BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM FEEDMAX
VÀO KHẨU PHẦN HEO CON SAU CAI SỮA
TỪ 28 – 60 NGÀY TUỔI
Sinh viên thực hiện: PHAN DANH ĐÌNH
Lớp DH05TY
Ngành: Thú Y
Niên khoá: 2005 - 2010
THÁNG 08/2010
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
PHAN DANH ĐÌNH
THỬ NGHIỆM VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM FEEDMAX
VÀO KHẨU PHẦN HEO CON SAU CAI SỮA
TỪ 28 – 60 NGÀY TUỔI
Khoá luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS BÙI HUY NHƯ PHÚC
KS. LÊ THANH NGHỊ
THÁNG 08/2010
i
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Phan Danh Đình
Tên luận văn: “Thử nghiệm việc bổ sung chế phẩm FEEDMAX® vào khẩu phần
heo con sau cai sữa từ 28 – 60 ngày tuổi”.
Đã hoàn thành sửa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn
và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn
Nuôi – Thú Y ngày ……/……/ 20……...
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. BÙI HUY NHƯ PHÚC
ii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ
Con cảm ơn Ba Mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và suốt đời hi sinh cho con có
được những gì tốt đẹp nhất, bên cạnh Ba Mẹ còn các Anh Chị luôn bên tôi động
viên và tạo mọi điều kiện cho tôi đi học để tôi có ngày hôm nay. Con xin ghi ơn mọi
người ! .
Thành kính ghi ơn
PGS.TS. Bùi Huy Như Phúc đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y – Bộ Môn Dinh Dưỡng Động Vật.
Cùng toàn thể quí thầy, quí cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quí báu cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành biết ơn
Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo Phú Sơn.
Cùng toàn thể cô chú, anh chị công nhân viên Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi
Phú Sơn đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Anh Lê Thanh Nghị, người đã tạo mọi điều kiện về phần vật chất cho tôi
hoàn thành tốt thí nghiệm.
Cám ơn
Tất cả các bạn trong lớp Thú y 31 và ngoài lớp đã động viên giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên “THỬ NGHIỆM VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM FEEDMAX®
VÀO KHẨU PHẦN HEO CAI SỮA TỪ 28 – 60 NGÀY TUỔI” được tiến hành tại
Công ty cổ phần chăn nuôi heo Phú Sơn, ấp Bắc Sơn - huyện Thống Nhất - tỉnh
Đồng Nai. Thời gian từ ngày 15/03/2010 đến ngày 15/07/2010. Thí nghiệm được bố
trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố.
Kết quả thu được như sau:
Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày): lô 2 cao nhất (325,46 g/con/ngày), kế tiếp
là lô 3 (322,02 g/con/ngày), mức cao tương ứng là 10,6 % (P < 0,05) và 9,4 % so
với lô đối chứng (294,3 g/con/ngày).
Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân ở lô 1, 2, 3 tương ứng là: 493; 515 và 487
g/con/ngày. Tuy nhiên sự khác biệt giữa các lô là không có ý nghĩa về mặt thống kê
(P>0,05).
Chỉ số chuyển biến thức ăn (FCR) thấp nhất ở lô 3 (FCR = 1,53), kế đến là
lô 2 (FCR = 1,59) với mức giảm tương ứng là 10,53 % và 7,02 % so với lô đối
chứng (FCR = 1,71). Tuy nhiên sự khác biệt giữa các lô chưa đủ có ý nghĩa về mặt
thống kê (P > 0,05)
Tỉ lệ tiêu chảy của heo khi kết thúc thí nghiệm ở lô 1 cao nhất là 3,2 % và
thấp nhất ở lô 2 ( 2,6 %) còn tỉ lệ tiêu chảy lô 3 ( 2,9 % ), với P>0,05.
Chi phí thức ăn cho thức ăn cho mỗi kg tăng trọng trọng lô đối chứng (
22144 đồng), kế đến lô 2 (20816 đồng) và thấp nhất ở lô 3 (20249 đồng).
iv
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO ................................................................................... i
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.......................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................x
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích - Yêu cầu ..............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của heo con sau cai sữa ...............................................3
2.1.1 Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của heo ...................................................................3
2.1.2 Sự tiêu hóa và hấp thu protein............................................................................3
2.1.3 Sự tiêu hóa và hấp thu glucid .............................................................................4
2.1.4 Sự tiêu hóa và hấp thu lipid................................................................................4
2.1.5 Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa ...................................................................4
2.2 Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa và bệnh tiêu chảy ở heo con .........................5
2.2.1 Do vi khuẩn ........................................................................................................5
2.2.2 Do kí sinh trùng ..................................................................................................6
2.2.3 Do virus ..............................................................................................................6
2.2.4 Do ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ............................................7
2.2.5 Cách sinh bệnh của bệnh tiêu chảy ....................................................................8
2.3 Giới thiệu sơ lược về sản phẩm Feedmax® ..........................................................9
Bảng 2.2 giới thiệu sơ lược về sản phẩm Feedmax® ..................................................9
v
2.4 Một số nghiên cứu về các loại thảo dược trong chăn nuôi ...................................9
2.5 Giới thiệu một vài cây thảo dược có trong sản phẩm .........................................10
2.5.1 Cây cam thảo. ...................................................................................................10
2.5.2 Cây hoàng kỳ....................................................................................................14
2.5.3 La hán quả ........................................................................................................16
2.6 Sơ lược về công ty chăn nuôi heo Phú Sơn ........................................................18
2.6.1 Vị trí địa lý ......................................................................................................18
2.6.2 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................18
2.6.3 Mục tiêu của công ty ........................................................................................19
2.6.4 Cơ cấu đàn .......................................................................................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................20
3.1 Nội dung thí nghiệm............................................................................................20
3.2 Thời gian và địa điểm thực hiện thí nghiệm .......................................................20
3.2.1 Thời gian ..........................................................................................................20
3.2.2 Địa điểm ...........................................................................................................20
3.3 Phương pháp thí nghiệm .....................................................................................20
3.3.1 Đối tượng .........................................................................................................20
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................20
3.4.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm.....................................................................................20
3.4.4 Thức ăn thí nghiệm. .........................................................................................21
3.4 Điều kiện thí nghiệm. ..........................................................................................22
3.4.1 Chuồng trại ......................................................................................................22
3.4.2 Chăm sóc nuôi dưỡng ......................................................................................22
3.4.3 Quy trình tiêm phòng .......................................................................................23
3.4.4 Vệ sinh phòng bệnh..........................................................................................24
3.4.5 Nhiệt độ trung bình của các đợt thí nghiệm .....................................................24
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................24
3.5.1 Tăng trọng ........................................................................................................24
3.5.2 Lượng ăn và hệ số biến chuyển thức ăn ...........................................................25
vi
3.5.3 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy (TLNCTC %)...........................................................25
3.5.5. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................25
3.5.6 Xử lí số liệu ......................................................................................................25
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................26
4.1 Trọng lượng ban đầu của heo thí nghiệm ...........................................................26
4.2 Trọng lượng bình quân của heo cuối thí nghiệm ................................................27
4.4 Thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) của các lô thí nghiệm ..........................................31
4.5 Chỉ số chuyển biến thức ăn của các lô thí nghiệm ..............................................32
4.6 Tỷ lệ tiêu chảy .....................................................................................................34
4.8 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................38
5.1 Kết luận ...............................................................................................................38
5.2 Đề nghị ................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................39
PHỤ LỤC ..................................................................................................................42
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSCBTA: Chỉ số chuyển biến thức ăn
D: Duroc
L: Landrace
MCP: Monocanxiphotphat
P0: Trọng lượng đầu
Pt: Trọng lượng sau
T: Thời gian
TLNCTC: Tỉ lệ ngày con tiêu chảy
TN: Thí nghiệm
TTTĐ: Tăng trọng truyệt đối
Y: Yorkshire
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Mức nhiệt độ thích hợp cho heo con theo từng giai đoạn ...........................7
Bảng 2.3 Cơ cấu đàn của công ty chăn nuôi heo Phú Sơn .....................................19
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................20
Bảng 3.2 Thành phần nguyên liệu thức ăn 6A .........................................................21
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 6A ...................................................22
Bảng 3.4 Quy trình tiêm phòng của trại heo Phú Sơn năm 2010 .............................23
Bảng 3.5 Nhiệt độ trung bình trong các đợt thí nghiệm ...........................................24
Bảng 4.1 Trọng lượng heo lúc bắt đầu thí nghiệm ...................................................26
Bảng 4.2 Trọng lượng heo lúc kết thúc thí nghiệm ..................................................28
Bảng 4.3 Tăng trọng tuyệt đối của heo trong lô thí nghiệm .....................................30
Bảng 4.4 Thức ăn tiêu thụ của heo trong các lô thí nghiệm .....................................31
Bảng 4.5 Chỉ số chuyển biến thức ăn của các lô thí nghiệm ....................................33
Bảng 4.6 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy ở các lô thí nghiệm ............................................35
Bảng 4.7 Tỉ lệ chết và loại thải .................................................................................36
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................37
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cây Cam thảo ....................................................................................................... 11
Hình 2.2 Cây Hoàng kỳ ....................................................................................................... 14
Hình 2.3 Cây La hán ........................................................................................................... 16
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là nước nông nghiệp, các sản phẩm của ngành nông nghiệp rất
phong phú và đa dạng. Hiện nay ngành chăn nuôi của nước ta đang trên đà phát
triển. Chăn nuôi là một bộ phận góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nông
nghiệp, mà đặc biệt là chăn nuôi heo vì tính phổ biến và rộng khắp của nó.
Trong chăn nuôi heo, giai đoạn heo cai sữa là giai đoạn rất có ý nghĩa. Ở giai
đoạn này heo tăng trọng nhanh nhưng tỉ lệ hao hụt cũng rất cao, do heo con thường
mắc các bệnh về đường ruột mà đáng chú ý là tiêu chảy. Muốn vậy, khẩu phần thức
ăn cho heo con sau cai sữa phải đảm bảo chất lượng cao, heo con ăn nhiều và ổn
định đường ruột.
Trước đây, người chăn nuôi có xu hướng bổ sung kháng sinh vào thức ăn gia
súc có tác dụng phòng ngừa dịch bệnh và giảm tỉ lệ hao hụt. Tuy nhiên, bên cạnh đó
là nguy cơ tồn dư kháng sinh trong sản phẩm thịt gia súc, gia cầm là rất cao, làm
ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Do đó việc tìm ra các giải pháp nhằm cân
bằng lại hệ sinh thái và tạo ra những sản phẩm an toàn sinh học đang là ưu tiên
hàng đầu. Mặc dù con người biết sử dụng thảo dược hàng ngàn năm nay nhưng việc
bổ sung các sản phẩm thay thế kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên được chiết xuất từ
thực vật vào thức ăn chăn nuôi mới được chú ý trong những năm gần đây; việc sử
dụng thảo mộc thiên nhiên để thay thế các chất nhân tạo trong thức ăn gia súc đang
được chú trọng. Mục đích chính là làm cho sản phẩm chăn nuôi xanh, sạch và an
toàn cho người sử dụng.
1
Feedmax® là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên được chiết từ Cam thảo
(glycyrrhiza uralensis fish), Hoàng kỳ (astragalus membranaceus), La hán quả
(momordica grosvenor swingle) và một số thảo mộc truyền thống khác. Thành phần
cấu tạo của Feedmax® là các hợp phần hữu cơ trích từ thực vật. Việc bổ sung chế
phẩm này vào khẩu phần của heo con sau cai sữa nhằm tăng tính thèm ăn, cải thiện
sự tăng trọng, hạn chế tỷ lệ tiêu chảy, nâng cao năng suất vật nuôi.
Để kiểm nghiệm hiệu quả của việc sử dụng thảo dược trong chế phẩm sinh
học Feedmax®, được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại Học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh và Ban giám đốc Công Ty cổ Phần Chăn Nuôi Phú Sơn,
cùng sự hướng dẫn của PGS. TS Bùi Huy Như Phúc. Chúng tôi thí nghiệm đề tài:
®
“THỬ NGHIỆM VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM FEEDMAX VÀO KHẨU
PHẦN HEO CON SAU CAI SỮA TỪ 28 – 60 NGÀY TUỔI” tại Công Ty Cổ
Phần Chăn Nuôi Heo Phú Sơn thuộc xã Bắc sơn – Trảng Bom - Đồng Nai.
1.2 Mục đích – Yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá sự ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm có chứa nhiều thảo dược
vào khẩu phần ăn của heo cai sữa ở giai đoạn từ 28 - 60 ngày.
1.2.2 Yêu cầu
Các yêu cầu của thí nghiệm là theo dõi trọng lượng, theo dõi lượng thức ăn
và tình trạng sức khoẻ của heo.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của heo con sau cai sữa
Sau khi cai sữa, chế độ ăn của heo con có sự thay đổi đột ngột từ nguồn sữa
rất giàu dinh dưỡng và dễ tiêu sang thức ăn khô khó tiêu và kém ngon miệng hơn,
heo con dễ bị tress và có những rối loạn tiêu hóa do thiếu một số enzyme cần thiết
(Trương Lăng, 2003).
Giai đoạn sau cai sữa hệ thống enzyme (lactase, glucosidase, protease) lại
giảm nhưng maltase lại tăng. Do đó, khả năng hấp thu chất dinh dưỡng cũng giảm.
Ngoài ra, trong giai đoạn này hệ thống men tiêu hóa chưa phân tiết đầy đủ, do đó
thức ăn không được tiêu hóa và hấp thu một cách trọn vẹn. Lượng thức ăn không
được tiêu hóa sẽ là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn đường ruột phát triển làm phá
vỡ trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột, gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến
tiêu chảy.
2.1.1 Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của heo
Trần Cừ và ctv (1985) bộ máy tiêu hóa của heo con phát triển rất nhanh. Ở
10 ngày tuổi, dung tích dạ dày đã gấp 3 lần so với khi sơ sinh, ở 20 ngày tuổi thì sức
chứa của dạ dày đạt tới 200 ml, ở 40 ngày tuổi dung tích dạ dày tăng lên 7 lần và 3
tháng tuổi thì dung tích dạ dày đặt được 6 lít. Ruột già của heo sơ sinh có dung tích
40 - 50 ml, 20 ngày tuổi tăng lên 100 ml và sau đó tăng rất nhanh về cả trọng lượng
đến chiều dài ruột.
2.1.2 Sự tiêu hóa và hấp thu protein
Lê Hải (1981) heo con mới sinh đồng hóa tốt protein của sữa. Trong sữa đầu
có chất ức chế trypsin bảo vệ protein khỏi bị phân hủy, điều này giúp cho heo con
hấp thu tốt các immunoglobulin dưới dạng các phân tử nguyên vẹn. Trong dạ dày
3
heo con, những ngày đầu có một lượng nhỏ trypsin và chymotrysin, vì vậy heo con
đồng hóa protein có nguồn gốc động vật và thực vật kém hơn nhiều so với protein
sữa. Mức tích lũy protein ở heo con vào các lứa tuổi, 3 - 7, 14, 42 và 56 ngày tuổi
tương ứng với 31, 40, 50 và 67 g/ngày.
2.1.3 Sự tiêu hóa và hấp thu glucid
Heo con đồng hóa đường sữa sau khi được lên men lactase của ruột non phân
giải lactose thành glucose. Số lương α–amylase và maltase trong ruột non tăng dần
đến 5 tuần tuổi, nhờ đó lúc này heo con có khả năng tiêu hóa được tinh bột và
oligosaccharid. Khác với heo trưởng thành, ở heo con mới sinh, glucid (đường, tinh
bột) chuyển hóa không đáng kể thành axit lactic, sự chuyển hóa này xảy ra do kết
quả lên men sữa trong dạ dày (Lê Hải, 1981).
2.1.4 Sự tiêu hóa và hấp thu lipid
Frank và ctv (1996) Sự hấp thu lipid dưới dạng axit béo tự do và
Monoglycerid theo quá trình thẩm thấu vào bạch huyết và được phân phối đi
khắp cơ thể. Khả năng tiêu hóa chất béo của heo con tăng dần theo tuổi của
chúng. Tính dễ tiêu hóa của Lipid có thể tăng từ 69 % trong tuần lễ đầu tiên sau
khi cai sữa lên 88 % sau 4 tuần cai sữa. Sự bài xuất lipase theo dịch tụy ở heo
con tăng đến 3 - 4 tuần tuổi song song với bài xuất mật, thúc đẩy sự phân giải và
đồng hóa mỡ nhờ đó được nhũ tương hóa tốt. Tỉ lệ đồng hóa mỡ ở heo con tỉ lệ
nghịch với chiều dài của các axit béo. Các axit béo chưa bão hòa được hấp thu
nhanh hơn so với các axit béo đã bão hòa, (trích dẫn Phạm Tất Thắng, 2004)
2.1.5 Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa
Đào Trọng Đạt và ctv (1995) cho rằng sự cân bằng của quần thể vi sinh vật
trong đường tiêu hóa ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của vật chủ. Khi cơ thể gặp
những tác động ảnh hưởng khác nhau như sai sót về chế độ dinh dưỡng, sai sót
trong việc dùng thuốc điều trị nhất là dùng kháng sinh, hoặc trong một số trường
hợp bệnh mà các đáp ứng miễn dịch bị thay đổi, đều có thể làm cho quần thể vi sinh
vật đường tiêu hóa mất cân đối dẫn đến rối loạn tiêu hóa. Bình thường sự điều tiết
của hệ sinh thái nội tạng ngăn cản sự hình thành vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể.
4
Nếu các nhân tố điều tiết hệ sinh thái nội tạng bị phá vỡ, các vi khuẩn gây bệnh sẽ
có điều kiện làm cho bệnh phát sinh. Các chủng E.coli sinh độc tố kết dính vào mặt
biểu bì, các độc tố được tiết vào xoang ruột làm tăng cường sự tiết dịch. Từ đó các
chất lỏng từ ruột non vào ruột kết sẽ vượt quá khả năng hấp thu của nó, gây ra tiêu
chảy.
2.2 Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa và bệnh tiêu chảy ở heo con
Đào Trọng Đạt và ctv (1995) nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy của heo con là
do nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, chủ yếu là vi khuẩn E.coli, Samonella, kí sinh
trùng đường tiêu hóa, trúng độc các loại hóa chất, thời tiết khí hậu bất lợi, thay đổi
thức ăn đột ngột hay do chăn nuôi không đúng kĩ thuật.
Tiêu chảy là tình trạng bệnh lý xảy ra trên các loài động vật với các đặc
điểm: gia tăng lượng phân thải ra hằng ngày, gia tăng lượng nước trong phân, gia
tăng số lần thải phân (Nguyễn Văn Thành và Đỗ Hiếu Liêm, 1998).
Bệnh tiêu chảy heo con thường xảy ra từ 1 - 21 ngày tuổi và cũng chiếm tỉ
lệ cao ở giai đoạn sau đó, bệnh diễn biến ở nhiều mức độ khác nhau và do nhiều
nguyên nhân gây ra. Đôi khi là một biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh như bệnh
tiêu chảy do E.coli, phó thương hàn, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (Nguyễn Như
Pho, 1995)
2.2.1 Do vi khuẩn
Khi có bất cứ một tác nhân stress nào tác động vào hệ vi sinh đường tiêu hóa
,ảnh hưởng tới sự cân đối của quần thể vi khuẩn cư trú sẵn trong đó, điều đó có thể
tạo thuận lợi cho những loài vi khuẩn bất lợi phát triển dẫn tới chứng tiêu chảy.
Sự tăng về số lượng E.coli ở trên bộ máy tiêu hóa có thể phát triển sinh sản
do tress nóng hoặc sau khi uống nước lạnh. Việc dùng thức ăn có dùng thuốc phòng
hoặc chữa bệnh có thể làm thay đổi trạng thái thẩm thấu của keo niêm mạc ruột,
song cũng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn có lợi.
Đào Trọng Đạt và ctv (1995) Các phân tử lớn có thể thẩm thấu được qua lớp
miên mạc ruột của những gia súc non và ở đó có thể lưu lại các kháng nguyên. Sự
hấp thu có thể kích thích quá trình sinh miễn dịch của cơ thể đang phát triển. Nếu
5
kháng nguyên là vi khuẩn thì chúng có khả năng phát triển cơ chế gây bệnh làm cho
chúng an toàn trước mọi sự tấn công. Chúng sẽ vượt qua được các phòng bệnh của
vật chủ một cách có kết quả. E. coli tỏ ra có khả năng khác thường trong việc này,
bởi vì chúng có thể đổi hướng trong hệ thống vận chuyển NaCl của các tế bào của
vật chủ lúc gắn vào tế bào. Hơn nữa trong cảm ứng men, vi khuẩn có thể vượt tới
các nang thành ruột của biểu mô và chúng sẽ phát triển và sinh sản độc tố ruột
(enterotoxin).
Khả năng phát triển tính gây bệnh của vi khuẩn làm cho chúng có thể từ hoại
sinh vô hại biến thành tác động gây bệnh. Việc này trước hết thường có được trong
khi dùng thuốc điều trị làm cho chúng trở thành kháng thuốc. Trong quá trình đó
những vi khuẩn đối kháng sẽ bị ngăn chặn phát triển.
2.2.2 Do kí sinh trùng
Tác động thông qua việc tranh chấp dinh dưỡng với kí chủ, tiết độc tố, làm
giảm sức đề kháng và làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, tạo điều kiện cho
các tác nhân khác tấn công gây bệnh.
2.2.3 Do virus
2.2.3.1 Tiêu chảy do bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm
Woods và ctv (1996) bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm có tỉ lệ chết khá
cao. Tiêu chảy thường bắt đầu 16 - 30 giờ sau khi heo con tiếp xúc với virus. Dấu
hiệu ban đầu là heo con nôn mửa sau đó là tiêu chảy rất nhanh, heo bị mất nước, tai
cụp, mắt bị chũng sâu, heo càng non càng chết sớm khi nhiễm bệnh (trích dẫn bởi
Phạm Tất Thắng, 2004).
Bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm do virus nhóm Coronavirus gây ra.
Virus có vỏ bọc dễ bị phá hủy bởi các chất sát trùng nhưng chúng có khả năng
kháng axit.
Khi virus nhóm Coronavirus vào trong các tế bào, nó nhân lên và phá hủy tế
bào trong vòng 4 - 5 giờ. Khi tế bào chết, hàng ngàn phân tử virus được giải phóng
và nhiễm sang các tế bào khác. Sau 4 - 5 chu kì nhân lên của virus, các tế bào của
6
bộ máy tiêu hóa đã bị giết chết, khi đó các chất dinh dưỡng không được tiêu hóa,
nước không được hấp thu, mất dịch và các chất điện giải ở cơ thể gây ra tiêu chảy.
2.2.3.2 Tiêu chảy do Rotavirus
Linda và ctv (1996) tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra trên heo con dưới
1 tháng tuổi và thường được gọi là tiêu chảy sữa, tiêu chảy trắng hoặc tiêu chảy 3
tuần. Tiêu chảy được đặc trưng bởi phân màu trắng hoặc vàng, thời gian tiêu chảy
kéo dài. Rotavirus xâm nhập và phá hủy các tế bào màng nhầy ruột non, các nhung
mao sẽ ngắn lại, các chất dinh dưỡng tiêu hóa không hoàn toàn và hấp thu kém,
điều này gây tiêu chảy, mất nước, chất điện giải, giảm trọng lượng cơ thể và có thể
gây chết.
2.2.4 Do ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
2.2.4.1 Do ngoại cảnh
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (1997). Khi ẩm độ tương đối khoảng 60
– 70 % thì mức nhiệt độ thoải mái cho heo là:
Bảng 2.1 Mức nhiệt độ thích hợp cho heo con theo từng giai đoạn
Trọng lượng (kg)
<10
10 - 15
15 - 30
30 - 60
>60
Nhiệt độ (oC)
26 - 30
22 - 26
18 - 22
16 - 20
14 - 20
Yếu tố môi trường như nhiệt độ, ẩm độ quá cao, quá lạnh, mưa tạt, gió lùa,
vệ sinh chăm sóc kém, nhốt heo con quá chật, kém vận động, không áp dụng đúng
qui trình đỡ đẻ, ổ úm dơ, đèn úm thiếu cũng là nguyên nhân gây bệnh trên heo con.
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1986), trong những yếu tố tiểu khí
hậu thì quan trọng nhất là ẩm độ và nhiệt độ. Ở những tháng mưa nhiều, số heo con
tiêu chảy tăng rõ rệt có thể tăng đến 90 - 100 % toàn đàn.
2.2.4.2 Do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Nguyễn Như Pho (1995), tác giả này nhận định rằng: do bấm răng không kĩ,
khi bú heo con làm trầy vú, viêm vú mẹ và heo con bú sữa viêm gây tiêu chảy. Do
cắt rốn, cột rốn không đúng kĩ thuật làm heo con chảy máu nhiều làm mất máu, heo
con yếu không bú được hoặc không cho bú sữa đầu.
7
Võ Văn Ninh (1995) 80 % tiêu chảy ở heo con do bị viêm rốn, sức đề kháng
giảm. Do thức ăn heo mẹ thay đổi đột ngột hoặc bị chua, ôi thiu, nhiễm độc tố nên
sữa kém chất lượng heo con bú sữa này bị tiêu chảy, việc thiết kế máng ăn heo mẹ
không hợp lí làm thức ăn rơi vãi heo con liếm thức ăn của heo mẹ cũng dẫn đến tiêu
chảy.
2.2.5 Cách sinh bệnh của bệnh tiêu chảy
Theo Nguyễn Như Pho (1995) cơ chế sinh bệnh được trình bày như sau
Nguyên nhân không
do vi sinh vật
Stress
Do vi sinh vật có hại
Độc tố vi
sinh vật
Nhiễm trùng
đường tiêu hóa
Kích thích
nhu động ruột
Giảm sức
đề kháng
Tiêu chảy
Thần kinh phó
giao cảm bị ức chế
Thức ăn ứ đọng
không tiêu
Viêm ruột
Thiếu dinh
dưỡng
Mất nước, mất
chất điện giải
Ngộ độc,
suy nhược
Giảm nhu
động ruột
Chết
Giảm tiết
dịch tiêu hóa
Vi sinh vật có
hại phát triển
Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh tiêu chảy
8
2.3 Giới thiệu sơ lược về sản phẩm Feedmax®
Bảng 2.2 Giới thiệu sơ lược về sản phẩm Feedmax®
Feedmax® (fulebao)
Feedmax® là một sản phẩm xanh hoàn toàn tự nhiên được chiết
Giới thiệu
xuất từ licorice và một số thảo mộc truyền thống khác, sản phẩm
chứa Hispaglabridin, Stevioside, Flavone và Astragalan…
Bổ sung Feedmax® vào thức ăn cho heo con và heo nái tiết sữa
Công dụng
giúp cải thiện tính thèm ăn và khả năng miễn dịch trong đường
tiêu hóa của gia súc. Feedmax® đồng thời cũng nâng cao khả
năng chống tress của gia súc.
Thành phần chính bao gồm: Cam thảo (glycyrrhiza uralensis
Thành phần
fish), Hoàng kỳ (astragalus membranaceus), La hán quả
(momordica grosvenor swingle).
Hình dạng
Feedmax® có màu nâu nhạt, dạng bột, có vị ngọt.
Đặc tính
Đóng gói
Feedmax® có mầu nâu nhạt, dạng bột, có vị ngọt.
Heo con tập ăn 500 - 1000 g/tấn thức ăn.
Sử dụng
Heo cai sữa 300 - 600 g/tấn thức ăn.
Heo nái nuôi con 250 - 500 g/tấn thức ăn.
Bảo quản
Nguồn gốc
Hạn sử dụng
Nơi khô thoáng và thoáng mát.
Tổ hợp công thức bởi: Jili Nutriniche Cord, Canada. Sản xuất tại
Chinese GMP Plant.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
2.4 Một số nghiên cứu về các loại thảo dược trong chăn nuôi
Silvia và ctc (2002) thảo dược được chiết xuất từ thực vật bằng cách hòa tan
trong dung môi hay chưng cất, những chất chiết này có thể hoạt động trợ lực nhau
để kiểm soát vi khuẩn, virus và nấm mốc. Các chất này bao gồm terpene phenol,
9
axit hữu cơ, alchohol, aldehyde, ketone và dẫn xuất flavon, chúng có đặc tính là
nồng độ thấp và có mùi thơm đặc trưng. Ngoài việc kiểm soát sự sinh trưởng của vi
khuẩn, nấm mốc, nấm men, các chất chiết này còn có tác dụng kích thích tiết dịch
tụy, dịch tiêu hóa cũng như kích thích tăng tiết men nội sinh, cải thiện sự tích lũy
nitơ, tăng cường hoạt động của nhung mao đường ruột (trích dẫn Phạm Tất Thắng,
2004).
Robert (1997) cho rằng hầu hết thực vật đều chứa chất bảo vệ để bảo vệ cơ
thể khỏi sự tấn công của vi khuẩn, nấm mốc, tương tư như ở động vật có khả năng
đáp ứng miễn dịch để bảo vệ bản thân chúng. Những chất chiết xuất từ thảo mộc có
nhiều dạng phân tử khác nhau nhưng sau khi được tách chiết và cô lập thì chúng
đều thể hiện khả năng kháng khuẩn tốt (dẫn liệu Phạm Tất Thắng, 2004).
Pekiel (1998) sử dụng hỗn hợp chế phẩm từ lá cây Hypericum pericum, cây
mentha piperita (hồ tiêu), lá cây salvia officinalis (hoa xô đỏ), thân cây agropyrum
repens, lá cây urtica dioica (cây họ gai), vỏ cây quercus, rễ cây althaea officinalis
(cây thục quỳ) bổ sung vào thức ăn cho heo con giai đoạn 10 – 70 ngày tuổi đã cải
thiện tăng trọng từ 20 – 30 % (trích dẫn Phạm Tất Thắng, 2004).
Trần Công Khánh (1983) đã bào chế thuốc bexulin từ các cây cỏ trong nước
và thử nghiệm trên heo con 5 - 10 ngày tuổi, kết quả cho thấy 70 – 80 % số heo con
mắc bệnh phân trắng khỏi bệnh nhưng hiệu lực phòng bệnh của thuốc bexulin còn
ngắn và phải cho uống lập lại nhiều lần.
Phạm Tất thắng (2004) sử dụng một số chế phẩm thảo dược bổ sung vào
thức ăn đã giảm tỉ lệ tiêu chảy đến 19,71 % và cải thiện 8,83 % tăng trọng.
2.5 Giới thiệu một vài cây thảo dược có trong sản phẩm
2.5.1 Cây cam thảo.
Cam thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong Đông y và Tây y. Tuy nhiên ở
nước ta, tên Cam thảo chỉ 3 loại thuốc khác nhau. Cần chú ý để tránh nhầm lẫn. Đó
là Cam thảo bắc, Cam thảo dây, Cam thảo nam.
10
Nguồn(www.yhoccotruyen.htmedsoft.com)
Hình 2.1 Cây Cam thảo bắc
Cam thảo Bắc: Tên khoa học Glycyrrhiza Uralensis Fish, và Ghycyrrhiza Glalabra
L. (G.Glandulifera Waldst et Kit), thuộc họ cánh
bướm. Cam Thảo (Radix
Glycyrrhizae) là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo nguồn gốc vùng
Uran (Glycyrrhiza Uralensis) hay cây cam thảo Châu Âu Glycyrrhiza glabra L..
2.5.1.1 Đặc điểm
Cây Cam Thảo (glycyrrhiza uralensis) là một cây sống lâu năm thân có thể
sống cao 1 – 1,5 m. Toàn thân cây có lông rất nhỏ, lá kép lông chim lẻ và rất nhỏ,
lá chép 9 - 17, hình trứng, đầu nhọn mép nguyên, dài 2 – 5,5 cm, rộng 1,5 – 3 cm.
Vào mùa hạ và mùa thu nở hoa mầu tím nhạt, hình cánh bướm dài 14 - 22 mm
(cây trồng ở Việt Nam 3 năm chưa thấy ra hoa). Quả giáp cong hình lưỡi liềm dài
3 - 4 cm, rộng 6 – 8 cm, màu nâu đen, mặt quả có nhiều lông, trong quả có
2-
8 hạt nhỏ dẹt, đường kính 1,5 – 2 mm màu xám nâu, hoặc xanh đen nhạt, mặt
bóng. Tại Trung Quốc mùa hoa vào khoảng tháng 6 - 7, mùa quả vào tháng 7 - 9.
2.5.1.2 Phân bố, thu hái và chế biến
Đỗ Tất Lợi (1986) cây Cam Thảo bắc ở nước ta trước đây không có. Từ năm
1958, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu trồng thử một số bằng những hạt giống của
loài Glycyrrhiza Uralensis do liên xô cung cấp. Cây mọc khỏe vào xuân, hạ và thu.
Đến mùa đông thì lụi đi hoặc kém phát triển. Sang năm sau cây mọc lại tốt. Lượng
hoạt chất trong rễ mỗi năm mỗi tăng. Tuy nhiên sau 3 năm cây vẫn chưa ra hoa. Có
tài liệu nói cây trồng thường không có hoa. Sau 4 - 5 năm có thể thu hoạch, đào rễ
11
và thân rễ vào mùa xuân hoặc thu đông, nhưng mùa thu đông cam thảo tốt hơn. Khi
đào người ta thường chỉ lấy rễ, nhưng nhiều khi lấy cả thân rễ. Thân rễ rất dài, có
khi tới 7 - 8 m.
Sau khi đào rễ người ta xếp thành đống để cho hơi lên men, làm cho rễ có
màu vàng sẫm hơn, là màu người ta chuộng hơn.
Tại Liên Xô, Trung Quốc và nhiều nước khác cây Cam thảo mọc hoang và
trở thành thứ cây cỏ khó diệt trừ, chỉ một mẩu thân rễ có thể trở thành một bụi Cam
thảo và cứ như vậy lan ra rộng mãi. Những khu vực Cam thảo mọc hoang là những
nơi có đất khô, đất có canxi, đất cát, đất cát vàng.
Những nơi có đất đen cứng chắc, kiềm tính và ẩm thấp thì chất lượng cam
thảo kém hơn, nhiều xơ, ít bột, ít ngọt, rễ mọc cong queo.
2.5.1.3 Thành phần hóa học
Theo Đỗ Tất Lợi (1986) trong Cam thảo người ta phân tích thấy 3 – 8 %
Glucose, 2,4 – 6,5 % Saccarose, 25 – 30 % tinh bột, 0,3 – 0,35 % tinh dầu, 2 – 4 %
Aparagin, 11 - 30 mg% vitamin C, các chất Anbuyminoit, gôm, nhựa v v….
Những hoạt chất chính trong cây Cam thảo là chất Glyxiridin (Glycyrrhizin)
với tỉ lệ 6 – 14 %, có khi tới 23 %.
Glyxyridin là muối canci và kali của axit Glyxyrizic. Công thức thô của axit
Glyxyrizic là C42H62O16, là một saponin tritecpenic. Có độ chảy 205o αD200=58.50
hơi tan trong cồn và nước nóng, không tan trong ete. Thủy phân sẽ cho một axit
glyxyretin và 2 phân tử axit glycuronic.
Axit glyxyretic không có vị ngọt, nhưng glyxyrizin và nhất là glyxyrizin phối
hợp với ammoniac hay thổ kiềm càng ngọt hơn, pha loãng 1/20000 vẫn còn vị ngọt.
2.5.1.4 Tác dụng dược lý
Trước đây Tây y chỉ coi Cam thảo như một vị thuốc phụ có tác dụng hỗ trợ,
làm cho đơn thuốc dễ uống, trái lại Đông y coi vị Cam thảo có khả năng chữa rất
nhiều bệnh và dùng trong hầu hết các đơn thuốc.
12
Gần đây cớ những công trình nghiên cứu mới, vai trò Cam thảo ngày càng
được chú ý nhiều kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và trên lâm sàng đã
chứng minh kinh nghiệm cổ truyền của nhân dân
Tác dụng giải độc của cây cam thảo
Hậu Đằng Chính, Trung Đảo Sinh Nam và Đại Một Nhất Hùng (1950) dùng
muối natri của axit glyxyrizic thí nghiệm trên tim cô lập của ếch theo phương pháp
Clark thấy natri glyxyrizat có tác dụng chống lại với tác dụng của cloral hydrat,
physostigmin, axetyl – cholin, pilocacpin và yohimbin (trích dẫn Đỗ Tất Lợi, 1986).
Đối với histamine và cocain cũng có tác dụng chống lại.
Natri glyxyrizat có tác dụng mạch tim như chất adrenalin.
Năm 1953 Otto Gessner còn cho biết Cam thảo có khả năng giải chất độc của
độc tố uốn ván.
Tác dụng như Coctison
Theo Molhuysen (1950) Cam thảo có tác dụng gần như Coctison tăng sự tích
nước và muối NaCl trong cơ thể gây ra thủy thủng đồng thời trị các vết loét trong
bộ máy tiêu hóa (trích dẫn Đỗ Tất Lợi, 1986).
Tác dụng đối với vị toan
Năm 1951, Chu Nhan và Chu Kim Hoàng (Trung Quốc) đã dựa vào kết quả
thực tế cam thảo chữa bệnh đau dạ dày thí nghiệm xem ảnh hưởng đối với vị toan.
Kết quả thấy khi giảm 50 – 60 ml dung dịch cam thảo 1 % vào dạ dày của chó đã
gây mê thì có thể hạn chế tăng bài tiết vị toan do tiêm dưới da 0,5 – 1 mg chất
histamine. Nhưng nếu cho chó có dạ dày nhỏ theo phương pháp Pavlov uống liên
tục từ 14 - 24 ngày với liều 0,3 – 1 g/kg thể trọng. Sau khi đã tiêm dưới da 0,2 – 0,4
mg histamine để gây tăng vị toan thì kết quả không rõ rệt. Tác dụng giảm vị toan do
tác dụng trực tiếp chứ không phải là do phản xạ (trích dẫn Đỗ Tất Lợi, 1986).
Một số tác giả khác còn cho rằng Cam thảo có tác dụng lợi tiểu, tiểu viêm,
chữa táo bón.
13
2.5.1.5 Công dụng và liều dùng
Cam thảo là vị thuốc rất thông dụng trong Đông và Tây y. Ngoài ra nó còn
được dùng trong kĩ nghệ thuốc lá, nước giải khát và chế thuốc chữa cháy.
Theo tài liệu cổ, Cam thảo có vị ngọt, có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh
nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc, muốn thanh hỏa thì dùng sống. Nướng lên
chữa tỳ hư mà ỉa lỏng, dùng sống chữa đau họng, ung thư.
Trong y học, ngoài công dụng làm cho thuốc ngọt dễ uống, còn là tá dược
chế thuốc viên, thuốc ho, thuốc giải độc, hiện nay Cam thảo có hai công dụng chủ
yếu.
Chữa loét dạ dày và ruột: ngày uống 3 – 5 g, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Uống luôn 7 – 14 ngày, sau đó nghỉ vài ngày để tránh hiện tượng phù nề.
2.5.2 Cây hoàng kỳ
Nguồn(www.yhoccotruyen.htmedsoft.com)
Hình 2.2 Cây hoàng kỳ
2.5.2.1 Đặc điểm cây
Tên khoa học là Astragalus membranaceus (fish) bunge, thuộc họ cánh bướm
(Fabaceae).
Hoàng kỳ là cây sống lâu năm, cao 50 – 80 cm, rễ cái dài và mọc sâu, rất khó
bẻ, đường kính 1 – 3 cm, vỏ ngoài mầu vàng đỏ hay nâu đỏ. Thân mọc thẳng đứng,
trên có phân nhiều cành. Lá mọc so le, kép, dìa lẻ, có lá kèm hình 3 cạnh, 6 - 13 đôi
lá chép hình trứng dài 5 – 23 mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Hoa tự mọc
thành chùm ở kẽ lá, dài hơn lá, gồm 5 - 22 hoa, màu vàng tươi, quả giáp mỏng, dẹt,
14