt 66,98 %, heo từ 3 – 5 tháng tuổi đạt
62,11 %, heo trên 5 tháng tuổi đạt 59,49 %.
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò
tại địa bàn TP.HCM là 81,68 %.
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò
theo quận, huyện: Củ Chi đạt 77,5 %, Hóc Môn đạt 90,16 %, Quận 12 đạt 77,5 %,
Quận 9 đạt 85 %, Thủ Đức đạt 73,33 %.

iv


Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò
theo qui mô chăn nuôi: qui mô dưới 10 con đạt 90,32 %, qui mô từ 10 đến 20 con
đạt 73,33 %, qui mô trên 20 con đạt 90,32 %.
Tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò
theo thế hệ lai: Thế hệ lai F1 đạt 71,43 %, thế hệ lai F2 đạt 79,63%, thế hệ lai F3 đạt
86,27 %.

v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iii
Tóm tắt khóa luận....................................................................................................... iv

Mục lục....................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... ix
Danh sách các bảng ..................................................................................................... x
Danh sách các hình..................................................................................................... xi
Danh sách các sơ đồ .................................................................................................. xii
Danh sách các biểu đồ .............................................................................................. xiii
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu đề tài ....................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu.................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về bệnh lở mồm long móng (LMLM).................................................. 3
2.1.1 Khái niệm về bệnh ............................................................................................. 3
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh ....................................................................................... 3
2.1.3 Phân bố bệnh ...................................................................................................... 4
2.1.4 Thiệt hại do LMLM gây ra................................................................................. 5
2.2 Đặc điểm của virus LMLM ................................................................................... 6
2.2.1 Đặc điểm chung của virus LMLM ..................................................................... 6
2.2.2 Virus LMLM type O .......................................................................................... 8
2.3 Đặc điểm dịch tễ.................................................................................................... 9
2.3.1 Loài cảm thụ ....................................................................................................... 9
2.3.2 Chất chứa virus .................................................................................................. 9

vi


2.3.3 Đường xâm nhập và lây lan ............................................................................... 9
2.3.4 Cách sinh bệnh ................................................................................................. 10
2.4 Cơ chế sinh miễn dịch ......................................................................................... 11
2.5 Triệu chứng và bệnh tích..................................................................................... 12

2.5.1 Triệu chứng ...................................................................................................... 12
2.5.2 Bệnh tích .......................................................................................................... 13
2.6 Chẩn đoán............................................................................................................ 15
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng ......................................................................................... 15
2.6.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm ........................................................................... 15
2.7 Phòng và kiểm sóat bệnh LMLM ....................................................................... 17
2.7.1 Phòng bệnh LMLM .......................................................................................... 17
2.7.2 Kiểm soát dịch bệnh ......................................................................................... 17
2.8 Một số công trình nghiên cứu bệnh LMLM ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay . 18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 20
3.1 Thời gian và địa điểm.......................................................................................... 20
3.1.1 Thời gian .......................................................................................................... 20
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................... 20
3.2 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm ........................................................................... 20
3.2.1 Mẫu xét nghiệm................................................................................................ 20
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ........................................................................ 20
3.2.3 Bộ kít dùng trong chẩn đoán ............................................................................ 20
3.3 Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ........................................................... 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 21
3.4.1 Ước lượng mẫu khảo sát .................................................................................. 21
3.4.2 Cách bố trí lấy mẫu xét nghiệm ....................................................................... 21
3.4.3 Phương pháp lấy và xử lý mẫu......................................................................... 22
3.4.4 Phương pháp xét nghiệm.................................................................................. 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 29

vii


4.1 Tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên heo đã được
tiêm vaccine. ............................................................................................................. 29

4.1.1 Nhận xét chung về tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O
trên heo đã được tiêm vaccine................................................................................... 29
4.1.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM
type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo quận, huyện chăn nuôi ........................... 32
4.1.3 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM
type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo khu vực chăn nuôi.................................. 34
4.1.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM
type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo qui mô chăn nuôi ................................... 35
4.1.5 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM
type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo lứa tuổi heo. ........................................... 37
4.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò đã được
tiêm vaccine. ............................................................................................................. 39
4.2.1 Nhận xét chung về tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O
trên bò đã được tiêm vaccine. ................................................................................... 39
4.2.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM
type O trên bò sau khi tiêm vaccine theo quận, huyện ............................................. 40
4.2.3 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM
type O trên bò sau khi tiêm vaccine theo qui mô chăn nuôi. .................................... 42
4.2.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM
type O trên bò sau khi tiêm vaccine theo thế hệ lai. ................................................. 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 47
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 47
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 48
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 49
Phụ lục ...................................................................................................................... 52

viii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

CCTY: Chi cục thú y
CPE: Cytopathological effect
ELISA: Enzyme linked immunosorbent assay.
LMLM: Lở mồm long móng
OD: Optical density
OIE: Office International of Epizooties
PCR: Polymerase chain reaction
PI: Percent inhibition
PRRS: Porcine reproductive and respiratory syndrome
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
SVD: Swine vesicular disease
VE: Vesicular exanthema
VP: Viral protein
VS: Vesicular Stomatitis.

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bảng bố trí lấy mẫu huyết thanh heo cho khảo sát .................................... 22
Bảng 3.2 Vị trí phân bố mẫu huyết thanh xét nghiệm và đối chứng ........................ 26
Bảng 3.3 Điều kiện của đối chứng ............................................................................ 27
Bảng 3.4 Điều kiện giá trị chấp nhận của đối chứng ................................................ 27
Bảng 4.1 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên heo tiêm
vaccine qua các năm trên địa bàn tp.HCM. .............................................................. 29
Bảng 4.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh
LMLM type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo quận, huyện chăn nuôi .............. 32
Bảng 4.3 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh
LMLM type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo khu vực chăn nuôi..................... 34

Bảng 4.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh
LMLM type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo qui mô chăn nuôi ...................... 36
Bảng 4.5 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh
LMLM type O trên heo sau khi tiêm vaccine theo lứa tuổi heo. .............................. 38
Bảng 4.6 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh
LMLM type O trên bò sau khi tiêm vaccine theo quận, huyện. ............................... 40
Bảng 4.7 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh
LMLM type O trên bò sau khi tiêm vaccine theo qui mô chăn nuôi. ....................... 42
Bảng 4.8 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ phòng bệnh
LMLM type O trên bò sau khi tiêm vaccine theo thế hệ lai. .................................... 44

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Giết và chôn đàn bò sữa bị nhiễm bệnh LMLM ..............................................6
Hình 2.2 Hình thái và cấu trúc virus LMLM ....................................................................7
Hình 2.3 Mụn nước ở vú bò ..............................................................................................13
Hình 2.4 Mụn nước ở mũi heo .................................................................................. 13
Hình 2.5 Long móng ở heo ...........................................................................................…13
Hình 2.6 Mụn nước ở lưỡi heo .................................................................................. 13
Hình 2.7 Bệnh tích tim cọp ở thú non ..............................................................................14
Hình 2.8 Tế bào biểu bì thuộc lớp stratum spinosum bị thoái hóa và sự hình thành
mụn nước. ............................................................................................................................14
Hình 3.1 Xét nghiệm ELISA trên vĩ 96 giếng ................................................................25

xi



DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ chế sinh bệnh....................................................................................... 11
Sơ đồ 3.1 Cơ chế của phản ứng ELISA sandwich .................................................... 26

xii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên heo tiêm
vaccine qua các năm trên địa bàn Tp.HCM .............................................................. 30
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên heo tiêm
vaccine theo quận, huyện chăn nuôi ......................................................................... 33
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên heo tiêm
vaccine theo khu vực chăn nuôi ................................................................................ 35
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên heo tiêm
vaccine theo khu vực chăn nuôi ................................................................................ 36
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên heo tiêm
vaccine theo lứa tuổi heo........................................................................................... 38
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò tiêm
vaccine theo quận, huyện .......................................................................................... 41
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò tiêm
vaccine theo qui mô chăn nuôi .................................................................................. 43
Biểu đồ 4.8 Tỷ lệ huyết thanh đạt bảo hộ phòng bệnh LMLM type O trên bò tiêm
vaccine theo thế hệ lai ............................................................................................... 45

xiii



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Những năm gần đây tình hình dịch bệnh trên gia súc diễn biến khá phức tạp
làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Trong đó, lở mồm long móng là một
trong số những dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cho nhân dân và cho đất
nước. Do tính chất lây lan nhanh và có nhiều loại động vật cảm nhiễm (như heo, bò,
cừu, hươu nai,..) nên dịch bệnh lở mồm long móng là điều đáng lo ngại cho tất cả
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
Hồ Chí Minh là thành phố có một nền công nghiệp khá phát triển bên cạnh
nền chăn nuôi đa dạng. Tính đến thời điểm tháng 11 năm 2008, trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh có tổng đàn heo là 333.549 con và 10.652 hộ chăn nuôi heo, đàn
bò sữa là 69.755 con và 8.347 hộ nuôi bò sữa (Cục thú y, 2009). Do sự đa dạng
trong chăn nuôi nên vấn đề quản lý dịch bệnh nói chung và bệnh lở mồm long móng
nói riêng là rất phức tạp đối với địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm hạn chế
được dịch bệnh, hàng năm Chi cục thú y thành phố Hồ Chí Minh tiến hành việc
tiêm vaccine Aftopor trên đàn heo, bò ở địa bàn thành phố.
Aftopor là vaccine nhũ dầu có chất bổ trợ, vô hoạt và thuần khiết phòng bệnh
lở mồm long móng trên heo và thú nhai lại do công ty Merial, Pháp sản xuất (Thái
Thị Thủy Phượng, 2006). Đây là vaccine được Chi Cục Thú Y thành phố sử dụng
để phòng bệnh lở mồm long móng trên đàn gia súc tại địa bàn.
Để đánh giá khả năng sinh kháng thể và mức độ bảo hộ của vaccine đối với
đàn gia súc, được sự đồng ý của trạm Chẩn đoán – Xét nghiệm – Điều trị thuộc Chi
cục thú y thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của Ts. Nguyễn Văn Khanh

1


và Ths. Huỳnh Thị Thu Hương, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tỷ

lệ bảo hộ trên heo và bò sau khi tiêm vaccine Aftopor phòng bệnh lở mồm long
móng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
1.2 Mục tiêu đề tài
Dùng kỹ thuật ELISA kiểm tra kháng thể kháng virus lở mồm long móng
type O trên heo, bò sau khi tiêm vaccine Aftopor để đánh giá hiệu quả tiêm phòng.
1.3 Yêu cầu
Đánh giá tỷ lệ heo, bò có đủ khả năng bảo hộ đối với virus lở mồm long
móng type O sau khi tiêm phòng bằng vaccine Aftopor.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo kháng thể kháng virus lở
mồm long móng:
Đối với heo: khu vực chăn nuôi, địa bàn chăn nuôi, quy mô đàn và lứa tuổi.
Đối với bò: địa bàn chăn nuôi, quy mô chăn nuôi và thế hệ lai.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về bệnh lở mồm long móng (LMLM)
2.1.1 Khái niệm về bệnh
Lở mồm long móng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh trên
nhiều loại gia súc có móng chẻ, do một loại virus hướng thượng bì với các đặc điểm
là sốt, nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, da viền móng, kẽ móng, trên đầu vú, bầu
vú và gây chết ở gia súc non (Lê Anh Phụng, 2006).
Mặc dù bệnh xuất hiện thường nhẹ, tỷ lệ tử vong thấp nhưng sự thiệt hại về
kinh tế rất lớn do gia súc bị bệnh mất sức sản xuất, chi phí cho việc dập dịch quá
lớn (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2008). Bệnh nằm trong danh mục những bệnh phải
công bố dịch ở tất cả các quốc gia và được xếp vào danh mục A của tổ chức Dịch tễ
Thế giới (OIE).
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh

Theo thông tin tổng hợp từ Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) và Thái Thị Thủy
Phượng (2006):
Năm 1514: lần đầu tiên bệnh được mô tả bởi tác giả người Ý Frascastorius.
Năm 1897: Loefffler và Frosch xác định nguyên nhân gây bệnh LMLM
không phải do vi khuẩn mà là một vi sinh vật có thể qua lọc được.
Năm 1920: Waldmann và Pape chứng minh tính cảm thụ của bọ (cobay) đối
với virus.
Năm 1922: Vallée và Carré tìm thấy tính đa dạng của huyết thanh miễn dịch
chống virus (týp O và týp A).
Năm 1926: Waldmann và Trautwein tìm ra virus týp C. Sau đó, Lawrence
khám phá ra các týp SAT 1, SAT 2, SAT 3 và Asia 1.

3


2.1.3 Phân bố bệnh
2.1.3.1 Bệnh LMLM trên thế giới
Trong 5 năm (1981 – 1985) dịch đã xuất hiện ở 80 nước. Ở Châu Âu có 804
ổ dịch tại 12 nước do các virut thuộc týp O, A, C. Ở Châu Á, dịch đã có mặt tại 11
nước chủ yếu là do virut thuộc týp Asia 1 gây ra. Ở Châu Phi, nhiều ổ dịch nổ ra
chủ yếu là do các chủng C, SAT 1, SAT 2, SAT 3 (Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
Đến năm 1989, theo thông báo của OIE, dịch LMLM đã xảy ra ở 53 nước
trên khắp 4 châu lục: Á, Âu, Phi, Nam Mỹ (Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
Trong những năm tiếp theo, nhiều nước đã khống chế và thanh toán thành
công được dịch bệnh.
Năm 2001, dịch đã tái phát và gây tổn thất nặng nề ở Anh và các nước thuộc
Châu Âu khác và virus gây bệnh thuộc týp O. Tính đến tháng 7/2001, tổng số có
trên 20 nước có dịch LMLM xảy ra (Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
Năm 2004, không có dịch LMLM được báo cáo chính thức trong các nước
được OIE công nhận không có bệnh không tiêm phòng. Tuy nhiên, dịch có xảy ra

tại vùng giám sát chung quanh vùng không có bệnh (Nam Phi) và những vùng gần
đây không xảy ra bệnh (Nga, Mông Cổ, Peru, Braxin và Colombia) (Thái Thị Thủy
Phượng, 2006).
2.1.3.2 Bệnh LMLM ở Việt Nam
Bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang. Sau đó, dịch
xảy ra ở miền Trung và Nam bộ.
Dịch LMLM đã xảy ra trên trâu, bò liên tục suốt thời gian từ 1975 – 2005,
trên lợn từ 1992 – 2005 và gây thiệt hại nặng nề nhất vào các năm 1993, 1995,
1999, 2000 (Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
Theo thông báo thống kê của Cục Thú y năm 2009:
Năm 2006: Cả nước có 484 phường, xã; 178 quận, huyện; 41 tỉnh, thành phố
xảy ra dịch bệnh LMLM.
Năm 2007: Có 36 tỉnh trên 3 miền có dịch (26 tỉnh có dịch bệnh trên trâu bò,
29 tỉnh có dịch bệnh trên heo, 18 tỉnh có dịch bệnh trên trâu bò và heo), virus gây

4


bệnh hầu hết do serotype O, riêng tại Phú Yên serotype A, tại Quảng Trị, Thanh
Hóa serotype Asia 1.
Năm 2008: Có 128 phường, xã; 47 huyện; 14 tỉnh, thành phố xảy ra dịch
bệnh LMLM (xuất hiện serotype A trên trâu bò tại tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh).
6 tháng đầu năm 2009: Cả nước có 15 tỉnh có dịch LMLM, virus gây bệnh là
serotype O, A trên trâu bò, serotype O trên heo.
Dịch bệnh LMLM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo thống kê của
cục thú y năm 2009 như sau:
Năm 2006: đã phát hiện và xử lý 911 gia súc mắc bệnh LMLM và gia súc
chung đàn tại quận 8, 9, Bình Tân, huyện Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh và Hóc
Môn.
Năm 2007: đã phát hiện và xử lý 2.297 gia súc mắc bệnh LMLM và gia súc

chung đàn tại 10 phường, xã, thuộc 4 quận, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn,
Bình Tân.
Năm 2008: không phát hiện trường hợp bệnh LMLM tại hộ, CSCN; tại cơ sở
giết mổ (CSGM) xử lý 133 heo bệnh LMLM có nguồn gốc từ tỉnh Đồng Nai.
6 tháng đầu năm 2009 đến nay: không phát hiện trường hợp bệnh LMLM.
2.1.4 Thiệt hại do LMLM gây ra
Bệnh LMLM là một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn nhất, ảnh
hưởng đến nền chăn nuôi, nhất là chăn nuôi công nghiệp của bất kỳ quốc gia nào.
Mặc dù tỷ lệ chết thấp (2-5 % ở vật trưởng thành) nhưng bệnh làm giảm khả năng
sản xuất của động vật, và ảnh hưởng đến lĩnh vực thương mại quốc tế về động vật
và sản phẩm động vật của các nước. Việc có hay không có bệnh LMLM là một
trong những tiêu chí trong quan hệ buôn bán quốc tế và mọi quốc qia đều sử dụng
nó như một vũ khí thương mại ( Knowles và Samuel, 2003).
Một số ví dụ về thiệt hại nặng nề do bệnh LMLM gây ra: tháng 3/1997 dịch
đã tái phát lại trên toàn lãnh thổ Đài Loan với tốc độ vũ bão gây tổn thất ước tính
trên 2 tỷ USD đối với thị trường xuất khẩu ở Nhật, Hàn Quốc, (FAO, 1997). Còn
đối với đại dịch năm 2001 tại nước Anh đã làm nước này hủy gần 4 triệu gia súc

5


bệnh gây thiệt hại kinh tế ước tính 20 tỷ bảng Anh. Hàng năm, bệnh LMLM làm
giảm khoảng 25 % sản lượng chăn nuôi ở tất cả nước có dịch bệnh (Thái Thị Thủy
Phượng, 2006).

Hình 2.1 Giết và chôn đàn bò sữa bị nhiễm bệnh LMLM
(Nguồn: Kobayashi, 2005)
Nhìn chung, bệnh LMLM gây thiệt hại kinh tế nặng nề do làm giảm sức sản
xuất, làm chết động vật. Bên cạnh đó bệnh còn gây tốn kém cho công tác phòng
chống dịch, ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt xã hội, du lịch ở những vùng có dịch,

thậm chí tình hình chính trị ở nước có dịch xảy ra.
2.2 Đặc điểm của virus LMLM
2.2.1 Đặc điểm chung của virus LMLM
2.2.1.1 Phân loại
Là RNA virus
Họ: Picornaviridae
Giống: Aphthovirus
2.2.1.2 Hình thái và cấu trúc
Hình thái
Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc (Thái Thị Thủy
Phượng, 2006; Nguyễn Bá Hiên, 2008). Hạt virus gồm phần trung tâm là acid
nucleid chiếm 31 %, được bao bọc bởi một capside gồm 60 capsomere, không vỏ
bọc. Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có dạng hình cầu hay hình dâu, đường
kính 20 – 28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 10 đỉnh.

6


Hình 2.2 Hình thái và cấu trúc virus LMLM
(Nguồn: Avis Group, 2002).
Cấu trúc kháng nguyên: virus LMLM có 7 serotyp: O, A, C, SAT1, SAT2,
SAT3, Asia1 và nhiều subtype gây bệnh có triệu chứng giống nhau nhưng không
gây miễn dịch chéo (Lê Anh Phụng, 2006)
Virus có cấu trúc RNA 1 sợi, không có tính sinh kháng thể và đặc tính kháng
nguyên nhưng có vai trò trong gây nhiễm.
Có 4 loại protein tạo nên capside có tính chất kháng nguyên và khả năng sinh
kháng thể: VP1, VP2, VP3, VP4 (VP: viral protein). VP1, VP2, VP3 tạo nên một bề
mặt của khối 20 mặt đối xứng (phân tử 12S) còn VP4 là protein bên trong capside,
kết dính RNA virus với mặt trong của hộp protein (capside). VP1 ở ngoài cùng
tham gia trong việc cố định virus trên những tế bào và tạo nên một trong những yếu

tố cấu trúc sinh miễn dịch căn bản (Trần Thanh Phong, 1996; Nguyễn Tiến Dũng,
2000; Tô Long Thành, 2000). Ngoài ra, những protein khác như L, 2A – C và 3A –
D tuy không phải là phần của cấu trúc capside nhưng chúng cũng tạo ra những đáp
ứng kháng thể ở động vật nhiễm bệnh (Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
2.2.1.3 Nuôi cấy virus LMLM
Virus LMLM là virus có tính hướng thượng bì nên có thể nuôi cấy trên
thượng bì lưỡi bò, tế bào tuyến giáp hoặc tế bào thận, gây bệnh tích tế bào (CPE)
sau 24 – 48 h. Không tạo thể bao hàm (Lê Anh Phụng, 2006).

7


2.2.1.4 Sức đề kháng
Virus có sức đề kháng khá cao đối với ngoại cảnh, có thể chịu lạnh, khô
(Nguyễn Bá Hiên, 2008; Lê Anh Phụng, 2006). Sự tồn tại của virus khá lâu trong
đất, trên lông của súc vật (4 tuần), trong cỏ khô (8 – 15 tuần). Đặc biệt tồn tại rất lâu
trong thịt và sản phẩm bảo quản lạnh (Nguyễn Bá Hiên, 2008).
Bền vững trong khoảng pH từ 7 – 7,7, nhanh chóng bị vô hoạt ở độ pH cao
hoặc thấp (pH < 6 và pH > 9) (Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
Do virus LMLM ở dạng trần nên đề kháng hầu hết yếu tố vật lý và hóa học
(Trần Thanh Phong, 1996). Virus bị nhanh chóng phá hủy bởi base và formol.
Ngoài ra, virus còn có thể bị vô hoạt bằng hydroxide potassium (2 %), betapropiolactone (0,4 %), ethylene imine, ethylene oxide, sodium carbonat…(Thái Thị
Thủy Phượng, 2006).
2.2.2 Virus LMLM type O
Trước đây virus LMLM type O được chia thành 10 hay 11 subtype có tính
kháng nguyên khác nhau. Nhưng hiện nay người ta thấy các biến dị về tính kháng
nguyên của serotype này không nhiều như đã nghĩ và với một số lượng vaccine
tương đối cũng đã có thể bảo vệ hầu hết các đàn gia súc ở các ổ dịch ngoài thực địa.
Tuy nhiên, sự đa dạng về di truyền thì rộng lớn hơn nhiều, cho phép phân loại thành
nhiều dòng riêng biệt (Samuel và Knowles, 2003).

Theo Samuel và Knowles (2003), gần đây, 8 topotype (được chia thành các
dòng riêng biệt theo đặc tính di truyền và khu vực địa lý) của virus LMLM type O
đã được mô tả với các tên: Cathay, Trung Đông – Nam Á (Middle East – South
Asia, ME – SA), Đông Nam Á (South East Asia, SEA), châu Âu – Nam Mỹ (Euro –
SA), Indonesia-1 (ISA-1), Indonesia-2 (ISA-2), Đông Phi (EA), Tây Phi (WA).
Trong đó ISA-1 và ISA-2 đã tuyệt chủng.
Type O là type phổ biến nhất trong các type LMLM đã được chẩn đoán
dương tính từ các mẫu bệnh phẩm gởi về phòng thí nghiệm chuẩn thế giới về
LMLM và hiện tại phần lớn các mẫu nhiễm virus type O đều thuộc topotype ME –
SA (Samuel và Knowles, 2003).

8


2.3 Đặc điểm dịch tễ
2.3.1 Loài cảm thụ
2.3.1.1 Trong tự nhiên
Chủ yếu gây bệnh trên thú móng chẻ (bò, trâu, heo, cừu, dê, lạc đà, trâu bò
rừng, hươu nai,…)
Ít gây bệnh cho voi, tê giác, hươu cao cổ, nhím chuột
Không gây bệnh cho ngựa, loài cầm.
Người hiếm khi bệnh (Lê Anh Phụng, 2006)
Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm bệnh, bệnh có thể gây chết thú non.
2.3.1.2 Trong phòng thí nghiệm
Thường tiêm bệnh phẩm vào nội bì gan bàn chân chuột lang. Có thể dùng
chuột nhắt 7 – 10 ngày tuổi tiêm phúc mạc, tiêm nội bì lưỡi của bò, heo. Bê chưa bú
sữa đầu sẽ bị chết nếu tiêm virus vào phúc mạc (Nguyễn Bá Hiên, 2008; Lê Anh
Phụng, 2006; Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
2.3.2 Chất chứa virus
Trong cơ thể mắc bệnh, virus có nhiều trong các mụn nước ở hạch lympho,

các cơ quan nội tạng (Nguyễn Bá Hiên, 2008).
Trong giai đoạn ủ bệnh thì virus xuất hiện trong máu 32 giờ, trong bắp thịt
20 giờ trước khi xuất hiện mụn nước và sốt cao (Trần Thanh Phong, 1996). Máu
mất độc lực khi các mụn nước được hình thành (Nguyễn Bá Hiên, 2008).
Virus còn có trong các chất bài xuất của vật bệnh và vật khỏi bệnh như: nước
bọt, nước tiểu, phân, sữa…Tuy nhiên, ở heo sau khi khỏi bệnh thì không có hiện
tượng này (Nguyễn Tiến Dũng, 2000).
2.3.3 Đường xâm nhập và lây lan
Theo Lê Anh Phụng (2006), virus xâm nhập vào cơ thể động vật chủ yếu qua
hô hấp và tiêu hóa. Ngoài ra, virus có thể xâm nhập qua các vết thương trên da,
niêm mạc đường sinh dục (Nguyễn Bá Hiên, 2008)

9


Theo các tác giả Phạm Sỹ Lăng (2006), Nguyễn Tiến Dũng (2000), Trần
Thanh Phong (1996) và Nguyễn Vĩnh Phước (1978) thì cách truyền bệnh LMLM
rất đa dạng:
Bệnh có thể lây trực tiếp qua tiếp xúc với thú bệnh, các chất tiết của thú
bệnh. Bên cạnh đó việc lây lan gián tiếp qua thức ăn, dụng cụ, người chăm sóc, các
thú trung gian truyền bệnh như chuột, mèo, chó, gia cầm…cũng giúp bệnh lây lan
nhanh và rộng hơn.
Ngoài ra yếu tố như gió, suối, khách du lịch và xe cộ của họ …đều có thể
làm lây lan bệnh.
2.3.4 Cách sinh bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên (2008), Lê Anh Phụng (2006), Trần Thanh Phong
(1996) và Nguyễn Vĩnh Phước (1978), thời kỳ nung bệnh LMLM thường ngắn: 1 –
3 ngày sau khi gây bệnh thực nghiệm; từ 2 – 7 ngày có khi đến 11 ngày khi nhiễm
bệnh trong tự nhiên. Nếu gia súc đã được tiêm phòng hay có miễn dịch rồi thì thời
gian nung bệnh rất dài và chỉ phát hiện được sau 20 ngày.

Virus LMLM có tính hướng thượng bì, vì vậy sau khi xâm nhập qua vết
thương trên da hoặc niêm mạc đường tiêu hóa, nó nhân lên trước tiên ở nơi xâm
nhập, hình thành các mụn nước sơ phát (thường không phát hiện được vì con vật
còn khỏe mạnh). Sau đó virus xâm nhập vào mạch bạch huyết, các tổ chức lympho
và lan vào các phủ tạng, máu. Khi máu bị nhiễm trùng, con vật bị sốt. Do tính
hướng thượng bì, virus theo máu xâm nhập vào các tế bào thượng bì non đang phân
chia mạnh như ở xoang miệng, kẽ móng, núm vú con cái, ở đầu mõm lợn và hình
thành các mụn nước thứ phát (Sơ đồ 2.1). Mụn này phát triển to và nhô lên, dịch
chứa trong đó hơi đục nhưng không bao giờ sinh mủ. Sau khi mụn vỡ ra không để
lại sẹo do lớp thượng bì tầng manpighi hoàn sinh nhanh chóng. Chỉ có các mụn
nước sau khi vỡ bị nhiễm khuẩn mới tạo ra vết loét, sinh mủ và gây hoại tử.

10


Virus xâm nhập

Niêm mạc hầu họng

Mụn sơ phát (tại chỗ)

Máu (viremia)

Sốt
2 – 3 ngày

Thượng bì vẩy

Phủ tạng




Móng chân

Xoang miệng

Mụn thứ phát
Sơ đồ 2.1 Cơ chế sinh bệnh
(nguồn: Lê Anh Phụng, 2006)
Virus LMLM gây ra cho những vật bệnh qua khỏi một trạng thái miễn dịch
chủ động, miễn dịch này có thể kéo dài đến 2 năm. Tuy vậy những con khỏi bệnh
vẫn có thể nhiễm phải 1 type hay subtype LMLM mới mà cơ thể con vật này chưa
có miễn dịch.
2.4 Cơ chế sinh miễn dịch
Theo trích dẫn của Thái Thị Thủy Phượng (2006), tính miễn dịch của cơ thể
động vật đối với bệnh LMLM được giải thích như sau:
Miễn dịch cục bộ: không đặc trưng, sẵn có trong cơ thể (niêm mạc, hạch…)
Miễn dịch dịch thể: sau khi virus xâm nhập và nhân lên, chúng phá hủy tế
bào, gây sốt và tạo miễn dịch. Khi nhiệt độ giảm thì miễn dịch cơ thể phát triển.
Kháng thể đặc hiệu có sớm nhất là 3 ngày sau khi mắc bệnh, số lượng nhiều nhất
lúc 4 – 21 ngày, tồn tại 4 – 6 tháng, sau đó giảm dần (đối với bò). Ở lợn, giai đoạn
miễn dịch ngắn hơn. Miễn dịch tự nhiên ở lợn cũng chỉ kéo dài nhiều nhất là 6
tháng. Giai đoạn giảm kháng thể từ 6 – 12 tháng và độ mẫn cảm đối với bệnh này
ngày một tăng lên. Nếu trong giai đoạn này bị nhiễm virus thì gây nên miễn dịch
cao hơn. Điều này rất quan trọng trong công tác tiêm phòng, nếu tiêm lặp lại nhiều

11



×